Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi tôm xen ghép ở vùng đầm phá xã quảng phước, huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.93 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề này được thực hiện và hoàn thành trong quá trình thực tập tại
UBND xã Quảng Phước, huyện Quảng Điển, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là sự kết
tinh những kiến thức và kinh nghiệm thực tế mà bản thân tôi đã được tích lũy trong
4 năm học tập tại trường ĐHKT cộng với sự giúp đỡ của quý thầy cô đã mang đến
cho tôi những kiến thức bổ ích để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này cũng như là

uế

công việc sau này.

Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.s Tôn

H

Nữ Hải Âu người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian làm chuyên đề.
Xin cám ơn các bác lãnh đạo, các anh chị cán bộ UBND xã Quảng Phước và nhân

tế

dân bà con các thôn Mai Dương, Phước Lâm, Phước Lý đã cung cấp cho tôi những
số liệu cũng như kinh nghiệm quý báu. Xin gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo

h

Trường Đại Học Kinh Tế - Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản về kinh

in

tế để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia


cK

đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm chuyên đề của mình.
Trong quá trình làm chuyên đề mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để
hoàn thành, đảm bảo nội dung khoa học, phản ánh đúng thực trạng sản xuất tại địa

họ

phương. Song do khả năng, thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý

Đ
ại

chân thành từ các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Khanh

i


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Quảng canh

QCCT

Quảng canh cải tiến


BTC

Bán thâm canh

TC

Thâm canh

CN

Công nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐVT

Đơn vị tính

BQC

Bình quân chung

KHTSCĐ


Khấu hao tài sản cố định

HQKT

Hiệu quả kinh tế

H

tế

h
Giá trị

in

GT

Số lượng

cK

SL
HĐND

uế

QC

Hội đồng nhân dân


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

KHCN

Khoa học công nghệ

Đ
ại

họ

CNH – HĐH

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

1

Tình hình NTTS ở Việt Nam giai đoạn 2007-2009

2

Tình hình nuôi trồng thủy sản ở huyện Quảng Điền qua 2 năm

2008-2009
Quy mô, cơ cấu đất đai của xã Quảng Phước năm 2010

4

Kết quả sản xuất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2008-2010 ở xã

uế

3

Quảng Phước

Tỷ trọng diện tích của hoạt động nuôi xen ghép trên địa bàn xã

H

5

năm 2010
Năng lực sản xuất của hộ điều tra

7

Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra (BQ/Hộ)

8

Năng suất, sản lượng của các đối tượng nuôi xen ghép theo hình


h

in

thức nuôi

Cơ cấu chi phí của hoạt động nuôi tôm xen ghép phân theo hình

cK

9

tế

6

thức nuôi (BQ/Ha)

18
21
25
29

30
32
34
35

37


Kết quả nuôi tôm xen ghép của các hộ điều tra

40

11

Các chỉ tiêu hiệu quả

41

12

Thống kê sơ bộ về lợi nhuận của các hộ điều tra

42

Đ
ại

họ

10

iii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hoạt động NTTS đóng một vai trò rất quan trọng với đời sống của người dân
trên địa bàn xã Quảng Phước. Đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
nghề nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên địa phương cũng tồn tại nhiều khó khăn, vướn

mắt như thiếu vốn đầu tư, một số hộ nuôi chưa nắm kỹ thuật, môi trường thủy vực
ngày càng ô nhiễm... nên hoạt động trồng ở xã chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng. Trong thời gian gần đây, hoạt động này đã có những bước khởi sắc rõ rệt, đặc

uế

biệt khi người dân thực hiện sự chỉ đạo của xã về chuyển đỗi cơ cấu đối tượng nuôi,
mô hình nuôi, đặc biệt là mô hình nuôi tôm xen ghép. Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế

H

hoạt động nuôi tôm xen ghép ở xã Quảng Phước, trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa hoạt động nuôi trồng ở đây, tôi đã đề xuất đề

tế

tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi tôm xen ghép ở vùng đầm phá

h

xã Quảng Phước, Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế”

in

Trong đó:
Mục đích nghiên cứu đề tài:

cK

1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế nói chung và của ngành nuôi

trồng thuỷ sản nói riêng;

họ

2. Mô tả đặc trưng kinh tế - xã hội của các hộ nuôi tôm xen ghép;
3. Dựa trên tình hình nuôi tôm xen ghép của xã, phân tích đánh giá thực trạng
sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động này trên địa bàn;

Đ
ại

4. Đưa ra một số định hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động nuôi tôm xen ghép vùng đầm phá của xã.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:

- Quan điểm nghiên cứu:
Vấn đề được nghiên cứu dựa trên các quan điểm sau:
+ Quan điểm duy vật biện chứng và tư duy logic;
+ Quan điểm thực tiễn;

+ Quan điểm hệ thống – cấu trúc.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu tham khảo;
iv


+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo;
+ Điều tra chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên điển hình qua phỏng vấn trực tiếp
46 hộ trên địa bàn xã Quảng Phước

+ Phương pháp thống kê kinh tế
+ Một số phương pháp nghiên cứu khác
Kết quả nghiên cứu:
- Có cái nhìn tổng quát về tình hình nuôi trồng thủy sản của xã Quảng Phước

uế

năm 2010
- Mô tả được đặc trưng về tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại địa bàn xã

H

trong năm 2010

- So sánh được hiệu quả kinh tế giữa các hình thức nuôi khác nhau, phân

tế

tích , đánh giá được thực trạng sản xuất của các hộ điều tra.
- Đưa ra được một số định hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm

Đ
ại

họ

cK

in


h

nâng cao hiệu quả của hoạt động nuôi tôm xen ghép vùng đầm phá của xã.

v


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi trồng thuỷ sản là một nghề then chốt trong nền kinh tế của nước ta hiện
nay. Nó đang phát triển rất mạnh, thu hút một lực lượng lớn nhà đầu tư và người lao
động. Thực tế nghề nuôi trồng thuỷ sản đã mang lại cho nước ta một khoản lợi nhuận
khổng lồ. Nghề nuôi trồng thuỷ sản không những mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần
tăng trưởng GDP của đất nước mà còn giải quyết nhiều vấn đề xã hội....

uế

Việt Nam có khoảng 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa
sông lạch, hàng ngàn đảo nhỏ ven biển. Trong nội địa hệ thống sông ngòi, kênh rạch

H

chằng chịt và các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện tạo ra một tiềm năng lớn về nuôi trồng
thuỷ sản. Nước ta có khí hậu nhiệt đới hầu như nóng quanh năm, lực lượng lao động

tế

dồi dào, đội ngũ nhân viên kỹ thuật nhiệt tình, có nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản, có thị

h


trường tiêu thụ rộng lớn. Nắm được những ưu đãi của thiên nhiên ban tặng cũng như

in

nhu cầu về thị trường thuỷ sản trên thế giới, nhận thức được vị trí chiến lược và những
đặc điểm lợi thế, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương, chính sách ưu tiên cho

cK

việc phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản.

Cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, trong những năm gần đây ngành nuôi

họ

trồng thuỷ sản ở của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và Huyện Quảng Điền nói riêng
trong đó có xã Quảng Phước đã phát triển rầm rộ và mang lại hiệu quả kinh tế cao so
với các ngành nghề khác. NTTS là hướng chính trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông

Đ
ại

nghiệp của vùng đầm phá xã Quảng Phước. NTTS đã góp phần quan trọng trong việc
xóa bỏ thế độc canh cây lúa, khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, đặc biệt
diện tích mặt nước, tăng khối lượng sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tạo việc làm
tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên do nuôi chuyên canh ở đây phần lớn
mang tính tự phát, các hộ nuôi lúng túng trong việc tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật kém, rủi ro cao nên năng suất nuôi chuyên canh vẫn còn thấp,
dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Thu nhập từ hình thức nuôi chuyên canh chưa cao,
chưa thật sự là nguồn thu vững chắc cho người dân

Vì vậy phát triển mô hình xen ghép đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững là vấn
đề được nhiều người quan tâm. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề

1


tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi tôm xen ghép ở vùng đầm phá
xã Quảng Phước, Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế”
*Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế nói chung và của ngành nuôi
trồng thuỷ sản nói riêng;
+ Mô tả đặc trưng kinh tế - xã hội của các hộ nuôi tôm xen ghép;
+ Dựa trên tình hình nuôi xen ghép của xã, phân tích đánh giá thực trạng sản

uế

xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động này trên địa bàn;
+ Đưa ra một số định hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

H

hiệu quả hoạt động nuôi xen ghép vùng đầm phá của xã.
* Đối tượng nghiên cứu

tế

Hoạt động nuôi tôm xen ghép của vùng đầm phá trên địa bàn xã Quảng Phước
* Phạm vi nghiên cứu

h


- Không gian: vấn đề được nghiên cứu ở 3 thôn Mai Dương, Phước Lâm, Phước

in

Lý thuộc vùng đầm phá của xã Quảng Phước;

- Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động nuôi tôm xen ghép ở giai

cK

đoạn 2008 – 2010, trong đó tập trung chủ yếu vào năm 2010
+ Số liệu thứ cấp: thu thập số liệu của giai đoạn 2008 – 2010;

họ

+ Số liệu sơ cấp: thu thập kết quả sản xuất năm 2010 của 46 hộ.
*Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
- Quan điểm nghiên cứu:

Đ
ại

Vấn đề được nghiên cứu dựa trên các quan điểm sau:
+ Quan điểm duy vật biện chứng và tư duy logic;
+ Quan điểm thực tiễn;

+ Quan điểm hệ thống – cấu trúc.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu tham khảo;

Từ những tài liệu thu thập được từ tổng cục thống kê, phòng nông nghiệp huyện

Quảng Điền, số liệu báo NTTS ở xã Quảng Phước các số liệu, báo cáo thu thập trên
internet…, tôi tiến hành tổng hợp phân tích để đưa ra được những chỉ tiêu trong vấn đề
nghiên cứu của mình.

2


+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo;
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến cuả các cán bộ
chuyên môn, người nuôi trồng thủy sản có kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhằm bổ sung hoàn thiện nội dung, đồng thời kiểm chứng kết
quả nghiên cứu của đề tài.
+ Điều tra chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên điển hình
Bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên điển hình, tôi tiến hành điều tra,

uế

phỏng vấn trực tiếp 46 hộ gia đình nuôi xen ghép về tình hình sản xuất năm 2010 vừa
qua ở xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các thông tin điều

H

tra được, tôi tiến hành tổng hợp lại thành bảng sau đó sử dụng các chỉ tiêu kết quả,
hiệu quả kinh tế về nuôi xen ghép để tính toán xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết

tế

quả và hiệu quả kinh tế, từ đó đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi


+ Phương pháp thống kê kinh tế

h

xen ghép cho xã Quảng Phước.

in

Từ những số liệu thu thập được từ phòng Sở NN & PTNT, phòng NN & PTNN

cK

huyện Quảng điền, UBND xã Quảng Phước, phòng Thống kê… những số liệu, thông
tin có được từ điều tra phỏng vấn hộ gia đình tôi tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh

Đ
ại

đã đề ra.

họ

giá tình nuôi xen ghép trên địa bàn xã Quảng Phước nhằm giải quyết những mục tiêu

3


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng

uế

ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả

H

đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và
chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh

tế

tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh giá HQKT bằng
những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng

h

vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, vv. Chỉ tiêu tổng hợp

in

thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng số vốn bỏ ra. Trong phạm vi nền
kinh tế quốc dân, chỉ tiêu HQKT là tỉ trọng thu nhập quốc dân trong tổng sản phẩm xã

cK


hội. Trong nhiều trường hợp, để phân tích các vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với
các vấn đề xã hội, khi tính HQKT, phải coi trọng hiệu quả về mặt xã hội (như tạo thêm

họ

việc làm và giảm thất nghiệp, tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng
cố sự đoàn kết giữa các dân tộc, các tầng lớp nhân dân, và sự công bằng xã hội), từ đó
có khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội

Đ
ại

Việc đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế thì có rất nhiều quan điểm khác nhau

nhưng đều thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả thì
phải bỏ ra một khoản chi phí (nhân lực, vật lực, vốn…..) nhất định nào đó. Tiêu chuẩn
của hiệu quả kinh tế là tối đa hóa đầu ra với một lượng đầu vào nhất định và tối thiểu
hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế,
là thước đo trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các
tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh tế.

