Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong mỗi Quốc gia, mỗi thời kỳ, mỗi điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội cụ
thể đều có một chiến lược cụ thể đảm bảo an ninh lương thực khác nhau, nhưng mục
đích cuối cùng là đảm bảo đủ nhu cầu lương thực tối thiểu cho mọi thành viên trong xã
hội. Việt Nam đi lên từ cây lúa nước, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, cho đến nay, lao
uế
động nông nghiệp chiếm khoảng 75%, nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng việc sản xuất lương thực,
H
coi đây là nhiệm vụ hàng đầu cho vấn đề an ninh lương thực Quốc gia.
Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước ngày nay, diện tích sản xuất lúa phải
tế
nhường chỗ cho các công trình xây dựng, cho phát triển công nghiệp, cho quá trình đô
một trọng trách hết sức lớn lao.
h
thị hoá diễn ra ồ ạt, thì vấn đề về đảm bảo lương thực càng đặt lên vai người nông dân
in
Xã Nam Tân là một xã miền núi thuộc huyện Nam Đàn, nằm về phía hữu ngạn
cK
sông Lam. Trong nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp đã đạt được những tiến bộ đáng
kể, trong đó cây lúa đóng vai trò chủ đạo. Với lợi thế, địa hình tương đối bằng phẳng,
đất đai phì nhiêu, xã đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, đã mạnh
họ
dạn đưa các giống lúa mới có năng suất cao. Nhờ vậy mà những năm qua sản lượng
lúa được ổn định. Bên cạnh đó vẫn còn không ít hộ nông dân sản xuất kém hiệu quả,
Đ
ại
mất mùa do chăm sóc bón phân, phun thuốc không đúng kỹ thuật, năng suất không cao
do sử dụng giống lúa sẵn có từ vụ thu hoạch trước, giống không thuần. Trước thực
trạng đó, để nghiên cứu một cách toàn diện các biện pháp kỹ thuật, các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả trong quá trình sản xuất, cũng như vấn đề về giống lúa có năng
suất cao, phẩm chất tốt và thích nghi với điều kiện khí hậu đất đai tại địa phương, để
nâng cao giá trị thu nhập cho người nông dân trên một đơn vị diện tích.
Được sự giúp đỡ của nhà trường, địa phương cũng như quý thầy cô giáo, tôi đã
có cơ hội được nghiên cứu thực tế, để từ đó đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của
địa phương, khẳng định lại vai trò chủ lực của cây lúa trong nền kinh tế nói chung và
trong sản xuất nông nghiệp nói riêng. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
1
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ trên địa bàn xã. Bởi vậy, tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã
Nam Tân huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế của
ngành trồng trọt.
-
Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hệu quả kinh tế, nâng cao hiệu quả
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở xã Nam Tân
H
-
uế
kinh tế trong nghành trồng trọt.
huyện Nam đàn tỉnh Nghệ An.
tế
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu là: các báo cáo của xã, huyện, niên giám thống
in
3. Phương pháp nghiên cứu.
h
kê của huyện, tỉnh và các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra.
Phương pháp điều tra chọn mẫu
-
Phương pháp thống kê kinh tế
-
Phương pháp phân tổ thống kê
-
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đ
ại
họ
cK
-
-
Phương pháp chuyên gia nghiên cứu về hiệu quả sản xuất lúa…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình trồng lúa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: xã Nam Tân huyện Nam đàn tỉnh Nghệ An.
Mẫu điều tra: Để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài, tôi đã tiến hành phỏng vấn
ngẫu nhiên 30 hộ của xã Nam Tân huyện Nam đàn tỉnh Nghệ An.
Trong suốt quá trình thực tập, do hạn chế về kiến thức từ nhà trường đem áp
dụng vào thực tiễn, cũng như hạn chế kiến thức từ bản thân nên chắc chắn sẽ có nhiều
2
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
sai sót. Kính mong sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài chuyên đề
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
3
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SƠ LÝ LUẬN
1.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa:
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu bao gồm lúa mì, ngô và lúa gạo.
còn có các Vitamin nhóm B và một số thành phần khác.
uế
Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng như các cây lương thực khác, ngoài ra
H
- Về tinh bột: Là nguồn cung cấp chủ yếu Calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là
3594 Calo/g, trong đó hàm lượng amyloza trong hạt quyết định đến độ dẻo của gạo.
tế
Hàm lượng amyloza ở lúa gạo Việt nam thay đổi từ 18 - 45% đặc biệt có giống lên tới
54%.
h
- Prôtêin: Chiếm 6 - 8% thấp hơn so với lúa mỳ và các loại cây khác. Giống lúa
in
có hàm lượng prôtêin cao nhất là 12,84% và thấp nhất là 5,25%. Phần lớn các giống
cK
Việt nam nằm vào khoảng 7 -8%.
