lời mở đầu
Xoá đói giảm nghèo là chơng trình kinh tế xã hội quan trọng là nhiệm vụ cấp bách
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. muốn phát triển kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá hiện đại hoá trớc hết phải giải quyết tình trạng nghèo đói trong xã hội,
muốn phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, trớc hết phải giải quyết việc làm và
tình trạnh nghèo đói trong nông dân. Để thực hiện nhiệm vụ đó có nhiều giải pháp, trong
đó giải pháp hỗ trợ ngời nghèo có vốn sản xuất thông qua tín dụng ngân hàng đợc xem nh
là giải pháp quan trọng, hiệu quả và tích cực nhất hiện nay.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Là điều kiện
không thể thiếu của quá trình sản xuất là yếu tố năng động có liên quan đến việc sử dụng
các yếu tố nguồn lực khác. Nh vậy cùng các yếu tố nguồn lực khác nh lao động đất đai thì
vốn là yếu tố góp phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất,xoá đói giảm nghèo cho
nông dân và nhất là nông dân nghèo tài sản duy nhất của họ là sức lao động họ không có
vốn để phát triển sản xuất họ phải đi vay nặng lãi. Vì vậy biện pháp hỗ trợ vốn cho ngời
nghèo thông qua tín dụng ngân hàng là một giải pháp quan trọng góp phần thực hiện ch-
ơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nớc ta.
Để đánh giá vai trò của vốn tín dụng ngân hàng với việc xoá đói giảm
nghèo, em đã chọn đề tài Tác động của vốn tín dụng ngân hàng với việc xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam hiện nay. Đề tài gồm ba phần:
phần 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng với xoá đói giảm nghèo
phần 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng với xoá đói giảm nghèo
phần 3: Các giải pháp thực hiện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian và trình độ, nên chuyên đề không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và các
bạn để chuyên đề đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Định đã hớng dẫn giúp em hoàn
thành bài viết chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồi
I.Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng với việc
xoá đói giảm nghèo
A. Cơ sở lý luận vễ xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo (XĐNG) vẫn đang là mục tiêu lớn của quốc gia. ở nớc ta
hiện nay tính đến năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo đói chiếm 14%. Nh vậy để phát triển kinh
tế theo hớng CNH_HĐH chúng ta không thể không giải quyết tình trạng nghèo đói.
Để xây dựng kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là con đờng không dễ
dàng ở Việt Nam. Một trong những vấn đề khó khăn là làm thế nào vừa tận dụng đợc
u thế hiệu quả của thị trờng vừa không rời bỏ sự lựa chọn phục vụ lợi ích của nhân
dân lao động và nhất là ngời nghèo góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để làm đợc điều đó trong những năm qua Đảng
và nhà nớc ta đã rất quan tâm đến vấn đề này và đã đề ra nhiều chơng trình nhằm xoá
đói giảm nghèo nh chơng trình 135,các dự án 327, 120, ngoài ra còn nhiều chơng
trình tài trợ quốc tế của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ trợ giúp tài chính và
trợ giúp kỹ thuật, cải thiện đời sống trong cộng đồng ngời nghèo ở nhiều vùng khác
nhau. Trong những năm qua nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng trong công
tác xoá đói giảm nghèo. Để làm tốt hơn nữa chúng ta cần nghiên cứu một số vấn đề
về xoá đói giảm nghèo nh sau:
1. Khái niệm và các quan niệm về đói nghèo
Thông thờng hiểu nghèo khổ là những ngời không đảm bảo đợc mức sống tối
thiểu. Đó là những ngời đói ăn, 4/5 chi tiêu của họ giành cho ăn uống mà chủ yếu là
lơng thực thực phẩm tất cả đều thiếu dinh dỡng,mặc và ở dới mức tối thiểu phần lớn
là mù chữ chỉ có 1/3 số ngời lớn biết chữ. Ngời nghèo là ngời thiếu hụt một cách trầm
trọng cơ hội lựa chọn và khả năng tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội đất n-
ớc.
Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25%trở lên theo chuẩn nghèo và cha đủ cơ
sở hạ tầng thiết yếu.
Bên cạnh mức nghèo khổ tuyệt đối, ở nhiều nớc còn xét đến nghèo khổ tơng
đối. nghèo khổ tơng đối đợc xét trong tơng quan xã hội phụ thuộc vào địa điểm dân
c sinh sống và phơng thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. sự nghèo khổ tơng đối đợc hiểu là
những ngời sống dới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận đợc trong những địa điểm và
thời gian xác định.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói:
*Quan niệm của cộng đồng quốc tế cho rằng: nghèo đói là sự thiếu hụt trầm
trọng cơ hội lựa chọn và khả năng tham dự vào phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
*Quan niệm của uỷ ban kinh tế xã hội khu vực châu á Thái Bình Dơng cho
rằng nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân c không có khả năng thoả mãn nhu cầu
cơ bản của con ngời mà những nhu cầu đó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và
phong tục tập quán đó đợc xã hội thừa nhận. Việt Nam cũng thừa nhận quan điểm
này
Theo quan niệm nào đi chăng nữa thì nghèo đói đi liền với sự không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của con ngời nh mức kcalo tối thiểu cho một
ngày, điều kiện về nơi ở và khả năng tham gia vào phát triển ki nh tế xã hội tăng thu
nhập nâng cao mức sống.
Xoá đói giảm nghèo là việc nâng cao mức sống cho ngời nghèo đảm bảo cho
họ có đợc những nhu cầu tối thiểu biểu hiện qua mức thu nhập bình quân của họ vợt
qua ngỡng nghèo và giúp họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội tăng thu
nhập có thêm tích luỹ cải thiện đời sống.
Để xác định đợc nghèo đói cần đa ra mức chuẩn về đói nghèo từ đó đánh giá
tình trạng nghèo đói ở từng vùng, từng địa phơng và trong cả nớc.
2. Các phơng pháp đánh giá đói nghèo:
Cho đến nay dờng nh đã đi đến một cách tiếp cận tơng đốithống nhất về đánh
giá mức độ nghèo đói đó là định ra một tiêu chuẩn hay điều kiện chung nào đó mà hễ
ai có thu nhập hay chi tiêu nằm dới mức chẩn chung ấy sẽ không thể có đợc mức
sống tối thiểu hay đạt đợc nhu cầu thiết yếu tối thiểu cho sự tồn tại cuộc sống nghĩa
là sống dới mức nghèo khổ. Cũng trên mức chung đó mà xác định chuẩn nghèo đói
và phân biệt ngời nghèo hay không nghèo.
Mức thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng đợc những
thứ cần thiết tối thiểu cho cơ thể sống của con ngời. Trong khi đó mức sống tối thểu
lại bao hàm cả những chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lợng cần thiết
cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi giải trí và các hoạt động văn hoá khác. chính vì vậy
mà mức sống tối thiểu không phải là khái niệm tĩnh mà là khái niệm tơng đối và rất
phong phú cả về nội dung và hình thức. Không chỉ tuỳ theo sự khác nhau về môi tr-
ờng xã hội mà còn phụ thuộcvào sự thay đổi về đời sống vật chất với quá trình phát
triển kinh tế. Các phơng pháp đánh giá nghèo đói mà các tổ chức trong và ngoài nớc
đa ra đã và đang sử dụng trong những năm gần đây và xét trong trờng hợp của Việt
Nam.
a. Phơng pháp đánh giá của ngân hàng thế giới (WB)
WB đa ra hai ngỡng nghèo:
+ Ngỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lợng lơng thực gọi
đó là ngỡng nghèo lơng thực.
+ Ngỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản xuất phi lơng thực gọi là
ngỡng nghèo chung. Theo cách xác định này tính cho năm 1998 ở Việt Nam
Ngỡng nghèo chung là 1789871đồng /ngời /năm trong đó ngỡng nghèo lơng
thực thực phẩm là 503038 đồng /ngời /năm, ngỡng nghèo phi lơng thực1286833
đồng /ngời /năm.
b. Phơng pháp đánh giá của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ILO đa ra qui trình xác định chẩn nghèo đói nh sau:
Mức nghèo đói đợc chọn là một rổ lơng thực với 75%kcalo từ gạo các chỉ tiêu
còn lại đợc gọi là gia vị cung cấp 25%kcalo, từ đó xác định chuẩn nghèo đói hợp lý
sẽ có gía trị là 511000/ngời /năm,chuẩn 2100kcalo/ngời /ngày. Trong đó gạo là
290000 và thực phẩm khác là 211000(tính cho năm 1998)
c. phơng pháp đánh giá của tổng cục thống kê Việt Nam:
Theo phơng pháp đánh giá của tổng cục thống kê Việt Nam là một rổ lơng
thực thiết yếu để duy trì nhiệt lợng 2100 kcalo.
Chuẩn nghèo đợc lựa chọn qua các năm
đv(1000đồng /ngời /tháng)
Năm Thành thị Nông thôn
1993 70 51
1994 102 76
1995 125 95
1996 130 100
Nguồn: Báo cáo tại cuộc toạ đàm chuẩn nghèo đói Việt NamHà Nội 15-
16/2/2002.
d. Phơng pháp đánh gía của bộ lao động thơng binh xã hội
Bộ lao động thơng binh xã hội đa ra chuẩn nghèo đói chủ yếu dựa vào thu nhập
của hộ gia đình nh sau:
Tính theo giá năm 1997 hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời trong
tháng qui ra gạo 13kg tơng đơng 45000VNĐ.
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập tuỳ theo vùng:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo : dới15 kg (55000VNĐ)
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du : dới20 kg (70000VNĐ)
+ Vùng thành thị : dới 25 kg (90000VNĐ)
Nguồn: Thông báo của bộ lao động thơng binh xã hội số 1751/LĐTBXH
20/5/97.
Theo qui định mới hiện nay thì chuẩn nghèo đói là: chuẩn nghèo mới đợc điều
chỉnh theo quyết định số 1143/2000 QĐ LĐTBXH ngày 01/1/2000của bộ trởng bộ
lao độn thơng binh xã hội theo mức thu nhập bình quân đầu ngời trên tháng nh sau:
Vùng nông thôn miền núi hải đảo : dới 80000 đồng/ ngời/tháng
Vùng nông thôn đồng bằng : dới 100000 đồng/ngời/tháng
Vùng thành thị : dới 150000 đồng/ngời/tháng
Thông thờng chúng ta sử dụng chuẩn nghèo đói của bộ lao động thơng binh xã
hội để xác định số hộ nghèo đói. Với mức chuẩn của WB 1993 thì với 50%dân số
thuộc diện nghèo đói là điều khó có thể chấp nhận đợc và cho thấy điểm mạnh của
chuẩn nghèo đòi chỉ dựa vào gạo(hoặc chi tiêu) do bộ lao động thơng binh xã hội sử
dụng trong chơng trình điều tra nghèo đói. Đây là những vật chất duy trì đời sống ở
mức hợp lý. Ưu điểm của nó là dễ so sánh với các con số thống kê để xác định các
vùng, nhóm nghèo đói nhất.
3.các đặc trng của hộ nghèo đói:
3.1Xét về phơng diện kinh tế hộ nghèo đói có những đặc điểm sau:
Hộ nghèo hầu nh vốn cả bằng tiền hay hiện vật. muốn có tiền họ phải đi vay là
chính,hơn thế nữa họ cũng không có tài sản gì khác ngoài sức lao động. Vì thế họ
không có khả năng đầu t thâm canh trên mảnh đất ít ỏi hiện có hoặc không có đất để
canh tác nên không tạo ra đợc thu nhập cải thiện đời sống.
Kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của ngời nghèo rất hạn chế, trình độ
hiểu biết kinh tế xã hội, pháp luật của họ thấp họ thiếu thông tin về thị trờng tiêu thụ
sản phẩm và môi trờng sống của họ gặp nhiều khó khăn.Vì vậy họ không xác định đ-
ợc sản x uất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất nh thế nào?