4


Hiệu quả kinh tế: là tương quan so sánh giữa lượng két quả đạt được với chi phí
bỏ ra, nó biểu hiện bởi các chi tiêu: Giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận…. tính
trên lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa một bên là chi phí bỏ ra và một bên là kết
quả thu được về mặt xã hội như: giảm khoảng cách giàu nghèo, tạo công ăn việc làm,

cải tạo môi trường…
Hiệu quả kinh tế xã hội: Là tương quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu được

uế

về cả mặt kinh tế và xã hội
Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phát triển xã hội, giữa phát triển

kinh tế ta cần hiểu trên quan điểm kinh tế xã hội.

H

kinh tế và phát triển xã hội có quan hệ mật thiết với nhau do đó khi nói đến hiệu quả

trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.

tế

Hiệu quả môi trường: Là xu hướng tất yếu mà mọi quốc gia cần đề cập đến

h

Có nhiều phương pháp để xác định hiệu quả kinh tế, tuy nhiên điều kiện để xác

in

định được hiệu quả kinh tế là phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra.

được và chi phí bỏ ra


cK

- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt

Việc xác định hiệu quả kinh tế có thể theo các hướng khác nhau như:

họ

- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả cận biên, được xác định bằng
cách so sánh phần tăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.

Đ
ại

1.1.1.2. Hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản
Mục tiêu tối cao của tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kinh tế, hoạt

động nuôi trồng thủy sản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì vậy kết quả kinh tế
không phải là kết quả duy nhất mà con người vươn tới, ngày nay hoạt động kinh tế cò
tính đến nhiều hiệu quả liên quan, trước tiên là nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc
sống,đẩy lùi tình trạng đói nghèo. Ngày nay hiệu quả kinh tế còn phải tính đến hiệu
quả về mặt xã hội, sinh thái, ta thấy yêu cầu nay càng phải được chú ý hơn vì đây là
hoạt động sản xuất, nuôi trồng thủy sản. Ta sẽ đi sâu hơn để nghiên cứu hiệu quả của
hoạt động nuôi trồng thủy sản nói riêng.

5


Hiệu quả nuôi trồng thủy sản là phạm trù kinh tế phản ánh các nguồn lực nhằm
thực hiện mục tiêu đặt ra. Hiệu quả kinh tế NTTS được rút ra từ việc so sánh giữa giá

trị của các khoảng chi phí bỏ ra và các khoảng mà người sản xuất thu lại được từ chính
hoạt động sản xuất NTTS đó.
Khi chúng ta xét trên phạm vi cá nhân thì hiệu quả của hoạt động kinh tế đó
mang đến lợi ích cho cá nhân đó, nhưng ta xét trên phạm vi toàn bộ thì nó cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến lợi ích của toàn xã hội. Từ đó ta có thể suy rộng cho một vấn đề

uế

như sau, hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể đồng thời mang lại lợi ích cho cá nhân

1.1.2. Vai trò vị trí của ngành nuôi trồng thủy sản

H

và xã hội tùy theo cấp độ mà chúng ta đang xét.

Hiện nay các mặt hàng thủy sản trên thị trường ngày càng chiếm ưu thế về xuất

tế

khẩu. Vì vậy tập trung phát triển ngành nuôi trồng, chế biến thủy sản là cần thiết và
mang tính chiến lược. Hơn nữa thủy sản là mặt hàng đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng

h

kể và là tiềm năng quan trọng của nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.

in

Với khả năng của ngành thủy sản nước ta, Đảng chủ trương: Chuyển mạnh nuôi


cK

trồng thủy sản thành một ngành sản xuất hàng hóa, lấy nuôi thủy sản xuất khẩu làm
mũi nhọn tạo ra khối lượng sản phẩm lớn có giá trị kinh tế.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản cho phép:

họ

- Tận dụng được điều kiện kinh tế tự nhiên như đất vùng đầm phá, vùng đầm
lầy, diện tích mặt nước chưa sử dụng… Vùng đất ở đây bị nhiễm mặn không thể trồng

Đ
ại

được cây gì đem lại năng suất cả, nên thường bị bỏ trống, nhưng nếu cải tạo lại, đào ao
hồ, bỏ vốn và công ra đầu tư cho việc nuôi trồng thủy sản thì nó có thể đem lại hiệu
quả kinh tế cao.

- Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản của nước ta, thu hút nguồn lao động, thời gian

lao động dư thừa, giải quyết công ăn việc làm cho người dân lao động, tạo nguồn thu nhập ổn
định, tránh được nhiều tệ nạn xã hội,…
- Kích thích sản xuất theo hướng hàng hóa,việc phát triển ngành nuôi trồng thủy
sản kéo theo sự phát triển của nhiều dịch vụ liên quan (cung ứng vật tư, giống, cơ sở
chế biến, tiêu thụ…), góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, da dạng hóa các ngành nghề
ở địa phương…

6



1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi trồng thủy sản
Để nâng cao hiệu quả nuôi trông thủy sản thì ta cần xem xét đến các nhân tố
gây ảnh hưởng.
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến ngành nuôi trồng thủy
sản. Điều kiện thời tiết, khí hậu xác định thời gian nào có độ mặn thích hợp cho từng
loại thủy sản. Vì vậy trong quá trình nuôi trông cần quan tâm đến chế độ thủy triều lên

uế

xuống.
- Kiến thức quản lý và kỹ thuật nuôi trồng

H

Chủ hộ cần có kinh nghiệm quản lý, bố trí nhân công phù hợp để tiết kiệm được
chi phí trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả nuôi tôm xen ghép.

tế

- Trình độ thâm canh:

Đây là yếu tố rất quan trọng giúp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản. Nếu

h

trình độ thâm canh cao thì sản lượng, chất lượng nuôi trồng thủy sản tốt, hiệu quả sẽ

in


cao hơn và ngược lại.

cK

- Ao nuôi

Trước khi nuôi, ao cần được làm vệ sinh, cải tạo và diệt tạp
- Giống và mật độ nuôi:

họ

Giống là yếu tố quan trọng trong việc quyết định hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
Khi chọn giống cần chọn con khỏe mạnh, đồng đều, nhanh nhẹn, không bệnh tật…

Đ
ại

- Thức ăn và kỹ thuật cho ăn

Thức ăn có nhiều loại, lựa chọn thức ăn phải tùy thuộc vào từng loại thủy sản,

từng giai đoạn phát triển của thủy sản. Cho thủy sản ăn phải đảm bảo đủ lượng và kỹ
thuật cho ăn cũng phù hợp đối với từng loại thủy sản…
- Thị trường
Vừa là yếu tố vừa là điều kiện đối với sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy
sản. Sản phẩm hàng hóa thủy sản có khối lượng lớn, lại là loại hàng hóa tươi sống
không thể để lâu trong môi trường tự nhiên, thời vụ thu hoạch tập trung, trong khi các
ngư dân không có biện pháp gì hoặc chỉ có kỹ thuật đông lạnh thô sơ gây ra tình trạng
hàng kém chất lượng, bị ép giá.