- Lipít: Ở lúa lipít thuộc loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo.
- Vitamin: Trong lúa gạo còn có một số vitamin nhóm B như B1, B2,
họ
B6…Vitamin B1 là 0,45 mg/100hạt. Từ những đặc điểm của cây lúa và giá trị của nó,
lúa gạo được coi là nguồn thực phẩm, dược phẩm có giá trị và được tổ chức dinh
Đ
ại
dưỡng quốc tế gọi là "Hạt gạo là hạt của sự sống".
Với giá trị dinh dưỡng của hạt kết hợp với việc chọn tạo giống có năng suất
cao, phẩm chất tốt thì lúa gạo ngoài việc sử dụng hàm lượng lương thực là chủ yếu thì
các sản phẩm phụ của lúa còn sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau.
1.1.2. Một số đặc điểm của cây lúa
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học
Sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất nhiều yếu tố, từ điều kiện tự
nhiên, tình hình canh tác, phân bón đất đai, mùa vụ gieo trồng, giống và thời gian sinh
trưởng của từng giống lúa.Quá trình sinh trưởng của cây lúa có thể chia ra làm hai thời
kỳ: Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
4
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
- Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng: Ở thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và
phát triển các cơ quan dinh dưỡng như ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh…
- Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Là thời kỳ phân hoá, hình thành cơ quan sinh
sản bắt đầu từ khi làm đòng đến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình làm đòng, trổ
bông, hình thành hạt. Quá trình làm đốt tuy là sinh trưởng dinh dưỡng nhưng lại tiến
hành song song với quá trình phân hoá đòng nên nó cũng nằm trong quá trình sinh
thực. Thời kỳ này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông, tỷ lệ hạt chắc
uế
và trọng lượng hạt lúa.
+ Quá trình nẩy mầm: Hạt hút nước, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt động các men
H
hô hấp và phân giải rõ rệt, một loạt các phản ứng sinh hoá xảy ra, phôi được cung cấp
glucoza, axitamin, các tế bào phân chia, lớn lên trục phôi phình to, đẩy mầm khi nẩy
tế
mầm, đầu tiên xuất hiện lá bao hình vảy, không có diệp lục. Đồng thời trong quá trình
giúp hạt hút nước trong thời kỳ đầu.
h
nẩy mầm, từ phôi xuất hiện rễ phôi. Rễ này dài, sau này phát triển thành các lông tơ
in
+ Quá trình phát triển của bộ rễ: Sau khi nẩy mầm rễ lúa phát triển từ phôi là rễ
cK
mộng, rễ này chủ yếu có một cái. Rễ mộng xuất hiện rồi dài ra, có thể hình thành lông
rễ, rễ mộng hoạt động trong một thời gian ngắn rồi chết đi và được thay thế bằng các
lớp rễ phụ được hình thành từ mặt các đốt gốc của cây. Những mắc đầu chỉ ra được
chùm.
họ
trên dưới năm rễ, nhưng mắc sau có thể đạt tới 3-20 rễ. Tập hợp các lớp sẽ tạo thành rễ
Đ
ại
+ Quá trình phát triển lá: Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắc thân, khi hạt
nẩy mầm, hình thành các lá đầu tiên là lá bao mầm, lá không hoàn toàn rồi đến lá thật
1,2,3… Các lá phát triển liên tục từ ba lá đầu này, cây lúa đã tự nuôi dưỡng hoàn toàn
sống độc lập, lá quang hợp, rễ hút dinh dưỡng. Thông thường trên cây lúa có khoảng
5-6 lá cùng hoạt động, lá già tàn rụi dần để các lá non mới lại tiếp tục.
