Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ ở xã eaô, huyện eakar tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.75 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

--------

H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KPĂ BÍNH

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ Ở
XÃ EAÔ, HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂKLĂK



Khóa học:2007 - 2011

\


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

uế

--------

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

họ
c

K

in

h

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ Ở

XÃ EAÔ, HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂKLĂK

ại

Sinh viên thực hiện:
Kpă Bính

Đ

Lớp: R7- KTNN

Niên khóa: 2007-2011

\

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả
các cá nhân và đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiền cứu.

uế

Lới đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo trường Đại học
Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành khóa

H


luận tốt nghiệp.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phùng Thị Hồng Hà –

tế

người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm trong suốt quá trình tôi thực tập đề tài
tốt nghiệp.

h

Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thư viện trường Đại Học Kinh Tế Huế

in

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình kiếm tài liệu tham khảo.

K

Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ phòng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông thôn Huyện Eakar, UBND xã Eaô đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ

họ
c

tôi trong suốt quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến bà con nông dân xã Eaô đã
cung cấp thông tin quý báu để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.

ại


Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt

Đ

tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Kpă Bính

\


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................ix

uế

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐẾ.......................................................................................................1

H

1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1

tế


2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................3

h

4. Giới hạn nghiên cứu .........................................................................................................3

in

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................4
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ ...................................4

K

1.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ .....................................................................4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ....................................................................................4

họ
c

1.1.2. Bản chất về hiệu quả kinh tế.......................................................................................6
1.1.3. Các nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế ..................................................................7
1.2. Nguồn gốc và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây cà phê .............................................7

ại

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của hộ ..................11

Đ


1.4. Tình hình phát triển cà phê trên Thế Giới và ở Việt Nam..........................................13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ Ở XÃ EAÔ...................................19
2.1. Tình hình cơ bản của xã Eaô ......................................................................................19
2.1.1. Vị trí địa lý xã Eaô....................................................................................................19
2.1.2. Điều kiện thời tiết khí hậu ........................................................................................19
2.1.3. Điều kiện thủy văn....................................................................................................19
2.1.4. Tình hình sử dụng đất đai .........................................................................................20

\


2.1.5. Tình hình về cơ sở hạ tầng .......................................................................................21
2.1.6.Tình hình dân số và lao động ....................................................................................21
2.1.7. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của xã Eaô ..................................................22
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA XÃ EAÔ............................22
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀUTRA ..........24
2.3.1. Đặc trưng cơ bản của hộ điều tra..............................................................................24

uế

2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ở xã Eaô.................................................26
2.3.3. Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra ............................................27

H

2.3.4. Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra...............................................................29
2.3.5. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất cà phê ...........................................................30

tế


2.3.6. Năng suất và sản lượng cà phê của các đối tượng điều tra.......................................39
2.3.7 Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của đối tượng điều tra ....................................39

in

h

2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CÀ PHÊ..............42
2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................45

K

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ EAÔ .............................................................................................................................49

họ
c

3.1. Định hướng phát triển..................................................................................................49
3.1.2 Một số định hướng phát triển sản xuất cà phê...........................................................49
3.2. Một số giải pháp chủ yếu.............................................................................................50

ại

3.2.1. Giải pháp chung........................................................................................................50

Đ

3.2.2. Giải pháp cụ thể........................................................................................................50

3.2.2.1. Giải pháp về đất đai ...............................................................................................50
3.2.2.2. Giải pháp về vốn....................................................................................................51
3.2.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ....................................................................................52
3.2.2.4. Giải pháp về kỹ thuật.............................................................................................53
3.2.2.5. Giải pháp về phân bón ...........................................................................................53
3.2.2.6. Giải pháp thị trường...............................................................................................54
3.2.2.7. Giải pháp về lao động............................................................................................54

\


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................55
1. Kết luận...........................................................................................................................55
2. Kiến nghị ........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................58

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế


H

uế

PHỤ LỤC

\


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Số thứ tự

KTCB

: Kiến thiết cơ bản

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Giá trị sản xuất

IC


: Chi phí trung gian

VA

: Giá trị gia tăng

LN

: Lợi nhuận

MI

: Thu nhập hỗn hợp

PV

: Giá trị hiện tại

NPV

: Giá trị hiện tại thuần

IRR

: Hệ số hoàn vốn nội bộ

BQ

: Diện tích


: Bình quân
: Nông Trường cà phê

UBND

: Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

LĐNN

: Lao động nông nghiêp

LĐPNNN

: Lao động phi nông nghiệp

KD

: Kinh doanh

BQC

: Bình quân chung

họ
c


NTCP

ại
Đ
\

H

tế

h

in
: Sản lượng

K

SL
DT

uế

STT


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả phân bổ, Hiệu quả kỹ thuật ........................................5