7


- Các chính sách xã hội
Là việc quy hoạch phân chia đất đai, cho vay vốn sản xuất của nhà nước.
1.1.4. Các đặc điểm nuôi trồng thủy sản
1.1.4.1. Các hình thức nuôi
- Nuôi quảng canh (QC)
Nuôi tôm quảng canh là hình thức nuôi đơn giản nhất và còn mang tính chất sơ
khai, ít tốn kém nhất vì người nuôi hoàn toàn dựa vào tự nhiên, từ nguồn tôm giống

uế

đến thức ăn, người nuôi tốn ít công chăm sóc, không phải thả thêm giống nhân tạo,
năng suất đạt từ 30 – 300kg/ha/năm. Họ chỉ tiến hành đắp đê khoanh vùng tạo thành

H

những ao hồ có diện tích khá lớn (thường trên 2 ha), rồi lợi dụng thủy triều để đưa
giống và thức ăn vào khu vực nuôi, đến kỳ thu sẽ tiến hành thu hoạch. Vì thế tôm thu

tế

hoạch đa dạng về chủng loại và kích cỡ.

Ưu điểm của hình thức này là ít tốn kém, ngoài chi phí tu bổ xây dựng hồ ra,

h


chỉ cần ít trang thiết bị đơn giản, khi thu hoạch và người nuôi tôm không phải bỏ thêm

in

chi phí nào khác, lại tận dụng được nguồn tôm tự nhiên, phù hợp với những hộ nông
dân nghèo. Tuy nhiên, do nuôi phó mặt cho tự nhiên nên năng suất thấp, sản phẩm

cK

không thích ứng với thị trường.

- Nuôi quảng canh cải tiến (QCCT)

họ

Nuôi quảng canh cải tiến là hình thức nuôi trồng bằng giống và thức ăn tự nhiên
là chính nhưng có bổ sung thêm thức ăn nhân tạo ở mức độ nhất định, đồng thời có cải
tạo ao hồ, đầm, diệt trừ các loại mầm bệnh và dịch bệnh để tăng tỷ lệ sống của thủy

Đ
ại

sản và năng suất. Năng suất đạt từ 300-820 kg/ha trong một năm. Với hình thức này
thường quy mô diện tích dưới 2 ha.
- Nuôi bán thâm canh (BTC)
Hình thức này đòi hỏi người nuôi trông thủy sản phải chủ động về con giống và

thức ăn. Hồ nuôi theo hình thức này phải đảm bảo xây dựng ao hồ và đê đập kiên cố,
đúng kỹ thuật, được xử lý trước khi thả giống vào nuôi. Người nuôi trồng phải đặc biệt
chú ý đến việc cho ăn thường xuyên và theo kế hoạch. Ngoài ra vốn đầu tư phải lớn,

người nuôi trồng thủy sản phải có kiến thức về nuôi trồng, am hiểu kỹ thuật, tổ chức,
chăm sóc, quản ký để đem lại hiệu quả. Hệ thong ao đầm cần được đầu tư (điện, thủy
lợi, cơ khí,…) nhưng còn ở mức độ thấp. Diện tích ao từ 0,5 – 1,5 ha.

8


- Một yếu tố không kém phần quan trọng phản ánh trình độ kiến thức thâm canh
là kiến thức quản lý. Nếu có kỹ thuật nuôi trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của
khu vực thì sẽ góp phần lớn vào việc nâng cao năng suất, hạn chế rủi ro, nâng cao
được hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
- Nuôi thâm canh (TC)
Nuôi thâm canh là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân
tạo, mật độ thả giống dày, năng suất cao, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ. Diện tích

uế

nuôi thâm canh 0,5 – 2 ha.
- Nuôi tôm công nghiệp (CN)

H

Nuôi công nghiệp là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân
tạo với mật độ rất cao. Sử dụng các máy móc và thiết bị nhằm tạo cho vật nuôi một

tế

môi trường sinh thái và các điều kiện sống tối ưu, sinh trưởng tốt nhất, không phụ
thuộc vào thời tiết và mùa vụ, trong thời gian ngắn nhất đạt các mục tiêu sản xuất và


h

lợi nhuận. Năng suất đạt từ 10 tấn/ha/vụ trở lên.

in

1.1.4.2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành nuôi xen ghép

* Tôm sú

cK

1.1.4.2.1. Đặc điểm sinh vật học của đối tượng nuôi xen ghép

Tôm sú là loại động vật thủy sinh, dị nhiệt thở bằng mang. Phân bố các vùng

họ

biển Châu Á – Thái Bình Dương, nam Nhật Bản đến Úc Châu, Đông Phi đến
Indonesia. Ở Việt Nam phân bố nhiều ở vùng ven biển miền trung.

Đ
ại

Tôm sú là loại ăn tạp, thích các động vật sống, ăn các loại giáp xác, thực vật
dưới nước, mảnh vụn cơ, giun nhiều tơ loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. sú trong ao, hoạt
động bắt mồi nhiều vào sáng sớm và chiều tối.Tôm ở mỗi giai đoạn ấu trùng ăn thức
ăn khác nhau. Ấu trùng mới nở, giai đoạn Nauplii không ăn, sống nhờ dinh dưỡng
noãn hoàn, sang giai đoạn Zoae ăn chủ yếu thực vật phù du, giai đoạn Mysis ngoài tảo
khêu ra còn ăn thêm ấu trùng giáp xác nhỏ, động vật phù du, artemia.... đến giai đoạn

Post Larva thức ăn chính là động vật phù du nhỏ, giáp xác nhỏ, Artemia. Tôm sú sinh
trưởng nhanh, khoảng 4- 5 tháng tôm đạt mức trưởng thành, dìa 27cm và trọng lượng
khoảng 250g.

