Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tác động vốn vay của ngân hàng CSXH đến xóa đói giảm nghèo ở huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.95 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đói nghèo là một vấn đề xã hội
rộng lớn, mà cho tới nay chưa có một quốc gia nào giải quyết triệt để không còn có
người đói nghèo. Tuy nhiên do nhận thức và phương pháp giải quyết ở những nước có
điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế chính trị khác nhau thì mức độ và tỷ lệ người đói

uế

nghèo nhiều hay ít là có khác nhau.
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp nghèo nàn bởi điều kiện thiên nhiên ít

H

thuận lợi, thường bị thiên tai nên khả năng chế ngự thiên tai là hạn hẹp, kỹ thuật và
công nghệ sản xuất còn lạc hậu, đồng thời trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt

tế

Nam là một dân tộc luôn luôn phải chống thù trong giặc ngoài, hứng chịu nhiều tàn dư
của chiến tranh. Vừa mới ra khỏi chiến tranh, biết bao hậu họa khiến hàng triệu gia

h

đình phải lâm vào cảnh nghèo đói, bệnh tật. Để khắc phục, trong hòa bình, trong

in



những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách xóa đói
giảm nghèo và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, hàng năm số

cK

hộ đói nghèo đã giảm xuống khoảng 1.8 đến 2.3%. Trong đó, việc thành lập và đưa
vào hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – một ngân hàng, một công cụ

họ

của Chính phủ hoạt động nhằm mục đích phục vụ người nghèo và các đối tượng chính
sách được đông đảo người dân nhiệt tình ủng hộ. Từ đó, đã cho thấy tính ưu việt của
chế độ ta là phấn đấu vì mục tiêu con người mà Đảng ta đã xác định: “Tăng trưởng

Đ
ại

kinh tế phải gắn liền với thực hiện công bằng xã hội”.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TTg

ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở
rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã
đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đây thật sự là tin vui đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi
chính thức của Chính phủ để tiến hành sản xuất nhằm từng bước xóa đói giảm nghèo.


SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Qua thực tế tìm hiểu cho thấy đa số các hộ nghèo ở huyện Phong Điền có mong
muốn được vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ nghèo vay
vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay trực tiếp ngân hàng, vay trung gian từ các hội (
hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…),… để sử dụng theo
mục đích của mình. Chính nhờ nguồn vốn này mà các hộ nghèo đã mạnh dạn đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm sản xuất, hạn chế được tình trạng vay nặng lãi
trong xã hội. Tuy nhiên việc vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo còn nhiều bất

uế

cập. Một số hộ nghèo vẫn chưa vay được vốn từ ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau.
Bên cạnh đó, một số hộ vay được vốn chưa sử dụng vốn vay không đúng mục đích nên

H

hiệu quả đồng vốn vẫn chưa cao dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả của các hộ
nghèo vẫn còn khá nhiều gây cản trở rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng làm

tế

giảm hiệu quả hoặc thất thoát ngân sách của Nhà nước. So với yêu cầu và ngân sách

bỏ ra để tài trợ chương trình xóa đói giảm nghèo thì hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn

h

chưa tương xứng. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng ngân sách của Nhà Nước phải

in

tùy theo tình hình cụ thể của từng vùng, từng cá nhân mà có những giải pháp khác

cK

nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và có tác động lớn nhất đến vấn để xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ thực tế như trên, trong quá trình thực tập cuối khóa tôi đã chọn và

họ

nghiên cứu đề tài “Tác động vốn vay của Ngân hàng CSXH đến xóa đói giảm nghèo
ở huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

Đ
ại

 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho vay hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn và tác động của vốn vay đến tình hình nghèo

đói trên địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn vay đến hộ nghèo.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: mẫu điều tra gồm 60 hộ nghèo từ 3 xã là
Phong Hòa, Phong Hải, Phong Mỹ.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

- Phương pháp kiểm định thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: để biết được tình hình tiếp cận nguồn
vốn của các hộ nghèo từ ngân hàng qua 3 năm 2008 – 2010.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các hộ nghèo có vay vốn tại Ngân hàng Chính sách

uế

xã hội huyện Phong Điền.
- Phạm vi nghiên cứu: tôi chỉ nghiên cứu những tác động của vốn vay từ Ngân

H


hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền đến các hộ nghèo trong chương trình xóa
đói giảm nghèo 2008 - 2010, được tiến hành tại 3 xã có đặc điểm địa hình và điều kiện

tế

tự nhiên khác nhau đó là: xã Phong Mỹ (vùng núi) , xã Phong Hòa (vùng đồng bằng)

Đ
ại

họ

cK

in

h

và xã Phong Hải (vùng biển).

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo đói

uế

1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói

H

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thõa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển

tế

kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.

Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ

h

đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo

in

dục, văn hóa, y tế, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc
sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất


cK

đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải
trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh

họ

doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá,
đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống

Đ
ại

nghèo đói khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại ở Băng Cốc –
Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo đói là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Các nhu cầu cơ bản
của con người được nói ở đây là các nhu cầu ăn, mặc, ở, học hành.
Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, một định nghĩ có tính
chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ thông về
nghèo đói. Khái niệm nghèo đói được hiểu theo hai quan điểm: nghèo đói tuyệt đối và
nghèo đói tương đối.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và tương
đối như sau:
- Nghèo đói tuyệt đối: theo David O.Dapice thuộc viện phát triển quốc gia
Harvard: “Nghèo đói tuyệt đối là không ai có khả năng mua một lượng sản phẩm tối
thiểu để sống”. Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu
dùng của một bộ phận dân cư giảm xuống thấp hơn giới hạn nghèo đói. Giới hạn
nghèo đói có thể được xác định hoặc căn cứ vào chi phí ước tính cho một khối lượng

uế

hàng hóa cơ bản theo giá cả hợp lý hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn dinh dưỡng. Vì vậy
thường có yếu tố tùy tiện trong định nghĩa về sự nghèo đói tuyệt đối, để đảm bảo ý

H

nghĩa trên giác độ xã hội thì giới hạn tối thiểu không thể xác định theo một số tuyệt đối
về sinh học mà cần thiết phải có sự thay đổi tùy theo mức độ phát triển chung về kinh

tế

tế, xã hội và chính trị.

- Nghèo đói tương đối: “là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung

h


bình của cộng đồng”. Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ

in

thuộc vào địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến ở nơi đó. Sự

cK

nghèo đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp
nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người bị tước
đoạt những cái mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng. Do đó

họ

chuẩn mực để xem xét nghèo đói tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước
khác hoặc từ vùng này sang vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức

Đ
ại

biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập.
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo đói
Người nghèo sống khắp nơi trong xã hội nhưng nhìn chung họ tập trung chủ

yếu ở các vùng nông thôn và ven thành thị. Ở nông thôn, họ phân bố nhiều ở các vùng
biển và vùng núi. Người dân ở các vùng dân tộc thiểu số thường chiếm tỷ lệ nghèo đói
rất cao, mà nguyên nhân chính là sự cách biệt về địa lý xã hội, chịu nhiều sức ép do
thiếu tư liệu sản xuất trầm trọng, các thông tin và dịch vụ hỗ trợ thường khó đến được
với họ vì thiếu nhiều phương tiện cũng như năng lực để sử dụng chúng một cách có
hiệu quả.


SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Đặc điểm nghèo đói ở nông thôn khác với thành thị, hộ nghèo ở nông thôn sống
chủ yếu nhờ vào làm nông nghiệp vì vậy thu nhập chủ yếu của họ dựa vào năng suất,
sản lượng của hoạt động chăn nuôi và trồng trọt. Còn ở thành thị, hộ nghèo thường đi
làm thuê, bán sức lao động của mình để mưu sinh qua ngày. Ở nông thôn, người nghèo
thường sống ở những nơi khó khăn thiếu thốn nhiều về tư liệu sản xuất, phải canh tác
trên những vùng đất bạc màu, cằn cổi nên năng suất sản xuất thấp là điều không thể
tránh khỏi, bên cạnh đó cơ hội để có những nguồn thu nhập phi nông nghiệp là rất

uế

thấp. Tại các vùng đồng bằng, người nghèo may mắn có tài nguyên khá hơn nhưng lại
thiếu các dịch vụ xã hội, tự ty và thiếu kế hoạch làm ăn nên nhìn chung thu nhập của

H

người nghèo vẫn không thể cải thiện được.

Xét một cách chung nhất hộ nghèo thường có những đặc điểm sau:

tế


- Hộ nghèo thường có thu nhập thấp, không ổn định, không có việc làm thường
xuyên.

in

hạn chế so với đại bộ phận dân cư.

h

- Hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp, khả năng tiếp cận các thông tin rất

cK

- Ốm đau, bệnh tật cùng với thu nhập thấp nên vấn đề nợ nần là không tránh
khỏi, dẫn đến tệ nạn xã hội phát sinh bởi vì “Đói ăn vụng, túng làm liều”. Người

cộng đồng.

họ

nghèo dễ bị tổn thương và làm những điều phạm pháp có ảnh hưởng không tốt đến

- Hộ nghèo rất dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa nhưng rất khó khắc phục

Đ
ại

lại được.


- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì

vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành
nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự
cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh
thường thay đổi.
1.1.1.3. Nguyên nhân gây ra nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung quy lại
thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo theo các nhóm sau:

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

a. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu
nhất. Người dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ
ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói:
Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng
cao đời sống của các hộ gia đình nghèo.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn

uế

sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh,

giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó khăn đó

H

làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh

tế

dẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả.

- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng

h

nghèo đói trầm trọng.

in

- Thiếu tư liệu sản xuất: thiếu thốn về tư liệu và công cụ lao động nhất là đất đai
canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên làm cho các hộ

cK

nghèo không thể phát triển kinh tế gia đình để thoát nghèo được.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do hậu

họ

quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa

phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm
những công việc nặng nhọc.