Đ


ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

Sơ đồ 2: Kênh tiêu thụ cà phê của các hộ trên địa bàn xã Eaô...........................................47

\


DANH MỤC BẢNG

Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam từ 2005 - 2010...................................16

Bảng 2:

Diện tích, Năng suất, Sản lượng cà phê Đăklăk ...............................................16


Bảng 3:

Diện tích và sản lượng cà phê của huyện Eakar qua 4 năm (2007 -2010) ........18

Bảng 4:

Tình hình sử dụng đất đai của xã trong năm 2010 ............................................20

Bảng 5:

Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của xã Eao năm 2008 - 2010............23

Bảng 6:

Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra .................................................................25

Bảng 7:

Diện tích cà phê của các hộ điều tra ..................................................................26

Bảng 8:

Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra .....................................28

Bảng 9:

Tình hình vốn của các hộ điều tra......................................................................29

K


in

h

tế

H

uế

Bảng 1:

Bảng 10: Chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản ..................................32

họ
c

Bảng 11: So sánh chi phí thời kỳ KTCB của cà phê hộ tự trồng và cà phê hộ nhận của
nông trường........................................................................................................35

ại

Bảng 12: Chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kỳ kinh doanh ............................................37

Đ

Bảng 13: Năng suất và sản lượng cà phê của các đối tượng điều tra ................................39
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra...................................41
Bảng 15: Phân tổ diện tích đất trồng cà phê của các hộ điều tra........................................ 43

Bảng 16: Tình hình tiêu thụ cà phê của các hộ điều tra ....................................................45

\


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thương mại nông sản ngày nay, cà phê đã trở thành một trong những sản phẩm
mang lại giá trị cao. Sở dĩ có được vị trí quan trọng đó không chỉ do cà phê đem lại giá
chỉ kinh tế, giá trị về mặt sức khỏe cũng như hương vị độc đáo cho người tiêu dùng. Trên
thế giới, cà phê một trong những mặt hàng buôn bán lớn thứ hai sau dầu mỏ. Ở các nước

uế

có lợi thế so sánh về trồng và xuất khẩu cà phê thì việc sản xuất và kinh doanh cà phê vừa
là để nâng cao vị thế dân tộc, vừa là để đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và góp

H

phần nâng cao đời sống cho người dân. Một điều dễ nhận thấy, trong xã hội hiện nay là
người tiêu dùng, đặc biệt số đông giới trẻ hiện nay đều xem cà phê là thức uống quen

tế

thuộc của mình.

h

Ở Việt Nam, cà phê được trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5900 ha, cho

in


đến năm 1975 có khoảng 20.000 ha. Sau năm 1986, thời điểm đất nước ta thực hiện công
cuộc đổi mới, cây cà phê phát triển mạnh, nhất là cà phê vối (Robusta) ở Tây Nguyên,

K

đến nay cả nước có khoảng 500.000 ha, sản lượng lên đến 1000.000 tấn, với giá trị xuất
khẩu trên 1,8 tỷ USD. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 2 thế giới sau Brazil về lượng cà phê

họ
c

xuất khẩu, Cà phê Việt Nam đang được xuất khẩu sang 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên
thế giới. Nó không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả xã hội cao
cho cả nước nói chung và Tây nguyên nói riêng.

ại

Tây Nguyên được xem là vùng có tiềm năng và lợi thế so sánh trong chuyên môn hóa

Đ

sản xuất cây cà phê, có điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu thuận lợi để phát triển sản xuất
cây cà phê cho năng suất, sản lượng cao với chi phí thấp.
Khí hậu và thổ nhưỡng ở xã Eaô thích hợp cho trồng cây công nghiệp như: cà phê,
điều, tiêu,… trong đó cây cà phê là cây trồng chủ lực trong việc phát triển kinh tế của
người dân ở đây. Sự hình thành và phát triển cây cà phê ở xã Eaô trong những năm qua đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng bộc lộ ra

\



nhũng khó khăn và hạn chế. Mặt khác, tình hình giá cả cá phê trên thế giới biến động
phức tạp làm cho hoạt động sản xuất của các hộ ít nhiều bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ ở xã
Eaô, huyện Eakar tỉnh Đăklăk” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
* Mục đích nghiên cứu

uế

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất cà phê
của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.