9


Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên mức độ
nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ củ để lớn lên. Sự lột xác thường xảy ra vào ban đêm,
sự lột xác đi đôi với việc tăng thẻ trọng. Tôm sú rất nhạy cảm với môi trường sống,
các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn. Màu nước đều có ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển ủa tôm.
* Cua xanh
Cua xanh vòng đời của nó trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn

uế

có tập tính sống và cư trú khác nhau.
Thời kỳ phôi thai được cua mẹ mang và phát triển ở vùng ven biển, cửa sông

H

đầm phá... nơi đây có đáy bùn, bùn cát hoặc đất thịt pha cát mịn giàu mùn bã hữu cơ
thuộc vùng trũng, hạ triều chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang môi

tế

trường nước lợ. Cua bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào
gốc cây, bụi rậm.


h

Cua đạt giai đoạn thành thục có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh

in

sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt vào thời kỳ sinh sản cua

cK

có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản. Cua thích sống ở nhưng nơi nhiều
thực vật thủy sinh, có những vùng bán ngập, có bờ để đào hang, tìm nơi trú ẩn, nhất là
thời kỳ lột xác. Tính ăn của cua xanh biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn

họ

ấu trùng cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp
như rong to, giáp xác, cua 7- 13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thích ăn cua

Đ
ại

nhỏ hơn, cá,...cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu
thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn 10- 15 ngày. Trong thời kỳ
giao vũ cua đực tấn công nhau để giành cua cái. Tính hung dữ có từ giai đoạn
Megalops cho đến cua trưởng thành.
* Cá kình
Cá kình phân bố từ vịnh Ba Tư đến vùng In đô- Mã lai, phía bắc quần đảo
Ryuku và phía nam của nữa bắc Australia sống từng đàn ở tầng giữa và tầng đáy.
Thức ăn là loài ăn tạp thiên về thực vật như: rong rêu, rong mềm, mùn bã hữu

cơ ngoài ra chúng còn ăn thức ăn tổng hợp hoặc cám gạo nấu chín. Chúng ăn chủ yếu
vào ban ngày

10


1.1.4.2.2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong hoạt dộng nuôi xen ghép
Bước 1. Chuẩn bị ao nuôi:
Cải tạo ao:
Đối với ao mới xây dựng:
Cho nước vào đầy ao ngâm 2-3 ngày, sau đó xả hết nước để tháo rửa 2-3 lần.
- Khi xả hết nước cuối thì rải vôi khắp đáy ao và bờ ao để khử chua.
- Đất bình thường : pH= 6-7 dùng 300-600kg/ha.

uế

- Đất ít chua: pH = 4,5-6 dùng 600- 1.000kg/ha.
- Kiểm tra thấy pH đất bằng pH nước tiến hành phơi ao 7-10 ngày

H

- Lấy nước đầy ao qua lưới lọc

- Gây màu nước, nuôi thức ăn tự nhiên và chuẩn bị thả giống.

tế

Đối với ao cũ :

- Sau khi thu hoạch, xã hết nước ao cũ,


in

phơi đáy 10-15 ngày

h

- Ao có thể tháo cạn nước: Nạo vét ao bằng máy hay thủ công, bón vôi, cày lật

pH đất đáy ao.

cK

- Vôi cải tạo nên dùng : Vôi nông nghiệp số lượng : 500-1000kg /ha tùy theo

màu nước

họ

- Lấy nước vào ao qua lưới lọc mức nước: 1,2-1,4 m để xử lý bón phân và gây

Diêt tạp:

Đ
ại

- Nước được lấy vào ao qua lưới lọc, để 2-3 ngày cho các loại trứng theo nước
vào ao nở ra hết rồi tiến hành diệt tạp .
- Có thể dùng :
Saponin liều lượng: 10-15 g/ m3, hòa tan vào nước tạt xuống ao và bờ ao

Bón phân gây màu nước:
- Bón phân gây màu nước để động vật phù du phát triển tạo bóng râm cho đáy
- Ngăn cản sự phát triển của các loại rong có hại, kích thích tỏa phát triển tạo
môi trường ổn định cho xen ghép.- Dùng phân vô cơ với liều dùng như sau: có 2 loại
URE : 2kg/1000m3, NPK: 2kg/ 1000m3.

11


Hòa tan phân trong nước ngọt rồi tạt xuống ao vào lúc 9-10 giờ sáng. Lượng
phân trên được chia ra trong vài ngày, ngày hôm sau bằng 50% của ngày hôm trước,
để duy trì sự phát triển của sinh vật phù du.
Đối với những vùng hoặc những ao khó gây tảo có thể dùng 0,2 kg cám gạo +
0,2 kg bột đậu nành rang chín rồi nấu chung với 1kg bột cá sau đó hòa nước tạt đều
xuống ao, liêù lượng này dùng cho 1000m3, trong 2 ngày. Lúc 9-10 giờ.
Sau khi bón phân, sinh vật phù du sẽ phát triển ,nước có màu xanh, đo độ

uế

trong đạt 40-50 cm thì tiến hành thả tôm.
Bước 2. Thả giống :

H

Chọn tôm giống:

- Tôm đều cỡ, râu và bộ phụ đầy đủ không có chất bẩn bám.

tế


- Tôm có màu xám hoặc nâu đen lưng xám bạc, bụng xanh bạc, nếu tôm có màu
trắng đục, đỏ hồng là tôm có hiện tượng bệnh.

h

- Ruột tôm đầy thức ăn, tạo thành một đường màu nâu nằm dọc theo sống lưng.

in

- Tôm hoạt động, bơi lội linh hoạt ngược lại với dòng nước khi bị khuấy động,
phản ứng nhanh với kích thước bên ngoài.
PCR trước lúc thả.

cK

- Tôm sú đã ương, có kích cỡ 4 - 6 cm, đồng đều, không nhiễm bệnh, kiểm tra

thứ hai.

họ

- Nên mua giống ở các trại đáng tin cậy, lấy tôm giống từ lần đẻ thứ nhất và lần
Chọn Cá giống:

Đ
ại

- Chất lượng cá Kình giống:
- Cá Kình được thu gom từ tự nhiên đảm bảo cá giống có kích cở đồng đều.Cá


giống phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, cá khoẻ, không bị bệnh, không bị tróc vẩy và
mất nhớt trong quá trình vận chuyển. Tỷ lệ sống đạt trên 95%.
Chọn cua giống.
Nguồn cua giống cung cấp chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên. Nguồn cua
giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông. Tốt nhất nên mua giống ở vùng
lân cận. Cua thu gom ngoài tự nhiên có nhiều kích cỡ khác nhau, nên chọn mua giống
đều cỡ khác nhau, nên chọn cua giống đều cỡ, có chất lượng tốt, đủ các phần phụ và
mạnh khỏe, màu sắc tươi sáng, không bị nhiễm bệnh.