Đ
ại

- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo

lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt,
dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó
khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc
không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
b. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của
các hộ gia đình nghèo, ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,
cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

1.1.1.4. Quan điểm về nghèo đói
Hộ nông dân nói chung và các hộ nông dân đói nghèo là những đơn vị kinh tế
tự chủ, nhưng điều kiện làm ăn của mỗi loại nông hộ là khác nhau. Trong lịch sử của

nền kinh tế tự nhiên và trong sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
những năm qua, cách làm ăn của các loại nông hộ nói chung là theo kinh nghiệm sẵn
có được ghi nhớ trong đầu óc họ, hoặc “gặp đâu làm đó” chứ chưa có sự tính toán, lập
kế hoạch làm ăn, kinh doanh ngắn hạn và dài hạn (gồm: sản xuất – dịch vụ - bán – tiêu

uế

dùng – tích lũy sản xuất mở rộng). Trong tình hình đó, một bộ phận nông hộ có điều
kiện và tích lũy được kinh nghiệm làm ăn, bước đầu biết tính toán đầu tư đã giàu lên.

H

Và ngược lại thì nghèo đói.

Đói nghèo là do nhiều nguyên nhân, nhưng suy cho cùng là do thiếu điều kiện

tế

và không có kế hoạch làm ăn phù hợp dẫn đến bị động, thiếu tính tự chủ trong sản
xuất, dịch vụ để sinh sống, để tự xóa đói giảm nghèo một cách bền vững và tiến tới

h

kinh doanh có lợi ngày càng cao.

in

Trước thực trạng đó, trong nhiều năm nay Đảng đã có nhiều chủ trương cùng
Nhà nước đã có nhiều chương trình và giải pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo trong


cK

đó có việc đưa Ngân hàng chính sách xã hội vào hoạt động với một số vốn đã đang và
sẽ chi đến hàng nghìn tỷ đồng; đồng thời nhiều tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài

họ

nước cũng đã quan tâm trợ giúp, trong đó có chương trình hợp tác Việt – Đức, Bỉ,
Phần Lan, … Đó là những cố gắng vượt bậc của Đảng và Nhà nước Việt Nam với sự
hợp tác giúp đỡ của cộng đồng và quốc tế. Nhờ vậy, tỷ lệ nghèo đói hàng năm đã được

Đ
ại

giảm xuống, bộ mặt nông thôn Việt Nam hiện nay đã có nhiều đổi mới.
Tuy nhiên, so với yêu cầu và vốn liếng bỏ ra để tài trợ về xóa đói giảm nghèo

thì hiệu quả còn chưa tương xứng.( Đến năm 2010 cả nước vẫn còn đến 10-11% hộ
nghèo. Trong đó có những làng bản, thôn xã ở những vùng ven biển và miền núi diện
đói nghèo lên đến 30 % - 40 % ). Và khi gặp thiên tai thì diện nghèo đói lại tăng lên.
Có tình hình đó bởi nhiều nguyên nhân. Trong đó, theo tôi có một nguyên nhân
cơ bản – có tác dụng tổng hợp về mặt mọi mặt – là hộ nghèo thiếu vốn hoặc vay được
vốn vay ưu đãi của Ngân hàng CSXH nhưng không biết cách làm ăn, chưa biết xây
dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch làm ăn, tự chủ xóa đói giảm nghèo bền vững và
từ đó tiến lên có kế hoạch kinh doanh để làm giàu.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

1.1.1.5. Các tiêu chí phân định hộ nghèo đói
Định nghĩa: Chuẩn nghèo là một tiêu chuẩn để đo mức độ nghèo của các hộ
dân, là căn cứ cho các hỗ trợ về chính sách cho hộ đó. Chuẩn nghèo ở mỗi quốc gia là
khác nhau.
Ở Việt Nam nghèo đói được phân theo chuẩn nghèo quốc gia, nghĩa là dựa vào
thu nhập bình quân khẩu/tháng. Do vậy, từ năm 1993 đến cuối năm 2005, Chính phủ
Việt Nam đã bốn lần nâng mức chuẩn nghèo. Ngày 27/9/2001, Thủ tướng Chính phủ

uế

ký Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc
gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", những hộ gia đình có thu nhập bình

H

quân đầu người ở khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng
(960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng

tế

những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng
(1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có

h


thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000

in

đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng

cK

7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu
vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng

họ

(2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có
thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo.