H

- Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê của các hộ ở xã Eaô

xuất cà phê của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.

h

* Phương pháp nghiên cứu

tế

- Đề xuất một số giải pháp và định hướng phát triển, nhằm nâng cao hiệu quả sản

+ Số liệu sơ cấp

K


+ Số liệu thứ cấp

in

- Phương pháp thu thập thông tin số liệu

họ
c

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
- Phương pháp phân tích tài liệu

ại

* Kết quả đạt được

Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thu được một số kết quả chủ yếu như sau:

Đ

- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất

cà phê của các hộ trên địa bàn xã Eaô, huyện Eakar, tỉnh Đăklăk.
- Tổng quan được tình hình sản xuất và đầu tư cho cà phê của các hộ, trên cơ sở đó,
bằng các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ.
- Phân tích được các yếu tố tác động đến sự phát triển của cây cà phê.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất trong thời gian tới.

\



Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thương mại nông sản ngày nay, cà phê đã trở thành một trong những sản phẩm
mang lại giá trị cao. Sở dĩ có được vị trí quan trọng đó không chỉ do cà phê đem lại giá chỉ
kinh tế, giá trị về mặt sức khỏe cũng như hương vị độc đáo cho người tiêu dùng. Trên thế

uế

giới, cà phê một trong những mặt hàng buôn bán lớn thứ hai sau dầu mỏ. Ở các nước có lợi
thế so sánh về trồng và xuất khẩu cà phê thì việc sản xuất và kinh doanh cà phê vừa là để

H

nâng cao vị thế dân tộc, vừa là để đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và góp phần nâng

tế

cao đời sống cho người dân. Một điều dễ nhận thấy, trong xã hội hiện nay là người tiêu dùng,
đặc biệt số đông giới trẻ hiện nay đều xem cà phê là thức uống quen thuộc của mình.

h

Ở Việt Nam, cà phê được trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5900 ha, cho

in


đến năm 1975 có khoảng 20.000 ha. Sau năm 1986, thời điểm đất nước ta thực hiện công
cuộc đổi mới, cây cà phê phát triển mạnh, nhất là cà phê vối (Robusta) ở Tây Nguyên,

K

đến nay cả nước có khoảng 500.000 ha, sản lượng lên đến 1000.000 tấn, với giá trị xuất
khẩu trên 1,8 tỷ USD. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 2 thế giới sau Brazil về lượng cà phê

họ
c

xuất khẩu, cà phê Việt Nam đang được xuất khẩu sang 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, trên
thế giới. Nó không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại hiệu quả xã hội cao
cho cả nước nói chung và Tây nguyên nói riêng.

ại

Tây nguyên có đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500m đến 600m

Đ

so với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao,
hồ tiêu, dâu tằm, cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Tây Nguyên
được xem là vùng có tiềm năng và lợi thế so sánh trong chuyên môn hóa sản xuất cây cà
phê, có điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê cho
năng suất, sản lượng cao với chi phí thấp. Trong ngành nông nghiệp của Tây Nguyên, sản
xuất cà phê giữ vị trí quan trọng ảnh hưởng lớn tới giá trị sản lượng nông nghiệp. Sản
xuất cà phê đóng góp khoảng gần 30% GDP của Tây Nguyên. Hiện khu vực này là vùng
chuyên canh tập trung có qui mô lớn về sản xuất cà phê của Việt Nam. Trong những năm


Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

1


Khóa luận tốt nghiệp

cuối của thập niên 90, sản lượng cà phê nhân của vùng Tây Nguyên chiếm trên dưới 70%
sản lượng của cả nước. Tác động của ngành sản xuất này tới tăng trưởng kinh tế của vùng
là rất lớn. Sản xuất cà phê là nguồn thu ngoại tệ quan trọng với các tỉnh Tây Nguyên,
trong tổng kinh ngạch xuất khẩu của các tỉnh Tây Nguyên, giá trị xuất khẩu của cà phê
luôn chiếm khoảng 80%. Vì vậy, tác động của ngành sản xuất này không chỉ làm tăng
trưởng kinh tế mà quan trọng hơn là tạo ra thu nhập và việc làm cho người dân ở đây.

uế

Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: Kontum, Gia Lai, Đăklăk, Đăknông, Lâm Đồng, Trong
đó có tỉnh Đăklăk là tỉnh có cây cà phê phát triển nhanh trong khu vực tây nguyên, từ sau

H

ngày thống nhất đất nước, năm 1975 Đăklăk có trên 3.700 ha cà phê, cho đến năm 1985
có trên 15 ngàn ha, và đến năm 1990 thì diện tích tỉnh đã tăng lên 76 ngàn ha. Đến nay,

tế

toàn tỉnh có trên 178.196 ha với sản lượng bình quân hằng năm đạt 430 ngàn tấn cà phê
nhân xô, cà phê qua chế biến rang xay trên 15 ngàn tấn và trên 1000 tấn cà phê hòa tan.