12


Mật độ thả:
Tùy theo điều kiên ao nuôi, khả năng đầu tư và trình độ quản lý môi trường,
kinh nghiêm của người nuôi để xác định mật độ thả cho phù hợp.
Có thể thả :
• Tôm : 3-5 con/m2
• Cá kình : 2-5 con/m2
• Cua 0.5 con/m2

uế

Phương pháp thả giống :
- Nên thả tôm vào lúc sáng sớm hay chiều mát. Không nên thả tôm lúc trời mưa

H

hoặc gió mùa đông bắc.

- Trước khi thả ngâm các túi đựng tôm trong ao 10-15 phút để cân bằng nhiệt

nghi trước khi thả tôm giống ra ao nuôi.

tế

độ, sau đó mở túi giống để nước trong ao hòa cùng nước trong túi để tôm giống thích

h

- Thả tôm sú trước, sau 20 đến 25 ngày để tôm sú giống có điều kiện thích nghi

in

và phát triển, mới tiến hành thả cá Kình giống và Cua giống.
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

cK

- Vốn đầu tư: Đây là một chỉ tiêu nói lên khả năng chủ động về vốn của người sản
xuất và mức độ đầu tư, quy mô đầu tư. Vốn vật chất là máy móc thiết bị được sử dụng

họ

trong sản xuất. Giá trị các công trình xây dựng cơ bản bình quân trên một đơn vị diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản phản ánh khả năng đầu tư ban đầu cho quá trình nuôi.
- Chi phí xây dựng ao hồ: Là chỉ tiêu quan trọng ở bước đầu khi tiến hành nuôi

Đ
ại

trồng thủy sản. Đánh giá việc đầu tư xây dựng ao hồ có chu đáo, đảm bảo hay không

về đê cống, các công trình khác liên quan đến ao hồ.
- Chi phí xử lý ao hồ: Là chỉ tiêu hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến khả

năng sinh trưởng và phát triển của thủy sản. Xử lý là phải cải tạo ao sau mỗi mùa vụ,
cần đến công tác diệt tạp, phơi đáy ao, bón phân, xem xét ao hồ có rò rỉ hay hư hỏng gì
không. Chỉ tiêu này phản ánh lượng giá trị vật tư, dịch vụ đầu tư, xử lý ao hồ trên một
đơn vị diện tích.
- Giống nuôi: Là khâu quyết định đến chất lượng và khả năng sống của thủy
sản. Chọn giống không bệnh tật, mật độ thả giống nuôi trên một đơn vị diện tích phải
phù hợp.

13


- Chi phí thức ăn: Chỉ tiêu này phản ánh để đạt được một kg thủy sản thịt thì
cần tăng bao nhiêu kg thức ăn đầu tư trên một đơn vị diện tích, không tính lượng thức
ăn có sẵn trong môi trường nước. Với tiêu chuẩn thức ăn phải đảm bảo dinh dưỡng cho
thủy sản sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
- Lao động chăm sóc, quản lý: Nói lên mức độ đầu tư công lao động sống vào
quá trình chăm sóc để thu được năng suất cao. Chăm sóc về các khâu bệnh tật, môi
trường nước, cho ăn...

uế

- Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trên một đơn vị diện tích: Là chỉ tiêu phản
ánh mất mát về giá trị do việc sử dụng máy móc trong một thời kỳ.

H

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ đã được sử


động gia đình).

N: Năng suất nuôi trồng thủy sản

cK

Trong đó:

in

h

Năng suất nuôi trồng thủy sản (N):

tế

dụng trong quá trình nuôi trồng thủy sản ( không kể khấu hao tài sản cố định và lao

Q: Sản lượng thủy sản thu hoạch
S: diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản

họ

- Tổng chi phị sản xuất (TC): gồm toàn bộ hao phí vật chất và hao phí lao động
sống đã sử dụng trong quá trình xen ghép

Đ
ại


- Tổng giá trị sản xuất (GO):
Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ kết quả hữu ích mà lao động sáng

tạo ra trong thời gian một năm. Trong phạm vi của các hộ sản xuất nhằm mục đích tiêu
thụ chứ không phải là tiêu dùng cho nên tổng giá trị sản xuất cũng chính là tổng doanh
thu của các hộ nuôi trồng thủy sản. Được xác định bởi công thức:

Trong đó:

Qi: Là khối lượng sản phẩm thủy sản thứ i
Pi: Là giá của sản phẩm thủy sản thứ i

14


- Giá trị gia tăng (VA):
Là lượng giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra ( chưa trừ khấu hao tài
sản cố định), là toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong
một thời gian nhất định.
Được xác định bằng công thức:
VA = GO – IC
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất/Chi phí trung gian ( GO/IC):

uế

Chỉ tiêu này cho ta biết được cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian cho việc nuôi

tích. Nó thể hiện sức sản xuất của đồng vốn bỏ ra.

H


trồng thủy sản thi thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất tính trên một đơn vị diện

- Chỉ tiêu giá trị gia tăng / chi phí trung gian ( VA/IC)

tế

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích.

h

- Lợi nhuận trên một đơn vị diện tích ( LN/ha)

in

Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng thu được trong quá trình sản xuất và nó

cK

đánh giá năng lực của người sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế mang lại.
- Doanh lợi trên tổng chi phí ( Pr):
Là chỉ tiêu cho biết nếu đầu tư một đơn vị chi phí sản xuất thì sẽ thu được bao

Đ
ại

họ

nhiêu đơn vị lợi nhuận


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở trong nước
Hiện nay, ở những quốc gia có điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản đã có sự
tăng cường đầu tư phát triển sản xuất từ nhiều phía của nhà nước và Việt Nam là một
trong những nước đó. Theo các nhà kinh tế, đầu tư nuôi trồng thủy sản sẽ đem lại lợi
nhuận cao hơn so với chăn nuôi, trồng trọt trong ngành nông nghiệp hoặc so với các