Đ
ại

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, mức chuẩn nghèo giai đoạn

2006 - 2010 do Chính phủ ban hành năm 2005 đã không còn phù hợp nữa do biến
động kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng đã tăng hơn 40% so với thời điểm ban hành. Vì
vậy, Bộ đã đề xuất phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2010 như sau:
Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000
đồng/người/tháng (dưới 3,6 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực
thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000 đồng/người/tháng (dưới

4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Dự kiến, theo điều chỉnh chuẩn
nghèo này, tỉ lệ hộ nghèo cả nước sẽ là khoảng 16 - 17%, tương ứng với 3,2 - 3,4 triệu
hộ nghèo.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Bảng 1: Tiêu chí phân loại hộ nghèo đói theo khu vực của Bộ LĐ – TBXH
ĐVT: đồng/người/tháng
Giai đoạn

Khu vực

Thu nhập bình quân đầu người

Nông thôn, miền núi và hải đảo
2001 – 2005 Nông thôn đồng bằng
Thành thị

< = 150.000

Nông thôn

< = 200.000


Thành thị

< = 260.000

Nông thôn

< = 300.000

Thành thị

< = 390.000

H

2010

< = 100.000

uế

2006 – 2010

< = 80.000

(Nguồn: Bộ LĐ – TBXH)

tế

Ngoài chỉ tiêu thu nhập, còn có chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, chỉ tiêu

về tư liệu sản xuất, chỉ tiêu về vốn.

h

- Chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt: Những người nghèo đói thường sống

in

trong những căn hộ tồi tàn, nhà tranh vách đất, nhà lá dừa, lợp tôn, … Đồ dùng sinh

cK

hoạt không có gì ngoài giường gỗ, tre, chõng, … và vài thứ khác ở dưới mức trung
bình về lượng, tồi tàn về chất. Tuy nhiên, có một số người nghèo nhưng vẫn có nhà
xây kiên cố, có một vài đồ dùng khá, đó là do kế thừa của cha ông hoặc là dấu tích của

họ

thời kỳ khá giả còn lại trước khi rơi vào cảnh nghèo đói.
- Chỉ tiêu về tư liệu sản xuất: ở nông thôn tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, tuy
nhiên những hộ nghèo đói thường có rất ít, không đáng kể. Công cụ sản xuất của những

Đ
ại

hộ này vừa thô sơ vừa lạc hậu. Họ không có khả năng để mua sắm những công cụ đắt
tiền nên năng suất thường rất thấp, lao động chỉ là lao động giản đơn, tiền công ít ỏi.
- Chỉ tiêu về vốn: những người nghèo thường không có vốn để dành, họ thường

phải đi vay nợ với lãi suất cao nhưng khả năng trả nợ lại rất khó khăn nên có khi đã

phải gán cả ruộng vườn, nhà cửa để trả nợ. Có người phải bỏ quê ra thành phố để sống
bằng mọi cách.
1.1.2. Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, nhưng tất cả đều nêu lên bản
chất của tín dụng là mối quan hệ giữa bên đi vay và bên cho vay.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Theo tài liệu của các nước thuộc nền kinh tế thị trường thì: “Tín dụng là mối
quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên kia sử dụng một thời gian nhất định, đồng thời một bên nhận tiền hoặc tài
khoản theo thời hạn đã thỏa thuận”. Điều này là đúng nhưng nó chỉ nói bên ngoài của
tín dụng.
Theo Mác thì bản chất bên trong của tín dụng là: “Tín dụng là sự vận động của
tư bản cho vay”. Tư bản ở đây có nghĩa là vốn cho vay hay quỹ cho vay, chứ tư bản ở

uế

đây không phải là nhà tư bản.
Hay theo nói cách khác: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử

H


dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái giá trị hoặc tài sản hiện vật từ
người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một thời gian

tế

cho vay người ta thu lại một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu”.

in

h

Tín dụng được biểu hiện bằng sơ đồ sau:

Cho vay vốn

Chủ thể đi vay

cK

Chủ thể cho vay

Hoàn trả vốn và lãi

họ

Sơ đồ 1: Biểu hiện của tín dụng

Theo hợp đồng tín dụng, Ngân hàng Nhà nước năm 1999, thì: “Tín dụng là


Đ
ại

quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay”,
dựa trên ba nguyên tắc:
- Có thời hạn: trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay đã qui định thời gian sử

dụng vốn vay, sau khi hết hạn thì bên vay vốn phải hoàn trả vốn vay đúng hạn.
- Hoàn trả: bên vay phải hoàn trả vốn cam kết trong hợp đồng tín dụng, mượn
gì trả nấy.
- Đền bù: người vay phải trả một khoản lãi để đền bù cho sự sụt giảm sức mua
của đồng tiền, hoặc sự hi sinh của bên cho vay về việc tạm thời mất quyền sử dụng tài
sản đó và lợi ích khi bên vay sử dụng tài sản đó.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Từ ba nguyên tắc trên ta có thể thấy bản chất của tín dụng là một mối quan hệ
xã hội trong đó tài sản được chuyển theo vòng khép kín giữa bên cho vay và bên vay.
Do vậy cũng có thể hiểu tín dụng là mối quan hệ “vay mượn tài sản”.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ tín dụng rất đa dạng và phong
phú, theo các tiêu thức khác nhau mà người ta phân tín dụng ra thành nhiều loại khác
nhau, sau đây là cách phân loại tín dụng thường gặp:


uế

 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định

H

căn cứ vào chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của khách hàng.