h

Từ tình hình phát triển đó, Đăklăk là nơi đóng góp một lượng cà phê rất lớn cho toàn khu

in

vực tây nguyên cũng như cho cả nước. Cây cà phê đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông

K

thôn Đăklăk, hàng vạn gia đình giàu lên nhờ trồng cây cà phê.
Xã Eaô là xã vùng 3, cho đến tháng 7 năm 2006 được chính phủ công nhận lên xã

họ
c

vùng 2 năm ở phía nam huyện Eakar tỉnh Đăklăk. Xã Eaô có 21 thôn và có 10 dân tộc anh
em chung sống. Khí hậu và thổ nhưỡng ở đây thích hợp cho trồng cây công nghiệp như:
cà phê, điều, tiêu,… trong đó cây cà phê là cây trồng chủ lực trong việc phát triển kinh tế
của người dân ở đây. Sự hình thành và phát triển cây cà phê ở xã Eaô trong những năm

ại

qua đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng

Đ

bộc lộ ra nhũng khó khăn và hạn chế. Mặt khác, tình hình giá cả cá phê trên thế giới biến
động phức tạp làm cho hoạt động sản xuất của các hộ ít nhiều bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ ở xã

Eaô huyện Eakar tỉnh Đăklăk” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất cà phê
của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

2


Khóa luận tốt nghiệp

- Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê của các hộ ở xã Eaô
- Đề xuất một số giải pháp và định hướng phát triển, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cà phê của các hộ ở địa bàn nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sự dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu

uế

+ Số liệu thứ cấp: Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng một số nguồn thông tin
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu của các cơ quan chức năng huyện Eakar như

H

phòng nông nghiệp, phòng niêm giám thống kê…; UBND xã Eaô. Ngoài ra, các thông tin
trong các đề tài đã được công bố, các tư liệu sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, các

tế


website cũng là nguồn thông tin bổ ích trong quá trình nghiên cứu của tôi.
+Số liệu sơ cấp: Là những số liệu mà tôi thu thập được từ việc phỏng vấn các hộ

in

h

trồng cà phê theo mẫu phiếu điều tra. Tổng số mẫu điều tra là 60 hộ trồng cà phê
thuộc xã Eaô

K

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Là phương pháp tìm hiểu kinh nghiệm
của một số nông dân tiêu biểu, tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn, các cán bộ quản lý

họ
c

cấp huyện, xã, thôn, các cán bộ khuyến nông của xã Eaô nhằm tạo lập những căn cứ
khách quan cho quá trình nghiên cứu và từ đó có thể đưa ra những giải pháp thiết thực với
điều kiện thực tế của địa phương.

ại

- Phương pháp phân tích tài liệu: Là phương pháp thống kê mô tả để đánh giá kết

Đ

quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cà phê của hộ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản

xuất cà phê của các hộ ở xã Eaô
4. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về thời gian
Về số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2007- 2010
Về số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2010.
- Giới hạn về không gian
Xã Eaô – Huyện Eakar – Tỉnh Đăklăk.

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÀ PHÊ

uế

1.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế

H

Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục hoạt
động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất


tế

định. Nói cách khác, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động
của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì có lời bấy nhiêu. Hiệu quả là chỉ tiêu

h

dùng để phân tích, đánh giá các phương án hành động và được hiểu theo nhiều góc độ

in

khác nhau.

K

Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục tiêu mà
chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những

họ
c

kết quả đó.

Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay

ại

công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả phân bổ là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào


Đ

hay nguồn lực. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư đạt được chỉ
khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ là tối đa, có nghĩa là cả yếu tố giá trị và hiện
vật tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Vậy muốn đạt
được hiệu quả kinh tế thì phải đạt đồng thời cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

4


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ minh họa cho khái niệm hiệu quả kinh tế:
Giả sử có 4 nông trại sản xuất nông nghiệp là A, B, C, D quả trình sản xuất chỉ sử
dụng 2 yếu tố đầu vào là X1, X2 để cùng sản xuất ra một mức sản lượng Q 0.
Trong đó:
Q0

: là sản lượng đầu ra

Q0Q0 : là đường đồng lượng

uế


P1P2 : Là đường đồng phí
Q0

X2

H

D

P2

tế

C

h

R

Q0

X1
P1
Sơ đồ 1: Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả phân bổ, Hiệu quả kỹ thuật

họ
c

0


B

K

in

A

Từ sơ đồ trên ta thấy:

Hiệu quả kỹ thuật

TINE= CD/OD

Phi hiệu quả kỹ thuật

AE= OR/OC

Hiệu quả phân bổ

Đ

ại

TE= OC/OD

ANE= RC/OC

Phi hiệu quả phân bổ


Vậy ta có: EE= OR/OD= OC/OD*OR/OC= TE*AE
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Từ kết quả trên ta thấy: Trang trại A đạt hiệu quả kinh tế, Trang trại B, C đạt hiệu
quả kỹ thuật còn trang trại D không đạt hiệu quả vì cùng một mức sản lượng là Q 0 giống
trang trại C, nhưng trang trại D còn phải lãng phí thêm một khoảng là DC mới đạt mức
sản lượng giống trang trại C.