+ Quá trình đẻ nhánh: Lúa sau khi bén rễ hồi xanh thì làm đốt, làm đòng.
Nhánh lúa hình thành từ các mầm nách ở gốc thân. Quá trình hình thành một nhánh
qua bốn giai đoạn: phân hoá nhánh, hình thành nhánh, nhánh dài trong bọc lá và nhánh
xuất hiện. Trong quá trình hình thành nhánh đầu tiên xuất hiện một lá bao hình ống
5
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
dẹt, rồi xuất hiện các lá của nhánh, nhánh phát triễn 3-4 lá có thể tách ra khỏi cây mẹ
và sống tự lập.
+ Quá trình làm đòng: Ở thời kỳ này thân lúa chính thức mới được hình thành,
số lóng kéo dài và chiều dài các lóng quyết định chiều cao của cây. Quá trình làm
đòng là quá trình phân hoá và hình thành các cơ quan sinh sản, có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hình thành năng suất lúa.
+ Quá trình trổ bông, nở hoa, thụ phấn: Sau khi hoàn thành quá trình làm đòng
uế
thì cây lúa trổ ra ngoài do sự phát triển nhanh của lóng trên cùng. Khi cây lúa thoát ra
khỏi bẹ lá là quá trình trổ xong. Cùng với quá trình trổ bao phấn trên một bông các hoa
H
ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng.
Khi hoa nở phơi màu, váy cá hút nước trương to lên, đồng thời với áp lực của vòi nhị
tế
làm cho vỏ trấu nở ra, hạt phấn rơi vào đầu nhuỵ, đó là quá trình thụ phấn. Sau quá
trình thụ phấn là quá trình thụ tinh và hình thành hạt. Trong điều kiện bình thường hạt
h
phấn rơi xuống đầu nhuỵ, sau 15 phút ống phấn bắt đầu dài ra, các chất trong hạt bắt
in
đầu dồn về ống phấn. Sau thụ tinh là quá trình phát triển phôi và phôi nhũ.
cK
+ Quá trình chín hạt: Chúng ta có thể chia quá trình chín hạt ra làm ba thời kỳ:
chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.
Chín sữa: Sau phơi màu 6-7 ngày các chất dự trữ trong hạt ở dạng lỏng, trắng
họ
như sữa, hình dạng hạt hoàn thành có màu xanh, trọng lượng hạt tăng nhanh ở thời kỳ
này.
Đ
ại
Chín sáp: Ở thời kỳ này chất dịch trong hạt dần dần đặc lại, hạt cứng và màu
xanh dần chuyển sang màu vàng.
Chín hoàn toàn: Thời kỳ này hạt chắc cứng, màu vàng nhạt và trọng lượng hạt
đạt tối đa.
Quá trình lúa chín kéo dài 30-40 ngày tuỳ theo giống, thời vụ. Đây là quá trình
quyết định năng suất lúa.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái
Ngoài sự tác động của con người thì khí hậu thời tiết là yếu tố quan trọng nhất
của điều kiện sinh thái, nó có ảnh hưởng lớn nhất và thường xuyên đến quá trình sinh
trưỡng và phát triển của cây lúa.
6
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
+ Về nhiệt độ: Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất
nhiều về nhiệt độ trong vụ gieo trồng. Nếu thời tiết thuận lợi, nhiệt độ trung bình cao
cây lúa đạt được tổng nhiệt cần thiết sẽ ra hoa và chín sớm hơn tức là rút ngắn thời
gian sinh trưởng và ngược lại. Để cho cây lúa phát triển tốt thì cần nhiệt độ khác nhau
qua các thời kỳ sinh trưởng.
Thời kỳ nẩy mầm: Nhiệt độ thích hợp cho cây lúa nẩy mầm là 30-350C. Nhiệt
độ giới hạn thấp nhất là 10-120C và quá cao là trên 400C không có lợi cho quá trình
uế
nẩy mầm của lúa.
Thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng: Ở thời kỳ này cây lúa đã bén rễ, hồi xanh. Nhiệt
H
độ thích hợp là 25-320C. Nhiệt độ dưới 160C quá trình bén rễ, đẻ nhánh, làm đòng
không thuận lợi.
tế
Thời kỳ trổ bông làm hạt: Thời kỳ này cây lúa rất nhạy cảm trước sự thay đổi
h
của nhiệt độ. Trong quá trình nở hoa, phơi màu, thụ tinh đòi hỏi nhiệt độ phải ổn định.
in
Nếu gặp nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao đều không có lợi.