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, loại hình

tế

tín dụng này được dùng để cho vay đối với các loại hình thức SXKD có thời gian thu
hồi vốn nhanh.

h

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại hình tín dụng này

in

được dùng để đáp ứng nhu cầu SXKD có quy mô lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.

cK

 Căn cứ vào đối tượng đầu tư

- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu

động của đối tượng vay.

họ

- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn cố định
của đối tượng vay.

Đ
ại

 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: phản ánh các mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa

những người SXKD được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Nhà nước: phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư

và các tổ chức kinh tế khác. Trong đó, Nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho
vay để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh
tế xã hội.
- Tín dụng Ngân hàng: phản ánh mối quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa các
ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế chủ thể.
- Tín dụng Quốc tế: thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa các quốc gia.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Tín dụng không đảm bảo: là loại hình thức tín dụng không có đảm bảo bằng
tài sản thế chấp khi khách hàng vay vốn, mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hay
còn gọi là tín chấp.
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức tín dụng mà khách hàng không đảm bảo
năng lực tài chính, hiệu quả sản xuất thấp, ít có quan hệ với ngân hàng. Vì vậy khi vay
vốn ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản cầm cố. Mục đích là hạn chế tổn

uế

thất về vốn của ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro hay mất khả mất khả năng chi trả.

H

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn và gốc theo

tế

định kỳ.

- Tín dụng phi trả góp: là loại hình tín dụng cho vay và thanh toán một lần cả

h

gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng.


in

1.1.2.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo

cK

Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một
thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng nguồn có thể hưởng

họ

theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói
vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo

Đ
ại

những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các
Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
* Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người

nghèo đói có vốn phát triển SXKD để nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu
XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
SXKD. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói
do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay
có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

* Điều kiện: có một số điều kiện, tùy theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau,
từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó là:
khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ
bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn hay không có kế hoạch làm ăn. Vốn, kỹ

uế

thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói.
Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn,

H

phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất … mong đảm bảo được
cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ.

tế

Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với


h

phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao

in

động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn
là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo.

cK

Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
* Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

họ

Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, không có sức
lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động,
do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do

Đ
ại

không được đầu tư, do thiếu vốn ... Trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của
những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ
chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh. Vì vây, vốn đối với họ là điều kiện tiên
quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có
vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của
bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ
chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn,

tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

* Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất
hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng
tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng
đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ
không có thị trường hoạt động.

uế

* Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

H

Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản
xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những

tế


người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để
có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản

h

xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao

in

động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác,

cK

khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao
đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
* Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

họ

thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng

Đ
ại

hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao
vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm
được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư ... những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả
năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực
tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao
động xã hội.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của
nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương
trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội,
của cấp ủy, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở

uế

địa phương.

- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của


H

mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế

tế

của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng

h

hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình

in

làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng và Nhà nước.

cK

Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh,
trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ
mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.

họ

1.1.3. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng CSXH

Đ
ại


* Sự ra đời và phát triển của ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam
Theo đề xuất của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và

được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng ý, từ đầu năm 1995 đã thiết lập
quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo trên cơ sở góp vốn từ 3 ngân hàng: Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Quỹ được sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất
theo cơ chế hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, lãi suất thấp hơn lãi suất
cho vay của Ngân hàng thương mại.
Từ kinh nghiệm thực tiễn trên của quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã đề xuất và được Ngân hàng Nhà

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

nước Việt Nam trình Chính phủ về sự cần thiết phải có tổ chức tín dụng của Nhà nước
cùng với hệ thống chính sách phù hợp để hỗ trợ tài chính đối với hộ nghèo sản xuất.
Ngày 31/08/1995 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 525/TTg thành lập
Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập để
thực hiện mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng đặc thù về mô hình tổ
chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ban hành


uế

chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.

H

* Sự ra đời của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

tế

Ngân hàng CSXH ra đời là một hệ quả tất yếu của công cuộc cải cách ngân
hàng cho phù hợp với tiến độ hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói

h

chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng.

in

Với mục đích khắc phục những tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
của Ngân hàng phục vụ người nghèo, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương

cK

mại, thúc đẩy quá trình hiện đại và lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay, đồng thời tập trung quản lý những hoạt động ưu đãi, phối hợp lồng

họ


ghép có hiệu quả những dự án hỗ trợ XĐGN, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động. Ngày 04/10/2002 Thủ

Đ
ại

tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập NHCSXH Việt Nam.
Với sự kiện này, ngành Ngân hàng Việt Nam chính thức được chứng kiến sự

hình thành một định chế tài chính tín dụng đặc thù của Nhà nước nhằm chuyển tải vốn
tín dụng đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện các
mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội.
Sau một thời gian nổ lực phấn đấu, Ngân hàng CSXH đã bước đầu tạo dựng
được cho mình một nền tảng vững chắc với hệ thống tổ chức mạng lưới trải đều từ
Trung ương đến cơ sở, thu hút được sức mạnh về nhân tài vật lực trong xã hội để từng
bước xã hội hóa kênh tín dụng chính sách ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách trên cơ sở kế thừa những thành quả của Ngân hàng phục vụ người nghèo.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH
Theo quyết định của Chính phủ số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc
thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội thì NHCSXH có các chức năng sau:

- NHCSXH được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước, tiếp cận các nguồn vốn của Chính phủ và UBND các cấp để cho vay xoá đói
giảm nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo

uế

đảm thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,

H

được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.

- NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân

tế

quỹ, các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và được nhận vốn ủy
thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị

h

- xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu

in

tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

cK


Ngoài ra trong điều lệ hoạt động của NHCSXH ban hành kèm theo quyết định
16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của TT-CP, cụ thể là trong chương IV điều 43 có ghi:
1. Ngân hàng CSXH được sử dụng vốn để cho vay người nghèo và các đối

họ

tượng chính sách khác.

2. Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật.

Đ
ại

3. Điều động vốn, tài sản trong các đơn vị trong hệ thống.
Điều quan trọng nữa là Ngân hàng được tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm

về hoạt động, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định pháp luật.
1.1.3.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng CSXH
Tính đến tháng 01/2010, tổng dư nợ các chương trình tín dụng đạt 72.660 tỷ
đồng. Hiện tại, NHCSXH Việt Nam thực hiện cho vay 17 chương trình tín dụng, trong
đó có 13 chương trình cho vay bằng nguồn vốn trong nước và 4 chương trình cho vay
bằng nguồn vốn nước ngoài với lãi suất tương ứng đối với các chương trình là:

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Bảng 2: Đối tượng phục vụ của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
ĐVT: Lãi suất %/năm
STT
1

Đối tượng cho vay

Lãi suất

Hộ nghèo
Hộ nghèo

7,8

Hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ

0

ngày 27/12/2008
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

6

3

Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm

uế


2

H

Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, người tàn tật
Cho vay thương binh, người tàn tật
4

7,8

Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

h

Người lao động thuộc các hộ nghèo và người dân tộc thiểu số thuộc

in

62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
Các đối tượng còn lại thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a

cK

của Chính phủ ngày 27/12/2008
Cho vay xuất khẩu lao động
5

6


tế

Các đối tượng khác

3,9

3,9
7,8
7,8

Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ

họ

Cho vay mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long

3
10,8

Hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

10,8

Đ
ại

Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
Hộ dân tộc thiểu số di dân định canh, định cư
Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sử dụng lao động

sau cai nghiện ma túy

0
(7,8 hoặc 0)
7,8

Phát triển lâm nghiệp (Dự án WB3)

7,8

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

10,8

Hộ nghèo về nhà ở.
Cho vay lao động mất việc làm do suy giảm kinh tế

3
(7,8 hoặc 6)
(Nguồn: www.vbsp.org.vn)

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp


1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
* Doanh số cho vay: là hiệu số để phản ánh tình hình đưa vốn đến với khách
hàng vay (là hộ nghèo và các đối tượng chính sách) để tiến hành SXKD, nó thể hiện
nhu cầu vay vốn và các khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng.
* Doanh số thu nợ: cho biết tình hình thu hồi vốn của Ngân hàng khi đã cho
vay nhằm bảo tồn vốn và tái sử dụng vốn, thể hiện khả năng sử dụng vốn của khách
hàng có hiệu quả hay không? Việc thực hiện đúng hợp đồng tín dụng hay không và có

uế

sự cố gắng thu hồi vốn của Ngân hàng.
* Dư nợ: nói lên vốn của Ngân hàng đang tham gia vào quá trình sản xuất của

H

các đối tượng khách hàng, tức là tham gia vào quá trình chu chuyển vốn, thể hiện quy
mô hoạt động cho vay.

tế

* Nợ quá hạn: là dư nợ đến hạn cam kết trả nợ trong hợp đồng tín dụng nhưng
người vay chưa trả do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan theo nhiều loại thời

h

gian quá hạn ngắn dài khác nhau. Dư nợ quá hạn thể hiện chất lượng hoạt động tín

in

dụng của Ngân hàng.


- Công thức 1:

cK

* Tỷ lệ hộ được vay vốn: được tính theo 2 công thức

Số hộ được vay

họ

Tỷ lệ hộ được vay vốn =

(x100)

Tổng số hộ nghèo

Tỷ số này cho biết số hộ được vay vốn chiếm bao nhiêu % so với tổng số hộ

Đ
ại

nghèo, hay số hộ được vay vốn từ chương trình cho vay hộ nghèo là nhiều hay ít.
Số hộ được vay

Tỷ lệ hộ được vay vốn =

(x100)
Tổng số hộ đăng ký và nộp đơn xin vay


Công thức này thể hiện số hộ được bình chọn và phê duyệt cho vay từ tổ
TK&VV và NHCSXH. Khi tỷ số này bằng 1 là một điều rất tốt chứng tỏ tất cả các hộ
nghèo đều đã đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng. Nhưng thực tế thì nó luôn
nhỏ hơn 1 vì năng lực của các hộ nghèo còn nhiều hạn chế và khó khăn về nguồn vốn
nên rất khó đáp ứng được tất cả.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