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

5


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Bản chất về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố hiện vật và giá trị trong việc
sử dụng các nguồn lực vào sản xuất. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được
trong việc sử dụng hai yếu tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh. Hai yếu tố đó là:
+ Yếu tố đầu vào: Chi phí trung gian, lao động sống, khấu hoa tài sản, thuế…
+ Yếu tố đầu ra: Số lượng và giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất, thu nhập, giá trị gia

uế

tăng, lợi nhuận…
Việc xác định các yếu tố đầu vào trong việc đánh giá kết quả kinh tế nhiều khi gặp

H

khó khăn do có những tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều quá trình sản xuất hoặc có

nhiều yếu tố phi vật chất như: công nghệ, chính sách môi trường… trong khi đánh giá

tế

hiệu quả kinh tế yêu cầu phải toàn diện. Bản chất hiệu quả kinh tế là mối tương quan so
sánh tương đối và tuyệt đối giữa kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra. Ở đây chúng ta

in

h

cần xác định rõ hai khái niệm kết quả và hiệu quả.

Kết quả là đại lượng vật chất được tạo ra có mục đích của con người. Có rất nhiều

K

các chỉ tiêu, các nội dung để đánh giá hiệu quả. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà
ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đó, các nội dung đó sao cho phù hợp. Nhưng điều quan

họ
c

trọng hơn là khi đánh giá kết quả của một quá trình sản xuất kinh doanh cần phải xem xét
kết quả đó được tạo ra như thế nào và mất chi phí bao nhiêu. Việc đánh giá kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt

ại

được mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động


Đ

sản xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt được một kết quả nào đó chính là hao

phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn vị
hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối đa các
nguồn lực cần có. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực đạt được cả chi tiêu về hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Do Đó, nâng
cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng nhất của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường.

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

6


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3. Các nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế
Bao gồm 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc về tính chính xác và khoa học
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần dựa trên hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng
hóa được và không lượng hóa được, tức là phải kết hợp phân tích định lượng hiệu quả và
phân tích định tính.

uế

Nguyên tắc này đòi hỏi những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác định chính

xác, tránh chủ quan, tùy tiện.

H

- Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả

Theo nguyên tắc này, chỉ tiêu hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu. Phân tích

tế

hiệu quả của một phương án nào đó luôn luôn dựa trên phân tích mục tiêu. Phương án có
hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với

in

h

chi phí thấp nhất.

- Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế

hiệu quả kinh tế.

K

Dựa trên cơ sở những số liệu thông tin thực tin cậy, đơn giản và dễ hiểu để tính toán

họ
c


1.2. Nguồn gốc và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây cà phê
- Nguồn gốc

Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiôpi đã ngẫu nhiên phát hiện ra

ại

hương vị tuyệt vời của 1 cây lạ mọc ở làng Capfa gần thủ đô Ethiôpi. Đàn gia súc của ông

Đ

sau khi ăn xong những cây này bỗng “tươi tỉnh” và đã không chịu để chủ lùa vào bãi trú
đêm, thấy vậy, ông nếm thử và cảm thấy rất sảng khoái, tỉnh táo và từ đó trái cây đó đã
trở thành đồ uống cho con người. Từ thế kỷ VI, cà phê không chỉ được người Ethiôpi
dùng mà do tác dụng kích thích mạnh mẽ mà thời đó được coi là hiện tượng thần kỳ, cây
cà phê được lan cả sang Yemen, các nước khác ở Trung Cận Đông và nhanh chóng vượt
biển đổ sang ARập (Arabica) do đó có loại cà phê tên là Arabica. Thế kỷ XVI các nhà
buôn nước cộng hòa Vernize nhập khẩu cà phê vào Châu Âu, như vết dầu loang, cà phê
lan sang Châu Á, Châu Đại Dương. Giống cà phê Arabica do người Hà Lan đưa vào

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

7


Khóa luận tốt nghiệp

Xrilanca, Côlômbia và Java (Inđônêxia) năm 1670. Cuối thế kỷ XVII, cây cà phê đã tìm
được chỗ đứng vững chắc trên thế giới.
- Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây cà phê

Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiên Thảo (Rubiaceae), có nguồn gốc từ
Châu Phi cận nhiệt đới và phía Nam Châu Á. Họ này bao gồm khoảng 500 chi khác nhau
với trên 6000 loại cây nhiệt đới.

uế

Cà phê có nhiều chủng loại nhưng phổ biến nhất là 3 giống sau: cà phê chè (Coffea
arabica) chiếm 61% các sản phẩm cà phê trên thế giới; cà phê vối (Coffea canephora hay

H

Coffea robusta), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê; cà phê mít ( Coffea excelsa Chev)
với sản lượng không đáng kể.

tế

Rễ: Cây cà phê có 3 loại rễ: rễ cọc (dài từ 0,3m – 0,5m); rễ nhánh (có thể ăn sâu
xuống đất tới 1,2m – 1,5m); rễ con (từ 0cm – 30cm).

in

h

Thân cành: cây cà phê thân gỗ, nếu để cây phát triển tự do có thể cao tới hàng chục
mét. Cành mọc từ thân chính gọi là cành cơ bản (cành cấp 1), cành mọc từ cành cấp 1 gọi

K

là cành cấp thứ (cành cấp 2). Trong điều kiện chăm sóc tốt, các cành cơ bản của cây cà
phê bắt đầu xuất hiện sau khi trồng 20 – 40 ngày.


họ
c

Lá: có tuổi thọ từ 7 – 10 ngày. Mặt trên của lá có màu xanh thẫm, mặt dưới của lá có
màu nhạt hơn, chiều dài của lá khoảng 8cm – 15cm, rộng từ 4cm – 6 cm.
Hoa: hoa cà phê mọc ra ở các chồi nách lá của cành sơ cấp và các cành thứ cấp. Hoa

ại

cà phê thường nở về đêm và nở hết trong khoảng 4 – 5 giờ, có màu trắng, 5 cánh thường

Đ

mọc thành một chùm đôi hoặc chùm ba. Với một cây cà phê trưởng thành có từ 30.000
đến 40.000 bông hoa.
Quả: cà phê là loại tự thụ phấn, nên gió và côn trùng có ảnh hưởng lớn tới quá trình

sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn từ 7 – 9 tháng cây sẽ cho quả hình bầu dục và có màu
xanh, khi vào thời gian chín, màu sắc của quả thay đổi từ xanh sang vàng rồi cuối cùng là
đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu. Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng
được bao bọc bởi lớp thịt bên ngoài. Hạt có thể có hình tròn hoặc dài, lúc còn tươi có màu
xám vàng, xám xanh hoặc xanh. Thỉnh thoảng cũng gặp những quả chỉ có một hạt.

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

8


Khóa luận tốt nghiệp


Cây cà phê đưa vào trồng trên đất ở xã Eaô chủ yếu là cà phê vối.
Yêu cầu sinh thái của cây cà phê
Có 2 yếu tố sinh thái chính là khí hậu và đất đai, trong đó yếu tố khí hậu đóng một
vai trò mang tính quyết đình.
- Yêu cầu về khí hậu.
Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng được cà phê. Ngoài yếu tố đất đai,

uế

cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, gió. Vì vậy, khi
chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu tố rất quan trọng này.

H

Nhiệt độ: Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 50C đến 320C cây cà

hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau.

tế

phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên phạm vi nhiệt độ phù
Cà phê chè ưa hơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 18 0 C – 250 C, thích hợp

in

h

nhất từ 200 C – 220 C. Do vậy cà phê chè thường được trồng ở miền núi có độ cao từ
600m – 2.500m.


K

Cà phê vối thích ở nơi nóng ẩm. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 0C – 260C, song
giới hạn nhiệt độ thích hợp nhất từ 240C – 260C. Nhiệt độ giảm xuống tới 00C làm thui

họ
c

cháy các đọt non, Nếu kéo dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất hiện sương
muối. Gió rét và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây cà phê.
Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm - 1.900

ại

mm, còn đối với cà phê vối cần từ 1.300 mm - 2.500 mm. Nếu lượng mưa được phân bổ

Đ

tương đối đều trong năm có một mùa khô hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch, nhiệt độ
thấp thì thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Đối với cà phê mít có
yêu cầu về nhiệt độ và lượng mưa tương tự như cà phê vối. Song cây cà phê mít có bộ rễ
ăn sâu, vì vậy có thể trồng ở những nơi có lượng mưa ít hơn.
Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa tập trung khoảng
70 - 80% vào trong mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê
thiếu nước nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Để