+ Nước: Là thành phần chủ yếu trong cơ thể lúa, là điều kiện để thực hiện quá
cK
trình sinh lý trong cây và là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu của cây lúa.
Theo Goutchin, để tạo ra một đơn vị thân lá, cây lúa cần 400-450 đơn vị nước, để tạo
ra một đơn vị hạt, cây lúa cần 300-350 đơn vị nước. Nhu cầu nước của cây lúa qua các
họ
thời kỳ sinh trưởng là khác nhau.
Thời kỳ nẩy mầm: Hạt giống được bảo quản dưới độ ẩm 13%, khi ngâm hạt,
Đ
ại
hạt hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nẩy mầm tốt khi độ ẩm của hạt đạt 2528%.
Thời kỳ cây con: Trong điều kiện gieo thẳng cây lúa ở giai đoạn cây con
không cần nước nhiều, ta chủ động giữ đủ ẩm và cho nước vào ruộng từ từ khi cây
được 2-4 lá.
Thời kỳ đẻ nhánh: Ở giai đoạn này chủ động tháo nước sát gốc lúa. Để tạo
điều kiện cho cây lúa đẻ nhánh, sau khi cây đẻ nhánh hữu hiệu làm đòng trổ bông ta
cần cho nước vào đầy đủ tránh bị khô nước làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng
của cây lúa. Để lúa sinh trưởng thuận lợi, đạt năng suất cao cần cung cấp nước đầy đủ.
7
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
1.1.3. Một số vấn đề về hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, là
thước đo trình độ tổ chức và chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đặt ra là phải kinh doanh có hiệu quả, thì doanh nghiệp mới đứng vững trên thị
uế
trường. Với một lượng đầu vào hay tài nguyên nhất định, để tạo ra một khối lượng sản
phẩm lớn nhất có thể được là mục tiêu chung của các nhà sản xuất và các nhà quản lý.
H
Tuy nhiên trong thực tế nghiên cứu ta thu được kết quả rất đa dạng và phong phú, kết
quả có thể trên phương diện kinh tế - tài chính mà cũng có thể trên phương diện KT-
tế
XH. Từ đó mà hình thành nên khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế xã hội.
h
Như vậy, hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
in
và chi phí bỏ ra, nó thể hiện bằng các chỉ tiêu như sau: Giá trị tổng sản phẩm, thu
cK
nhập, lợi nhuận ... tính trên lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí xã hội bỏ ra và kết quả mà
xã hội đạt được như: tăng thêm việc làm, cải tạo môi trường sinh thái, rút ngắn khoảng
họ
cách giàu nghèo ...
Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
Đ
ại
đạt được cả về kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phát triển
xã hội. Do đó khi nói đến hiệu quả kinh tế chúng ta nói trên quan điểm kinh tế xã hội.
Tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác định kết quả sao cho phù
hợp. Đối với nông hộ, kết quả cần được quan tâm là thu nhập. Chi phí bỏ ra trong quá
trình kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động,
nguyên nhiên liệu. Sau khi đã xác định được kết quả thu được và chi phí bỏ ra chúng
ta có thể tính được hiệu quả kinh tế bằng các phương pháp sau:
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra. Công thức được xác định như sau:
8
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
H = Q/C
Trong đó: H: hiệu quả kinh tế
Q: kết quả thu được
C: chi phí bỏ ra
Phương pháp này phản ánh rỏ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được
một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả. Điều này giúp ta so sánh
hiệu quả ở các qui mô khác nhau.
uế
Trên cơ sở hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các chỉ tiêu đánh giá
kết quả và hiệu quả kinh tế như sau:
H
+ Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành thành phần kinh
tế
tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Đó là nguồn gốc của
mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả
h
của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những cơ sở quan trọng để tính các
in
chỉ tiêu kinh tế khác. Được xác đinh bởi công thức sau:
cK
VA = GO - IC
+ Giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu cho biết trong một năm hoặc một vụ thì đơn
vị sản xuất tạo ra được khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản
họ
ánh qui mô về giá trị sản xuất mà ngành nông nghiệp tạo ra cho xã hội. Có công thức
Đ
ại
xác định như sau:
GO = Q * P
Trong đó : Q: khối lượng sản phẩm
P: giá cả của sản phẩm
+ Chi phí sản xuất: Bao gồm chi phí trung gian và chi phí về lao động gia đình
- Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành giá trị sản xuất bao gồm những
chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao), như phân bón, thuốc các
loại, thuê thu hoạch, các khâu dịch vụ như thuỷ lợi, làm đất, vận chuyển, tuốt lúa.