* Quy mô vay vốn: cho biết số tiền mà hộ nghèo nhận được tính bình quân 1 hộ
được vay, hay nói cách khác bình quân 1 hộ được vay bao nhiêu, nhiều hay ít.
Doanh số cho vay hộ nghèo
Quy mô món nợ =
Số hộ nghèo được vay
* Tỷ lệ vốn so với nhu cầu là tỷ số của tổng số tiền vay nhận được và tổng số
tiền mà hộ nghèo yêu cầu, nó cho biết bao nhiêu % số tiền hộ nghèo yêu cầu vay được
đáp ứng.
Tỷ lệ vốn so với nhu cầu =

uế

Tổng số tiền được vay

(x100)


H

Tổng số tiền yêu cầu

1.2.1. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam

tế

1.2. Cơ sở thực tiễn

h

Mặc dù đã đạt được những thành công to lớn trong việc giảm tỷ lệ nghèo, tuy

in

nhiên cũng cần phải thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh nguy cơ

cK

tái nghèo đói rất cao.

Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ
cần gặp những khó khăn hay gặp vấn đề bất trắc trong đời sống hoặc có điều chỉnh tăng

họ

về chuẩn nghèo thì sẽ khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và tỷ lệ nghèo đói lại gia tăng.
Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực


Đ
ại

rất hạn chế, thu nhập bấp bênh và dễ tổn thương trước những đột biến của điều kiện tự
nhiên hay cộng đồng. Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập trên ngưỡng nghèo nhưng
khi có những giao động về thu nhập cũng có thể khiến họ rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống
chung và đặc biệt so với các bộ phận dân cư khác. Mặc dù chỉ số nghèo đói có cải
thiện, nhưng mức cải thiện ở nhóm người nghèo chậm hơn so với mức chung và đặc
biệt so với nhóm người có mức sống cao. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và
nông thôn vẫn còn rất cao.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Từ năm 1992 đến 2004, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam đã giảm từ 30% xuống còn
hơn 8%. Tính đến tháng 12/2004, trên địa bàn cả nước có 2 tỉnh và thành phố cơ bản
không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo ở thời điểm đó; có 18 tỉnh tỷ lệ nghèo chiếm 35%; 24 tỉnh có tỷ lệ nghèo chiếm 5-10%, … Đáng kể trong chương trình XĐGN là
những xã nằm trong diện 135 (xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn) đã có những thay đổi
biến chuyển rõ nét. Nếu năm 1992, có tới 60-70% số xã nghèo trong diện 135, thì đến
năm 2004 giảm xuống còn khoảng 20-25%.


uế

Sự thay đổi ở những khu vực xã nghèo khá toàn diện: cơ sở hạ tầng (đường giao
thông, điện, nước, trường học, trạm xá …) được đầu tư làm mới hoặc nâng cấp; các hoạt

H

động phát triển sản xuất có hiệu quả; đời sống của số đông người dân được nâng cao
hơn hẳn so với trước đó (cả về học hành, chăm sóc sức khỏe, hưởng thụ văn hóa …). Có

tế

thể nói, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến chiến lược XĐGN và phát
triển bền vững. Điều này được thể hiện qua nhiều chương trình với số vốn đầu tư khá

h

lớn của Nhà nước, như chương trình 135, chương trình 130, chương trình 661, chương

in

trình 134, chương trình 186,… Các chương trình này đã và đang hoạt động rất có hiệu
quả, đi đúng hướng và có sự tham gia của người dân. Thông qua các chương trình này,

cK

đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở những vùng, miền khó khăn được nâng
lên. Người dân từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển …,

họ


hòa nhập vào sự thay đổi đi lên của đất nước. Những khu vực được đầu tư theo chương
trình XĐGN đã bước đầu hình thành thị trường hàng hóa.
Việc xây dựng chuẩn nghèo qua từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế - xã hội

Đ
ại

đã được thay đổi nâng lên. Chuẩn nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2006 -2010 là
200.000đ/người/tháng đối với vùng nông thôn; 260.000đ/người/tháng đối với vùng
thành thị. Theo chuẩn này, Việt Nam sẽ có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo, chiếm 26% tổng
số hộ toàn quốc. Tỷ lệ nghèo giữa các vùng, miền có sự chênh lệch đáng kể…
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong
những năm gần đây, chương trình này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, trước xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế cũng như mặt bằng thu nhập trong
xã hội không ngừng tăng lên và Việt Nam đang đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
mức chuẩn nghèo đã tăng lên gấp đôi. Và do vậy mà “cuộc chiến XĐGN ở Việt Nam
vẫn tiếp tục là mục tiêu tiến công mạnh mẽ.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Phía trước sẽ còn rất nhiều khó khăn, thách thức không thể một sớm một chiều
tháo gỡ được ngay. Nhưng với sự tập trung đầu tư, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách;

khuyến khích cộng đồng tham gia vào các chương trình, dự án tất cả vì người nghèo;
thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực cho chương trình giảm nghèo; tăng cường đào tạo
cán bộ, nâng cao trình độ nhận thức cho người nghèo, giúp đỡ họ cách làm ăn, tự vươn
lên thoát khỏi đói nghèo… sẽ cho chúng ta tin tưởng, hy vọng “cuộc chiến” giảm nghèo
ở Việt Nam trong thời gian tới sẽ thu được nhiều thành công và “về đích” vững chắc.

uế

1.2.2. Kinh nghiệm cho vay tín dụng người nghèo của một số nước trên thế giới
và rút ra bài học ở Ngân hàng CSXH huyện Phong Điền.