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

9



Khóa luận tốt nghiệp

khắc phục hiện tượng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm, đai rừng phòng hộ, cây che bóng và tưới
nước có một ý nghĩa quan trọng.
Ấm độ: Ẩm độ của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát
triển của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có ẩm độ cao, do đó
tưới nước bằng biện pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của cà phê. Ẩm độ
quá thấp cộng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm, nụ

uế

hoa bị thui, quả non bị rụng.
Ánh sáng: Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ (nguồn gốc mọc trong rừng

H

thưa tại châu Phi), ánh sáng trực xạ làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ dẫn tới hiện
tượng khô cành, khô quả, vườn cây xuống dốc nhanh, ánh sáng tán xạ có tác dụng điều

tế

hòa sự ra hoa, phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích lũy chất hữu cơ có lợi cho
cây cà phê, giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn định. Cà phê vối là cây thích ánh sáng

in

h


trực xạ yếu (nguyên quán cà phê vối mọc rải rác ven bìa rừng ở châu phi). Ở những nơi có
ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh thì cây cà phê vối cần lượng cây che bóng để điều

K

hòa ánh sáng, điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây.
Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió quá

họ
c

mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, các lá non bị thui đen, gió nóng làm cho lá bị khô héo.
Gió làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hơi nước của cây và đất đặc biệt là trong mùa khô.
Vì vậy cần giải quyết trồng tốt hệ đai rừng chắn gió chính và phụ; cây che bóng để hạn

ại

chế tác hại của gió. Đai rừng chắn gió và cây che bóng còn có tác dụng hạn chế hình

Đ

thành và tác hại của sương muối, ở những vùng có gió nóng, đai rừng còn có tác dụng
điều hòa nhiệt độ trong lô trồng.
- Yêu cầu về đất đai
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan là một trong
những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa tính tốt, và tầng dày của
loại đất này. Yêu cầu cơ bản của đất trồng cà phê là có tầng sâu từ 70 cm trở lên, có độ
thoát nước tốt (không bị úng, lầy). Các loại đất thường thấy ở Việt Nam ở trên các vùng

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính


10


Khóa luận tốt nghiệp

cao như granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi, dốc tụ... đều trồng được cà phê.
Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi có đá lộ đầu, ở những nơi đất dốc vẫn
trồng được cà phê nếu làm tốt công trình chống xói mòn. Dù trồng ở trên loại đất nào
nhưng vai trò của con người có tính quyết định trong việc duy trì, bảo vệ nâng cao độ phì
nhiêu của đất. Ngay cả trên đất ba-zan, nếu cà phê không được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới
hiện tượng cây mọc còi cọc, năng suất thấp. Ngược lại ở những nơi không phải là đất ba-

uế

zan nếu đảm bảo được đủ lượng phân hữu cơ, vô cơ, giải quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh

khả năng tạo nên các vườn cà phê có năng suất cao.

tế

- Giá trị kinh tế của cây cà phê

H

trồng xen, tủ gốc tốt cùng các biện pháp thâm canh tổng hợp khác như tưới nước vẫn có

Cà phê là một mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế. Trên thế giới

h


hiện nay có khoảng 80 nước trồng cà phê với tổng diện tích trên 10 triệu ha và giá trị sản

in

xuất hàng năm là trên 10 tỷ đô la. Cà phê là thứ nước uống phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới đặc biệt là ở Luân Đôn và New York. Sản xuất cà phê đã và đang mang lại cho hàng

K

triệu nông dân ở các nước xuất khẩu cà phê nguồn thu nhập chính.

họ
c

Cà phê ở Việt Nam hiện nay là một mặt hàng có giá trị lớn. Kết quả thu ngoại tệ
trong những năm qua thường diễn biến ở mức từ 380-560 triệu đô la một năm, chỉ đứng
sau mặt hàng nông sản là lúa gạo

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của hộ

ại

Để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cà phê ở xã Eaô tôi đã sự

Đ

dụng các chỉ tiêu sau

+ Tổng giá trị sản xuất (GO)

GO là giá trị tính bằng tiền toàn bộ sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích canh

tác trong một chu kỳ sản xuất nhất định.
GO = Q * P
Trong đó: Q: là khối lượng sản phẩm
P: là giá đơn vị sản phẩm

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

11


Khóa luận tốt nghiệp

+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình tạo
ra sản phẩm. Nó bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua, thuê ngoài của hộ
trong hoạt động sản xuất.
+ Tổng chi phí (TC): là tổng số chi tiêu cho việc tổ chức và tiến hành quá trình
sản xuất.

gian của hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO – IC

H

+ Lợi nhuân (LN): là hiệu số giữa doanh thu và chi phí

uế

+ Giá trị gia tăng (VA): là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí trung


LN = GO – TC

tế

+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động của

h

gia đình tham gia sản xuất.

in

MI = VA – Khấu hao tài sản cố định – Thuế

+ Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): cứ một đơn vị chi

K

phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.
+ Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): cứ một đồng chi

họ
c

phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
+ Thu nhập hỗn hợp tính cho một đơn vị chi phí trung gian (MI/IC): cứ một đồng chi
phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.