Chi phí vật chất trong sản xuất lúa là các yếu tố đầu vào: giống, phân bón,
thuốc các loại…
9
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Chi phí dịch vụ trong sản xuất lúa:
Công lao động thuê ngoài
Các chi phí dịch vụ khác
+ Năng suất lúa (N): Chỉ tiêu này nói lên sản lượng thu được trên một đơn vị
diện tích, được xác định bằng công thức sau:
N=Q/S
Trong đó: Q: sản lượng lúa
uế
S: diện tích gieo lúa
* Các chỉ tiêu phản ánh quy mô lợi nhuận của đơn vị sản xuất có được trong
H
sản xuất.
VA/IC: Giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một
tế
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm trong kỳ.
GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phi trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một đồng
h
chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ.
in
VA/lao động gia đình (LĐGĐ): Chỉ tiêu này phản ánh một công lao động gia
cK
đình tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ sản xuất.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
họ
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, lúa chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt ở vùng Châu Á. Ở Châu
Á, lúa là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân Châu Phi hoặc
Đ
ại
lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ .
Thống kế của tổ chức lương thực thế giới (FAO,2008) cho thấy, có 114 nước
trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000 ha tập trung ở
Châu Á,....., 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000ha - 1.000.000 ha.
Trong đó có 27 nước có năng suất trên 5 tấn/ha đứng đầu là Ai Cập (9.7 tấn/ha), Úc
(9.5 tấn/ha) El Salvador (7.9 tấn/ha).
.Thống kế của tổ chức lương thực thế giới (FAO,2008) còn cho thấy, diện tích
trồng lúa trên thế giới đã gia tăng rõ rệt từ năm 1961 đến 1980. Trongvòng 19 năm đó,
diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện
10
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
tích lúa tăng chậm và đạt cao nhất vào năm 1999(156,8 triệu ha) với tốc độ tăng chậm
với tốc độ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng
lúa thế giới có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức
155,1 triệu ha. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích lúa gia tăng liên tục đạt 159,0 triệu ha
cao nhất kể từ năm 1995 tới nay.
Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa bình quân trên thế giới cũng tăng
khoảng 1,4 tấn/ha trong vòng 24 năm từ năm 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách
uế
mạng xanh của thế giới vào những năm 1965-1970, với sự ra đời của các giống lúa
thấp cây, ngắn ngày, không quang cảm, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR8. Đến những
H
năm 1990 dẫn đầu năng suất lúa trên thế giới là các nước Triều Tiên, Úc, Mỹ, Nhật
Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990). Từ năm 1990 trở đi đến tại thời điểm hiện nay năng
tế
suất lúa thế giới liên tục được cải thiện đạt 4,3 tấn/ha năm 2008, tuy nhiên chỉ bằng
h
phân nửa năng suất của Ai Cập (9,7 tấn/ha) nước đứng đầu thế giới.
in
Xuất phát điểm của Việt nam là một nước nông nghiệp, cây lúa là cây trồng
chính và lâu đời, cây lúa được phân bố khắp mọi miền của đất nước từ Bắc vào Nam,
cK
là một trong những nước có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa.
Hơn 70 % dân số Việt nam sống bằng nghề trồng lúa, nhân dân ta rất cần cù, sáng tạo
họ
và giàu kinh nghiệm trong nghề trồng lúa nước, được kế thừa những kinh nghiệm của
Đ
ại
cha ông và đúc rút nhiều thành công trong công tác chăm sóc và gieo trồng.