H

1.2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với người nghèo

tế

a. Trung Quốc

Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới và có khoảng 250 triệu người

h

nghèo. Theo thống kê của Trung Quốc thì tỉ lệ đói nghèo chiếm khoảng 8,8% dân số

in

(số liệu của FAO,1990). Ngay từ những năm 1980 Chính phủ đã đưa ra chương trình
xoá đói giảm nghèo với những bước đi phù hợp, đến những năm 1990 số nghèo còn


cK

125 triệu, đến năm 1995 còn 65 triệu.

Trong khi tập trung phát triển kinh tế thì Trung Quốc đã dành lượng lớn nhân

họ

lực, nguyên liệu và nguồn tài chính cho người nghèo để giải quyết vấn đề nghèo đói.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương phát triển ngành công nghiệp địa phương như: phát
triển công nghiệp nông thôn góp phần chuyển dịch từ lao động động nông nghiệp sang

Đ
ại

lao động động công nghiệp. Riêng vùng sâu vùng xa Chính phủ Trung Quốc chủ
trương kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát tiển ngành
nghề của địa phương, phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục, nâng cao trình độ văn
hoá, trình độ kỹ thuật cho người lao động, khống chế mức tăng dân số, khai thác hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngoài ra còn có chính sách tín dụng cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp,
thực hiện ưu đãi về thuế, tín dụng, tăng đầu tư, khuyến khích các tổ chức xã hội giúp
đỡ các vùng nghèo, phổ biến kinh nghiệm từng vùng rồi nhân rộng với phương châm
“bà con giúp đỡ lẫn nhau”.

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

Trung Quốc đã tiến hành nhiều biện pháp để dảm bảo tất cả những người lao
động đều có việc làm với 1 hệ thống giúp người lao động đều có việc làm. Trung Quốc
đã áp dụng chính sách kết hợp với những văn phòng giới thiệu việc làm với 1 hệ thống
giúp người lao động có được việc làm. Cung cấp những dịch vụ tư vấn về công việc,
vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn được chính phủ Trung quốc ưu tiên thực
hiện. Trung Quốc đã đặt ra những chương trình thí điểm nhằm chuyển giao công nghệ
và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn và Trung Quốc đã thu

uế

được kết quả to lớn, sản xuất ngày càng phát triển.
b.Bangladesh

H

Ở đây có ngân hàng Grameen Bank (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người
nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt

tế

động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao
cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho

h

vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường. GB cho vay tới các thành


in

viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn. GB cho vay không áp dụng biện pháp thế

cK

chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn
của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là
đủ. Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng

họ

vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ
chuẩn mực đói nghèo. GB được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ

Đ
ại

từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên,
quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu vay nợ. GB hoạt động theo cơ
chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị
chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh.
c. Thái lan
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương
mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm được Chính phủ tài trợ vốn để hỗ
trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những người có
mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người nông dân có ruộng thấp hơn mức
trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài


SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Lê Hiệp

sản, chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất
cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 1-3%/năm so với lãi suất cho
vay các đối tượng khác. Sở dĩ có được điều này là một phần do Chính phủ đã quy định
các ngân hàng thương mại khác phải dành 20% số vốn huy động được để cho vay lĩnh
vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông
thường các ngân hàng thường gửi BAAC.
d. Malaysia

uế

Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho
lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận.

H

Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được Chính phủ thành lập và cấp 100% vốn
tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và dài hạn theo các dự án và các chương

tế

trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức

tín dụng trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra, ngân

h

hàng còn có cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tố chức tín dụng trung gian

in

khác như: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc

cK

các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào ngân hàng
trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay đối với nông nghiệp
– nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở ngân hàng trưng ương và

họ

không phải nộp thuế cho Nhà nước.

1.2.2.2. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam

Đ
ại

Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế của người đi sau, Việt Nam
chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp
với tình hình Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm; bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với
hoàn cảnh cũng như là điều kiện kinh tế của chính nước đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận

dụng một cách có sáng tạo vào các mô hình cụ thể của Việt Nam. Sự sáng tạo như thế
nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch định chính sách. Qua việc nghiên cứu hoạt
động ngân hàng một số nước rút ra một số bài học có thể vận dụng vào Việt Nam:
Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước. Vì cho
vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn. Khó khăn này cần

SVTH: Lê Văn Minh – K41B-KTNN

Trang 25


×