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của ngời nghèo chủ yếu mang tính tự cấp tự
túc, sản phẩm cha trở thành hàng hoá mang tính phổ biến, giá thành sản phẩm cao,
chất lợng sản phẩm thấp, thị trờng tiêu thụ hàng hoá khó khăn, tỷ suất lợi nhuận thấp
do năng suất lao động thấp do vậy không có khả năng tích luỹ cho phát triển sản
xuất.
3.2 Xét về phơng diện xã hội:
Đói nghèo do hậu của trực tiếp thờng xuyên của thiên tai, mất mùa. Ngời
nghèo chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Do vậy chịu ảnh hởng rất lớn bởi các điều
kiện tự nhiên, khí hậu.Mặt khác các điều kiện xã hội về tập tục tập quán nơi họ sinh
sống còn lạc hậu cũng tác động lớn đến ngời nghèo
Hộ đói nghèo nớc ta chủ yếu thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng
trớc đây- nơi có nhiều đồng bào dân tộc, ít ngời sinh sống.Điều kiện kết cấu hạ tầng
quá thấp kém, môi trờng sinh thái bị phá hoại nghiêm trọng(rừng bị tàn phá, thiếu n-
ớc sinh hoạt, thiếu đất nông nghiệp, không có đờng giao thông, điện và các cơ sở dịch
vụ khác), tệ nạn xã hội phát triển nên tỷ lệ hộ nghèo rất lớn và điều kiện để xoá đói
giảm nghèo cho họ là rất khó khăn.
Hộ đói nghèo ở nớc ta phần lớn tập trung ở nông thôn và lại rơi vào nhóm hộ
gia đình thuần nông, độc canh lúa và tự cung tự cấp, đông con, thiếu lao động, thiếu
việc làm thu nhập thấp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng và mở cửa, đói nghèo ở nông thôn còn đi liền
sự gia tăng các tệ nạn xã hội và một mặt nào đó chính các tệ nạn xã hội lại đẩy nghèo
đói tới mức gay gắt hơn.
4. vai trò xoá đói giảm nghèo với phát triển kinh tế xã hội:
Phát triển kinh tế có thể hiểu là qúa trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. trong đó bao gồm cả sự tăng lên về qui
mô sản lợng(tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là giúp ngời nghèo tham gia vào qúa trình sản xuất xã hội,
giúp họ có đợc cơ hội về việc làm để tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Nh vậy xoá
đói giảm nghèo một mặt làm tăng thu nhập cho ngời nghèo mặt khác nó làm tăng qui
mô sản lợng của nền kinh tế.
Xoá đói giảm nghèo gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các hộ
nghèo từ việc sản xuất nhỏ qui mô gia đình,tự cấp tự túc là chủ yếu sang sản xuất qui
mô lớn và theo hớng sản xuất hàng hoá.Từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp nông thôn nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là việc cải thiện đời sống vật chất cho ngời
nghèo mà còn cả về tinh thần. Giúp ngời nghèo nâng cao trình độ dân trí, pháp luật và
đợc chăm sóc sức khoẻ.
5.các nguyên nhân của nghèo đói
Để chống lại đói nghèo, giảm bớt sự nghèo khổ, cần phải xác định đúng những
nguyên nhân dẫn tới đói nghèo. Đói nghèo có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan.
Nhóm nguyên nhân chủ quan: không biết làm ăn, thiếu hoặc không có
vốn, đông con, neo đơn, thiếu lao động, ăn tiêu lãng phí, lời lao động,mắc tệ nạn
xã hội.
Nhóm nguyên nhân khách quan:
_ Do điều kiện tự nhiên và môi trờng:Đất canh tác ít và xấu, thời tiết khí
hậu không thuận lợi, bất lợi về địa lý (xa xôi, hẻo lánh, không có đờng giao
thông).
_ Do thể chế chính sách và cơ chế lạc hậu: không đồng bộ, không phù hợp
với thực tiễn, không quan tâm và khuyến khích phát triển sản xuất.
Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói cuả hộ gia đình cho
thấy:
+ Thiếu hoặc không có vốn sản xuất:70-90% tổng số hộ đợc điều tra trả lời
không có vốn sản xuất. Muốn vay vốn tín dụng không có tài sản thế chấp.Bởi vậy họ
trông chờ vào các tổ hội, tổ tự ngyện hoặc thôn đứng ra bảo lãnh cho vay vốn.
+ Đông con ít ngời làm.
+ Thiếu kinh nghiệm làm ăn: trong thời kì bao cấp hợp tác xã tổ chức tập
trung, ngời nông dân chỉ biết đi làm lấy công ít quan tâm đến kết quả sản xuất ngời
nông dân nghèo lại càng khôn quan tâm.Ngày nay họ là ngời tự chủ sản xuất họ trở
nên lúng túng cộng thêm thiếu vốn , thiếu lòng tin, thiếu kinh nghiệm sản xuất càng
gặp khó khăn hơn.
+ Thiếu việc làm: đây là nguyên nhân phổ biến nhất ở nông thôn ngoài sản
xuất trồng trọt họ không có vốn để chăn nuôi hay làm các ngành nghề gì khác.Ngay
trong trồng trọt cũng không có khả năng thâm canh đợc vì họ khôn có khả năng đầu
t vốn kỹ thuật.
+ Đất canh tác bình quân đầu ngời thấp.
Từ những nguyên trên thì nguyên nhân thiếu vốn sản xuất là nguyên nhân quan
trọng và phổ biến nhất nó liên quan và ảnh hởng tới các nguyên nhân khác.
6. sự cần thiết xoá đói giảm nghèo
Kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhà nớc ta đã
lựa chọn đặt ra vấn đề là vừa phải phát triển kinh tế vừa giải quyết vấn đề phục vụ lợi
ích của nhân dân lao động.
Kinh tế thị trờng mở ra những khả năng mới cho nớc ta hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, thu hút thêm lao động tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới do nhiều
ngành nghề mới xuất hiện và phát triển( nhất là thơng mại và dịch vụ). Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực đó cũng phát sinh những mắt trái những mặt tiêu cực.Bên
cạnh một bộ phận dân c giàu lên nhanh chóng thì phân hoá giàu nghèo vẫn tồn tại nh
một thực tế, nhất là tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn caovà diễn ra khá phổ biến ở các vùng
nông thôn.Cùng với sự phát triển kinh tế thị trờng và xu hớng đô thị hoá nông thôn
,hiện tợng này còn tiếp tục diễn ra.Do đó Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng xoá đói
giảm nghèo ở hầu hết các địa phơng và tiến hành thực hiện các chơng trình xoá đói
giảm nghèo các dự án phát triển sản xuất toạ việc làm,xoá đói giảm nghèo đã và đang
triển khai từ nhiều năm nay, bớc đầu đem lại hiệu quả tích cực.
Nh vậy là bớc chuyển đổi về mô hình phát triển kinh tế xã hội và cơ chế
quản lý kinh tế, s phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tronh bối cảnh mới và
khắc phục khủng hoảng đã tác động khá đậm nét tới thực trạng nghèo đói và con đ-
ờng xoá đói giảm nghèo ở nớc ta tất yếu giải quyết và nhất là ở nônh thôn. Mặt khác
muốn thc hiện công nghiêp hoá đất nớc trớc hết phải thực hiện công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nh vậy thì không thể không giải quyết tình trạng
nghèo đói ở nông thôn Việt Nam hiện nay và ngời nghèo cả nớc nói chung
B. cơ sở lý luận về vốn tín dụng ngân hàng
I. khái niệm, đặc điểm, vai trò của với sản xuất nông nghiệp:
1.khái niệm vốn:
Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của t liệu lao động và
đối tợng lao động đợc sử dụng vào sản xuất nông nghiệp
2. Đặc điểm của vốn:
Do tính chất đặc thù sản xuất nông nghiệp vốn sản xuất nông nghiệp có những
đặc điểm sau:
a. Trong cấu thành vốn cố định ngoài những t liệu lao động có nguồn gốc kỹ
thuật còn bao gồm cả t liệu lao động có nguồn gốc sinh học nh súc vật làm việc súc
vật sinh sản.
b. Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh tế của
nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng vật nuôi.Vì vậy chất l-
ợng cơ cấu vốn sản xuất phải phù hợp với đất và phù hợp với đối tợng sản xuất sinh
học.
c. Chu kì và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp làm cho sự tuần hoàn,
luôn chuyển vốn là chậm và thời gian thu hồi vốn lâu.
d. Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên nên việc sử dụng vốn có
thể gặp rủi ro, hoặc hiệu quả sử dụng thấp. Nên đòi hỏi phải có vốn dự trữ nhất là vốn
lu động đề phòng bất trắc có thể xảy ra.
e. Trong sản xuất nông nghiệp một bộ phận sản phẩm không qua lu thông mà
trực tiếp trở thành t liệu sản xuất nông nghiệp vì vậy vòng tuần hoàn vốn chia thành
vòng tuần hoàn đầy đủ và không đầy đủ.
3. vai trò vốn:
_ Vốn là điều kiện không thể thiếu quá trình sản xuất kinh doanh muốn tiến
hành sản xuất phải có vốn mà cụ thể là phải có tiền để mua t liệu sản xuất, t liệu lao
động để phục vụ quá trình sản xuất.
_ Vốn là yếu tố quan trọng có tính chất chi phối và liên quan các yếu tố
khác. Muốn sử dụng đất đai lao động có năng suất và hiệu quả cao phải có vốn đầu t,
thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi từ đó tăng năng suất đất đai lao động.
_ Trong nền kinh tế thị trờng vốn cho phép chớp thời cơ chiếm lĩnh thị tr-
ờng.Để đáp ứng nhu cầu thị trờng về một loại sản phẩm nào đó nếu có vốn cho phép
chúng ta tiến hành sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trờng.
II. vai trò vốn tín dụng ngân hàng đối với sản xuất nông nghiệp và xóa đói
giảm nghèo:
2.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng:
2.1.1 khái niệm tín dụng:
a. Bản chất tín dụng :"Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ
sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong xã hội trên nguyên tắc
hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Từ khái niệm trên ta thấy tín dụng có đặc trng sau:
_ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu
_ Tín dụng có thời hạn
_ Ngời sở hữu đợc nhận một phần thu nhập dới hình thức lợi tức
b. Chức năng tín dụng:
+ Tập trung và phân phối lại vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội trên nguyên
tắc có hoàn trả.
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ. Vốn của các tổ chức
tín dụng cho các đơn vị khác vay là vốn của ngời khác.Vì vậy việc kiểm soát tình
hình tài chính và các hoạt động kinh tế của các đơn vị vay là một yêu cầu cần thiết
để các tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển.
2.1.2 Tín dụng ngân hàng:
a. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng ,các tổ chức tín
dụng với nhà nớc. doanh nghiệp. các tầng lớp dân c ...trong nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng vô cùng quan trọng có thể nói quan
hệ tín dụng ngân hàng giữa các đơn vị kinh tế với ngân hàng là quan trọng tín dụng
chủ yếu nó cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các đơn vị kinh tế. ở đây ngân
hàng đóng vai trò là tổ chức kinh tế trung gian đi vay để cho vay.Khi khối lợng hàng
hoá và lu thông tăng lên thì nhu cầu về vốn trong đó có vốn tín dụng ngân hàng cũng
tăng lên. Tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền, không bị hạn chế về không gian,
địa lý.
Tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng lợng lớn nhu cầu về vốn trong nền kinh
tế nếu ngời vay chấp hành đầy đủ các qui chế tín dụng của ngân hàng.Tín dụng ngân
hàng có thể đáp ứng nhu cầu của ngời vay theo nhiều loại nh : tín dụn ngắn hạn, tín
dụn trung hạn, tín dụng dài hạn, tín dụng tiêu dùng tín dụng trả góp.
b. Đặc điểm của tín dụn ngân hàng:
_Huy động vốn và cho vay đều thực hiện dới hình thức tiền tệ. Nguồn vốn tín
dụng mà ngân hàng cho vay đợc hình thành từ những khoản tiền nhàn rỗi mà ngân
hàng huy động đợc , hoặc nguồn vốn ngân sách nhà nớc cấp.
_ Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
_ Quá trình huy động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với qui mô phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa. Điều này có nghĩa
là khi nền kinh tế tăng trởng nhanh nhu cầu về vốn đầu t tăng vì các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất kinh doanh, luôn chuyển hàng hóa tăng nhanh.Do vậy vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế giảm khả năng huy động vốn giảm , ngân hàng không đáp ứng nhu
cầu vốn và ngợc lại.
c. Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
+Khối lợng cho vay lớn
+Thời hạn vay linh hoạt
+ Phạm vi cho vay rộng
2.2 Vai trò tín dụng ngân hàng với sản xuất nông nghiệp:
+Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
Hiện tợng thừa thiếu vốn tạm thời của các doanh nghiệp và dân c là thờng xuyên việc
phân phối tín dụng góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế tạo điều kiện quá trình
sản xuất đợc thực hiện trong đó có sản xuất nông nghiệp.Tín dụng ngân hàng giúp hộ
mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật, phát triển sản xuất,sắp xếp và tổ chức lại sản xuất,
hoàn thiện cơ cấu kinh tế hợp lý, giải quyết công ăn việc làm, giải quyết các vấn đề
xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tích tụ và tập trung vốn: Với t cách là trung
gian trong việc huy động vốn và cho vay ngân hàng đã góp phần tích tụ vốn từ các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sau đó cho các đơn vị các cá nhân trong nền kinh tế
vay để sản xuất kinh doanh. Nh vậy vốn đã đợc tích tụ và tập trung cho sản xuất trong
đó sản xuất nông nghiệp của các doanh nghiệp nông nghiệp và hộ nông dân.
+Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và các
ngành nghề khác ở nông thôn. Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các hộ nông dân có thể
mua sắm vất t cho sản xuất, có điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, mua sắm máy móc phục vụ sản xuất và phát triển ngành nghề.
+Tín dụng ngân hàng hạn chế hiện tợng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Ngời
nghèo không có vốn để sản xuất nếu không có tín dụng ngân hàng thì họ phải đi vay
nặng lãi nh vậy thì hiệu quả sản xuất không cao không thúc đẩy nông dân đầu t sản
xuất
+Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa các thành
phần kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.Tín dụng ngân hàng giúp cho các doanh
nghiệp nông nghiệp, các hợp tác xã các hộ bao gồm hộ giàu hộ nghèo đều có thể
tham gia phát triển sản xuất nông nghiệp
+Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy ngời nông dân thực hiện hạch toán
kinh tế.Vì bản chất tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn có hoàn trả.Để trả đợc
vốn vay ngân hàng và lãi suất vay buộc các hộ phải tính toán chi phí và doanh thu thu
đợc từ hoạt động sản xuất trên cơ sở đó thực hiện tiết kiệm và có các giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng với hộ nông dân nghèo:
Tín dụng ngân hàng ngoài vai trò với sản xuất nông nghiệp còn có vai trò
rất lớn với hộ nông dân nghèo trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn.
Thứ nhất: Giúp ngời nghèo từ sản xuất tự cung tự cấp đi lên sản xuất hàng
hóa.Ngời nông dân nghèo sản xuất của họ chủ yếu là nhỏ lẻ tự cung tự cấp không có
sản xuất hàng hóa để phá vỡ thế sản xuất đó buộc phải có cú huých từ bên ngoài đó là
việc cung cấp vốn
Thứ hai:Hạn chế ngời nông dân nghèo phải đi vay nặng lãi. Một đặc điểm của
ngời nghèo là không có tài sản, đồng vốn cho ngời nghèo tính rủi ro cao.Do vậy để có