11
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa nước ta qua 3 năm
Chỉ tiêu
ĐVT
Diện tích lúa
Nghìn ha
Năng suất
tạ/ha
Sản lượng
Nghìn tấn
2008
2009
2010
7400.20
7440.10
52.30
38729.8
2010/2008
±
%
7513.70
+113.50
0.2
52.20
53.20
+0.90
0.2
38895.5
39972.88
1243.08
0.3
uế
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam – Website: )
Qua số liệu thực tế, diện tích sản xuất lúa của nước ta qua 3 năm có xu hướng
H
tăng lên . Từ 7400.2 nghìn ha (năm 2008), 7440.1 nghìn ha (năm 2009), và tăng lên
tế
7513.7 nghìn ha (năm 2010), tức tăng 113.5 nghìn ha so với năm 2008, tương ứng tăng
0.2%. Năng suất cũng tăng lên qua 3 năm. Từ 52.3 ta/ha (năm 2008) giảm xuống còn
h
52.2 tạ/ha (năm 2009), và tăng lên mức 53.2 tạ/ha (năm 2010), tức tăng 0.9 tạ/ha,
in
tương ứng 0.2%. Sản lượng lúa vẫn tăng được ổn định khi diện tích tăng qua 3 năm.
Sản lượng năm 2010 đạt 39972.88 nghìn tấn, tăng 1243.08 nghìn tấn so với năm 2008,
Đ
ại
họ
cK
tương ứng tăng 0.3%.
12
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Nghệ An
Đơn vị tính
2004
2005
1
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Triệu đồng
7027450
7479661
2
Sản lượng lương thực có hạt
Nghìn tấn
1098
Lúa
-
881
Ngô
-
Sản lượng chăn nuôi gia súc gia cầm
tấn
Thịt gia cầm
Trứng (nghìn quả)
2008
2009
8485675
9740793
13111956
15484165
1144
1054
1154
1084821
882
911
847
932
898801
217
219
233
207
223
186000
-
3634
424
4139
4437
5324
5799
-
4333
5512
6126
6694
8701
9790
-
80321
9381
94982
104018
1113
119799
-
17506
18512
17835
18522
24078
27121
-
277033
288313
290601
297459
325021
278693,4
tế
1041
h
in
cK
ại
Thịt bò
Thịt lợn
2007
họ
Thịt trâu
Đ
3
2006
H
TT Nội dung
uế
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa ở Nghệ An
Nguồn: www.nghean.gov.vn
13
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đối với Nghệ An thì cây lúa cũng là cây
lương thực chủ đạo của tỉnh. Từ những năm 2004 lúa đã chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị các cây lương thực trong tỉnh, tổng sản lượng lúa không ngừng tăng qua
các năm. Đạt được những thành tựu đó là kết quả của một quá trình phấn đấu của đảng
bộ và nhân dân Nghệ An, tỉnh đã đưa vào sản xuất nhiều giống lúa lai cho năng suất và
phẩm chất gao cao nhằm nâng cao thu nhập cho người trồng lúa cũng như đáp ứng nhu
uế
cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong nước cũng như phục vụ đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu, góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu của tỉnh nói riêng và của cả nước nói
H
chung.
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa của huyện Nam Đàn
Lúa lai
Tổng
2938.50
3743.20
6681.70
65.60
59.90
62.75
19276.56
22421.77
41927.67
cK
in
Năng suất (tạ/ha)
sản lượng (tấn)
Lúa thuần
h
Diện tích (ha)
tế
Bảng 3: Dự ước diện tích năng suất sản lượng cây lúa vụ Đông Xuân năm 2010
(Nguồn: phòng thống kê huyện Nam Đàn)
Là một huyện thuần nông với 36 hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong những
họ
năm qua hoạt động sản xuất lúa trên địa bàn đã có những bước chuyển biến lớn.
Huyện đã mạnh dạn đưa vào sản xuất nhiều giống lúa lai mới cho năng suất sản lượng
Đ
ại
cao cũng như chất lượng gạo ngon để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng trên thị trường đồng thời nâng cao thu nhập cho người trồng lúa. Một số giống
lúa lai đưa vào trồng thử nghiệm những năm trước đã thích nghi tốt với điều kiện tự
nhiên của huyện cho năng suất khá, trong năm 2010 huyện đã mạnh dạn nhân rộng ra
diện tích lớn như Khải Phong với 1498.50ha cho năng suất 66.1 tạ/ha, hay giống lúa
Nhị Ưu 986 trong năm 2010 toàn huyện đã gieo cấy với diện tích là 834.90 ha tổng
sản lượng của giống lúa này trong vụ xuân năm 2010 là 5476.94 tạ. Một số giống lúa
lai khác được huyện sử dung như Đắc Ưu, Thuyên Nguyên, Sin 6, B0404, BH71…
cũng cho năng suất từ 60 tạ/ha trở lên.