ại


+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC): cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu

Đ

được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Giá trị hiện tại (PV): Là xem xét trên quan điểm kinh doanh mỗi đồng vốn bỏ ra

phải không ngừng vận động và sinh lời. Có thể thấy một đồng tiền thu được tại một thời
điểm trong tương lai không thể bằng một đồng tiền có ở thời điểm hiện tại. Sự khác nhau
là giữa chúng có yếu tố thời gian và rủi ro. Để đánh giá một cách tương đối chính xác các
khoản thu trong tương lai người ta có thể sử dụng phương pháp đổi giá trị của một đồng
tiền thu được ở thời điểm trong tương lai về giá trị tại thời điểm hiện tại. Giá trị tính đổi
về hiện tại của một đồng tiền thu được trong tương lai được gọi là giá trị hiện tại của đồng

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

12


Khóa luận tốt nghiệp

tiền đó. Lãi suất được coi là giá trị của thời gian và sự rủi ro. Vì thế, để tính đổi giá trị của
một đồng tiền trong tương lai về giá trị hiện tại cần phải sử dụng lãi suất như công cụ
chiết khấu theo thời gian.
Giá trị hiện tại của khoản tiền khác nhau trong tương lai: Hiện tượng thường gặp
trong thực tế là phát sinh nhiều khoản tiền khác nhau trong tương lai. Giá trị hiện tại của
khoản tiền khác nhau nhận được ở thời điểm khác nhau trong tương lai có thể xác định
FVn
FV1

FV2

 ... 
1
2
(1  r )
(1  r )
(1  r ) n

H

PV 

uế

bằng công thức:

PV: Giá trị hiện tại các khoản tiền.

tế

FV1, FV2, ..., FVn: giá trị các khoản tiền ở cuối các thời điểm khác nhau trong
tương lai.

h

r: Lãi suất.

in


n: Số năm.

+ Giá trị hiện tại thu nhập thuần (NPV): cho biết quy mô lợi ích của việc trồng cà

K

phê, được tính theo mặt bằng thời gian hiện tại. NPV được xác định bằng chênh lệch giữa
giá trị hiện tại của các khoản thu với giá trị hiện tại các khoản chi phí đầu tư.
n
Bi
Ci
NPV  

i
i
i 0 1  r 
i 0 (1  r )

họ
c

n

Bi là doanh thu năm i

ại

Ci là chi phí năm i

Đ


n là chu kỳ kinh tế của cây cà phê
r là tỷ suất chiết khấu được chọn

+ Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): là mức lãi suất tính toán mà ứng với mức lãi suất này

giá trị hiện tại ròng NPV = 0.
1.4. Tình hình phát triển cà phê trên Thế Giới và ở Việt Nam
- Trên Thế Giới
Trên thế giới hiện nay có trên 80 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu ha và
sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa vượt quá 6

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

13


Khóa luận tốt nghiệp

tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không vượt quá 4 tạ
nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Các nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là:
Brazil trên 3 triệu ha chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Indoesia (Châu Á) khoảng 1
triệu ha và Côlômbia có gần 1 triệu ha với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn
tấn. Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có
hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở

uế

Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên
1.400 kg/ha.


H

Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh rỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và Nam
Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề trồng cà

tế

phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện tích
cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở Đông Phi

in

h

như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á như: Indonesia, Ấn Độ,
Philippines.

K

Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo, không ổn
định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ được hạn ngạch

họ
c

xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những giai đoạn giá cà phê
xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây. Tình trạng này đã dẫn đến hậu
quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh


ại

doanh không còn thấy có hiệu quả. Năm 1994 do những đợt sương muối và sau đó là hạn

Đ

hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm cho sản lượng cà phê của nước này giảm xuống gần
50%, do đó đã góp phần làm cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà
phê trên thế giới. Cho đến nay, sản lượng cà phê niên vụ từ 2004 - 2008 tương đối ổn
định, dao động trong khoảng từ 6,5 – 7,5 triệu tấn trong đó hơn 50% sản lượng được cung
cấp bởi 3 nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới là Brazil, Việt Nam và Colombia.
Nhìn chung, cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu
dùng vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để
thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa đặc biệt này

Sinh viên thực hiện: Kpă Bính

14


×