15


lĩnh vực sản xuất khác trong chính ngành thủy sản. Nuôi trồng thủy sản phát triển sẽ
giảm được sức ép đối với vùng ven bờ, tạo điều kiện thuận lợi cho khôi phục và tái tạo
nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động, mà chủ yếu là nông dân ở vùng nội đồng vừa làm ruộng vừa nuôi
trồng thủy thủy sản, là ngư dân không có điều kiện đánh bắt hải sản xa bờ và là những
người làm dịch vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản. Như vậy nuôi trồng thủy sản phát
triển sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nông thôn ven biển tăng

uế

hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và nước, tăng lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện
tích. Việt Nam có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi với 3.260 km bờ biển và trên

H

4000 hòn đảo vùng ven bờ trải dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang cùng 10 vạn đầm
phá,vùng vịn kín nhỏ, 29 vạn ha bãi triều là tiềm năng to lớn cho nuôi trồng thủy sản

tế


nước mặn và nước lợ. Với những ưu đãi về tự nhiên trong những năm gần đây, phong
trào nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh mẽ, từ quảng canh năng suất thấp

h

chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh năng suất cao

in

hơn. Qua số liệu ở bảng 01 ta thấy diện tích nuôi trồng thủy sản nói chung và diện tích

cK

nuôi hỗn hợp nói riêng có sự biến không đáng kể, cụ thể diện tích đưa vào nuôi trồng
năm 2008 là 1.052.600ha tăng 3.32% so với diện tích nuôi trồng năm 2007, diện tích
đưa vào nuôi trồng năm 2009 có giảm đôi chút so với năm 2008 cụ thể giảm 0.75%

họ

tức giảm 7900 ha. Với diện tích nuôi hỗn hợp cũng vậy diện tích đưa vào nuôi trồng
2009 giảm 4800ha so với năm 2008, tuy diện tích nuôi trồng giảm nhưng sản lượng thì

Đ
ại

tăng theo bảng số liệu thì sản lượng nuôi trồng 2009 tăng 4.23% so với năm 2008 tức
tăng 104291 tấn. Do diện tích nuôi hỗn hợp năm 2009 giảm so với năm 2008 nên sản
lượng giảm 4.84% với 8222 tấn nhưng năng suất 2009 thì tăng 3.22% so với 2008.
Bảng 01: Tình hình NTTS ở Việt Nam giai đoạn 2007-2009

Tốc độ
Chỉ tiêu

ĐVT

2007

2008

phát triển

2009

08/07
1. Diện tích

Ha

1.018.80
0

1.052.600

1.044.70

103,3

0

2


09/08
99,25

16


Nuôi cá

Ha

319.000

347.600

350.800

Nuôi tôm

Ha

638.800

636.200

629.900

Ha

61.000


68.800

64.000

Tấn

Tôm nuôi

Tấn

Cá nuôi

Tấn

Nuôi hỗn hợp

Tấn

0
384.519
1.530.25
5
208.506

388.359

213.946

112,7

8

2.569.91

116,1

0

2

413.132

1.863.314

Tấn/h

Tôm nuôi

0,60

100,9
9

1.951.05

121,7

4

6


205.724

0,61

0,65

4,79

5,36

5,56

3,42

3,11

3,21

cK

a

in

3. Năng suất

Tấn/h

Cá nuôi


2.465.619

99,59

102,6
1

100,92
99,01
93,02

104,23

106,37

104,71

95,16

h

và NTTS khác

2.123.28

7

uế


2.Tổng sản lượng

H

và NTTS khác

tế

Nuôi hỗn hợp

108,9

họ

a

Tấn/h

và NTTS khác

a

Đ
ại

Nuôi hỗn hợp

101,6
7
111,8

9
90,94

106,56

103,73

103,22

(Nguồn: Niên giám thống kê 2009)

Ở nước ta, các tỉnh có phong trào sớm nhất và mạnh nhất là: Quảng Ninh, Thái

Bình, Khánh Hòa, Bến Tre v.v…với nhiều hình thức nuôi đa dạng: nuôi ao hồ, ruộng
trũng, hồ chứa, nuôi lồng trên sông, ngoài biển, nuôi trong đầm nước lợ, rừng ngập
mặn và hầu hết nuôi theo kiểu quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh và gần
đây là hình thức xen ghép.
Tuy vậy những kết quả đạt được của ngành nuôi trồng thủy sản là chưa tương
xứng với tiềm năng của ngành, vẫn còn nhiều tồn tại trong quá trình phát triển, sự phát
triển còn mang tính tự phát đã làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, thiếu quy

17


hoạch trong việc phân vùng mặt nước. Tất cả điều đó làm cho hiệu quả nuôi trồng thủy
sản còn hạn chế về mặt kinh tế cũng như xã hội, chưa tương xứng với tiềm năng mà
còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế có bờ biển dài 126 km và đầm phá Tam Giang - Cầu Hai 22
ngàn ha... rất thuận lợi cho việc khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Những năm

qua, kinh tế thủy sản có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tựu đáng

này gần 38 ngàn tấn, năm 2010 đạt khoảng 38,5 ngàn tấn.

uế

kể. Từ chỗ sản lượng thủy sản năm 2003 khoảng 25 ngàn tấn thì đến năm 2009 con số

H

Bằng nguồn vốn của Trung ương và địa phương, khoảng 10 năm trở lại đây,
ngành thuỷ sản đã đầu tư hơn 300 tỷ đồng cho phát triển thuỷ sản. Trong đó, đầu tư

tế

nuôi trồng thuỷ sản là 250 tỷ đồng để phát triển hơn 3.000 ha ao nuôi và 3.000 lồng
bè; đầu tư hơn 4 tỷ đồng xây dựng Trung tâm Giống thuỷ sản nước lợ tỉnh... Đó là cơ

h

sở, tạo tiền đề giúp ngành thủy sản có những bước phát triển vượt bậc, góp phần tạo

in

chuyển biến cơ cấu kinh tế ven biển và đầm phá.

cK

Theo đó, diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh năm 2010 khoảng 5.500
ha, gấp 1,5 lần so với năm 2005, trong đó diện tích nuôi xen ghép chiếm tỷ trọng lớn

nhất 36.75% với diện tích 2.002,45 ha.; năng suất bình quân tôm nuôi đạt xấp xỉ 1

họ

tấn/ha. Năm 2005, sản lượng nuôi trồng đạt 6.629,4 tấn năm 2010 tăng lên gần 11.550
tấn; góp phần tăng đáng kể nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thuỷ sản. Trong