14
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Bên cạnh các giống lúa lai thì các giống lúa thuần vẫn còn chiếm một phần lớn
trong cơ cấu sản xuất của huyện, tổng diện tích lúa thuần chiếm 56.02% tổng diện tích
lúa vụ xuân năm 2010 của huyện, các giống như Khang Dân, Hương thơm số1+7, nếp
vẫn được đưa vào sản xuất trên diện tích lớn. Tuy năng suất không cao như lúa lai
nhưng những giống lúa thuần vẫn được sử dụng nhiều là do giá giống lúa thuần thấp
hơn so với giống lúa lai, bà con có thể tận dụng lúa từ vụ trước để làm giống, mặt khác
các giống lúa thuần này còn có khả năng thích nghi cao hơn, bên cạnh đó do tập quán
đưa các giống lúa lai mới vào sản xuất sợ rủi ro…
H
1.2.4. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
uế
canh tác của người dân vốn quen với các giống lúa truyền thống chưa giám mạnh dạn
1.2.4.1. Điều kiện tự nhiên
tế
Nam Tân là xã miền núi thuộc huyện Nam Đàn. Nằm về phía hữu ngạn sông
Lam, với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có trục đường 15A và 15 B đi qua. Có tổng
h
diện tích đất tự nhiên là 1283.93 ha trong đó đất nông nghiệp 329.21 ha, có 861 hộ dân
in
với dân số là 3874 người phân bổ trên 7 xóm. Xã cách thàh phố Vinh 20km về phía
cK
Nam.
Phí Đông giáp thị trấn Nam Đàn
Phía Bắc giáp xã Nam Thượng
họ
Phía Tây giáp xã Thành Lâm
Phía Nam giáp với xã Nam Lộc
Đ
ại
1.2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Kinh tế
Nền kinh tế phát triển với nhịp độ tăng trưởng khá tương đối. Trong đó: nông
nghiệp giữ vai trò chủ đạo và tạo thế ổn định.
Tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994) thực hiện đạt 22132 triệu đồng đạt
91.86% KH tăng 8.02% so với năm 2009 trong đó:
Nông – Lâm – Ngư nghiệp: 14092 triệu đồng đạt 92.5% KH tăng 2.2%so với
năm 2009, chiếm tỷ trọng 45,83%.
Công nghiệp xây dựng đạt 5992 triệu đồng đạt 92.7% KH tăng 22.5% so với
năm 2009.
15
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Dịch vụ đạt 2048 triệu đồng bằng 85.6% KH tăng 12.9% so với năm 2009
Cơ cấu kinh tế: NN chiếm tỷ trọng là 67%.
CN – XD chiếm tỷ trọng là 18%
Dịch vụ chiếm tỷ trọng 15%
Thu nhập bình quân đầu người: 9.7 triệu đồng/năm
b. Văn hóa – Xã hội
Giáo dục
uế
Tốt nghiệp THCS đạt 98%, tỷ lệ học sinh vào tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%.
Công tác xã hội hóa giáo dục được đảm bảo, thực hiện tốt các lớp tập huấn kỹ thuật
H
chăn nuôi trồng trọt, động viên đóng góp xây dựng quỹ khuyến học xã, xóm và các
dòng họ khích lệ kịp thời phong trào học tập. Học sinh đậu vào đại học, cao đẳng năm
tế
2010 là 26 em. Phấn đấu trường chuẩn quốc gia mức 2 ở trường Tiểu học, tiếp tục
phấn đấu xây dựng trường Mầm non thành chuẩn quốc gia.
h
Y tế
in
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đặc biệt được quan tâm,
cK
trạm y tế xã được củng cố và nâng cấp trang thiết bị, phát huy đồng vốn xây dựng tủ
thuốc có hiệu quả, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như chương trình
quả cao.
họ
phòng chống sốt rét, cho trẻ em uống vitamin A, công tác tiêm chủng mở rộng đạt hiệu
Đội ngữ cán bộ y tế thôn đã được cũng cố, qua bồi dưỡng, đào tạo đã phát huy
Đ
ại
trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong xã đối với các bệnh thông thường
xảy ra.