Đ
ại

đó,sản lượng tôm các loại 5.211,7 tấn sản lượng cua 250 tấn, cá nước lợ 907,5 tấn sản
lượng nhuyễn thể đạt 235 tấn. Song song với phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước lợ,
nuôi thuỷ sản nước ngọt có bước phát triển mạnh, với nhiều hình thức nuôi như: nuôi
lồng bè, ao hồ, nuôi xen cá – lúa..sản lượng thủy sản nước ngọt năm 2010 đạt khoảng
4.503,52 tấn. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn vùng ven biển, đầm phá theo hướng tích cực, từ khai thác sông đầm
và sản xuất nông nghiệp năng suất thấp sang nuôi trồng nhiều đối tượng thuỷ sản có
giá trị và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, trong thực tế nghề nuôi trồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế còn hạn chế về
vốn, môi trường vùng nuôi ngày càng ô nhiễm, dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều.

18


Điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống dân sinh vùng đầm phá. Trước
tình hình đó, các cơ quan chức năng, các nhà khoa học, các chương trình dự án đang
từng bước chỉ đạo, hỗ trợ tích cực nhằm tăng đời sống dân sinh trong toàn tỉnh nhất là
dân cư vùng đầm phá.
1.2.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Huyện Quảng Điền.
Quảng Điền là 1 trong 5 huyện thuộc vùng phá Tam Giang-Cầu Hai, do có lợi

thế của mặt nước vùng phá Tam Giang do đó nghề NTTS ở đấy rất phát triển, huyện

uế

đứng thứ 3 về diện tích nuôi trồng thủy sản cũng như sản lượng thủy sản của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Tình hình NTTS của huyện Quảng Điền qua 2 năm 2008-2009 được thể

H

hiện qua bảng 02.

Năm 2008, toàn huyện đã đưa vào nuôi 584,3 ha, đạt 87,5% kế hoạch và bằng

tế

96,4% so với năm 2007. Trong đó: diện tích nuôi chuyên tôm 169,2ha, chiếm 28%;
diện tích nuôi xen ghép 382,9ha, chiếm 65,5%; diện tích nuôi chuyên cá 33,2ha, chiếm

in

con cua và 99.500 con cá Chẽm.

h

6,5%. Lượng giống thả 7.620,9vạn tôm sú; 228 vạn cá kình; 18.100 con cá Dìa; 41.020

cK

Sản lượng thu được 348,7 tấn, đạt 51,2% kế hoạch và bằng 82,4% so với năm
2007. Trong đó: Tôm sú 224,4 tấn, đạt 54,3% kế hoạch và bằng 61,0% năm 2007;


2007.

họ

Tôm rão, cua, cá các loại 124,3 tấn, đạt 46,4% ké hoạch và bằng 224,0% so với năm

Toàn Huyện có 927 hộ nuôi, trong đó có 690 hộ có lãi và hoà vốn chiếm 74,4%,

Đ
ại

237 hộ lỗ chiếm 25,6%. Hộ thua lỗ chủ yếu là những hộ nuôi chuyên tôm.
Năm 2009, toàn huyện đã thả nuôi với diện tích 644,95 ha, đạt 107,5% kế

hoạch và bằng 110,4% so với năm 2008. Trong đó: diện tích nuôi chuyên tôm
102,25ha, chiếm 15,9%; diện tích nuôi xen ghép 484,1ha, chiếm 80,8%; diện tích nuôi
chuyên cá 54,25ha, chiếm 8,4%, tăng 21,05ha; diện tích trên cát 4,35ha, chiếm 0,67%.
Lượng giống thả 6.91,5 vạn tôm sú, bằng 79,9% o với năm 2008; 376,5 vạn cá kình;
32.650 con cá Dìa; 112.364 con cua và 104.100 con cá Chẽm.

Bảng 02: Tình hình nuôi trồng thủy sản ở huyện Quảng Điền
qua 2 năm 2008 - 2009

19


Chỉ tiêu

ĐVT


2008

2009/2008

2009

+/-

%

1. Diện tích NTTS

Ha

584,3

644,95

60,65

110,38

- Nuôi tôm

Ha

169,2

102,25


(-)66,95

60,43

- Nuôi tôm xen ghép

Ha

382,9

484,1

101,2

126,43

- Nuôi tôm trên cát

Ha

0

4,35

4,35

- NTTS khác

Ha


33,2

54,25

21,05

- Tôm sú

Vạn

7.620,9

6.091,5

- Cá Kình

Vạn

228

- Cá Dìa

Con

- Cua

Con

- Cá Chẽm


Con

H

(-)1529,4

79,93

148,5

165,13

18.100

32.650

14.550

180,39

41.020

112.364

71.344

273,92

104.100


4.600

104,62

h

tế

376,5

99.500

in

- Loài khác (tôm chân trắng)

uế

2. Lượng giống thả

163,4

Vạn

0

200

200


Tấn

348,7

422,9

74,2

121,28

Tấn

224,4

205

(-)19,4

91,35

Tấn

124,3

167,9

43,6

135,08


Tấn

0

50

50

Kg/ha

596,8

655,7

58,9

109,87

4. Hiệu quả kinh tế

%

100

100

100

100


- Số hộ lãi, hoà vốn

%

74,4

82,7

8,3

- Số hộ lỗ

%

25,6

17,3

(-)8,3

cK

2. Sản lượng NTTS
- Tôm sú

họ

- Tôm rão, cua, cá các loại


- Loài khác (tôm chân trắng)

Đ
ại

3. Năng suất tôm nuôi

(Nguồn: Báo cáo nuôi trồng thủy sản hàng năm của huyện Quảng Điền)
Ở bảng 02 sản lượng thu được năm 2009 là 422,9 tấn, đạt 65,1% kế hoạch và
bằng 121,3% so với năm 2008. Trong đó: Tôm sú 205 tấn, đạt 51,4% kế hoạch và
bằng 91,4% năm 2008; Tôm rão, cua, cá các loại 167,9 tấn, đạt 66,8% kế hoạch và
bằng 135,1% so với năm 2008; tôm thẻ chân trắng 50 tấn.

20


×