Cụ thể là năm 2010 đã khám và điều trị cho 4500 lượt người công tác tiêm
chủng mở rộng đạt 50 cháu, kiểm tra VSATTP được thực hiện thường xuyên.
Dân số - kế hoạch hóa gia đình – trẻ em
Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng các chính sách của đảng,
pháp luật nhà nước về dân số - KHHGĐ bằng nhiều hình thức. Các biện pháp dịch vụ
KHHGĐ thực hiện thường xuyên nên kết quả đạt được đó là: Đình sản 0 ca, đặt vòng
mới 46 vòng, tỷ lệ sinh con thứ 3 đạt khoảng 4 cháu.
16
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ NAM TÂN
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ NAM TÂN
Những năm qua xã Nam Tân đã thực hiện tốt chủ trương, xây dựng nhiều cơ sở
hạ tầng giao thông, thuỷ lợi… nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp. trong đó, cây lúa
vẫn giữ vị trí vai trò chủ lực.
Bảng 4: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của xã Nam Tân qua 2 năm
ĐVT
2009
2010
Ha
229.00
229.00
2. Năng suất
Tấn/ha
5.89
3. Sản lượng
Tấn
1348.50
%
0.00
0.00
6.52
0.63
10.72
1493.00
144.50
10.72
tế
H
±
h
1.Diện tích lúa
in
Chỉ tiêu
2010/2009
uế
Năm
cK
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2010 của xã Nam Tân)
Từ bảng số liệu thu thập được, cho ta thấy rằng những năm qua tình hình biến
động diện tích và năng suất lúa tại địa phương có chiều hướng ổn định. Điều này thể
họ
hiện cụ thể là, diện tích sản xuất lúa không tăng qua các năm. Năm 2009 chỉ tiêu này
là 229 ha, đến năm 2010 chỉ tiêu này cũng là 229 ha, đối với năng suất lúa thì tăng
Đ
ại
mạnh qua các năm. Nhìn chung năng suất lúa tại địa phương tăng lên qua các năm.
Năm 2009, chỉ tiêu này đạt 5.89 tấn/ha. Đến năm 2010 chỉ tiêu này là 6.52 tấn/ha so
với năm 2009 là 0.63 tấn/ha, tương ứng 10.72%.Nhìn chung năng suất lúa có phần
tăng lên. Có được thành tích này là nhờ xã đã không ngừng phấn đấu vươn lên. Ngoài
ra xã đã đẩy mạnh chương trình kiên cố hoá kênh mươn, tăng tỷ lệ cơ giới hoá trong
các khâu sản xuất và thu hoạch; trình độ thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật của nông dân ngày càng tăng lên cộng thêm vào đó là việc sử dụng nhiều loại
giống lúa mới có năng suất cao và phẩm chất, chất lượng tốt, do vậy những năm qua
sản lượng nông nghiệp đã tăn lên đáng kể .
17
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Bên cạnh những thành tích đạt được, việc diện tích được giữ ổn định đã giúp
cho sản lượng tăng do năng suất qua các năm tăng lên. Sản lượng năm 2010 đạt
1348.5 tấn tăng so với năm 2009 là 144.5 tấn tương ứng tăng 10.72%. Từ thực tế này
cho chúng ta thấy rằng. Nếu xã chủ động đầu tư kênh mương, khai hoang, chủ động áp
dụng khoa học công nghệ, áp dụng nhiều loại giống có phẩm chất năng suất và chống
chịu sâu bệnh tốt thì năng suất và sản lượng ngày càng tăng cho hiệu quả kinh tế cao
hơn.
uế
2.2. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NÔNG HỘ ĐIỀU TRA
2.2.1. Tình hình nhân khẩu, lao động và quy mô đất đai của các hộ điều tra
H
Theo nguồn thông tin từ cán bộ phòng Chính sách - xã hội, UBND Xã, chuẩn
nghèo được áp dụng tại địa phương như sau: Thu nhập bình quân đầu người dưới
tế
100.000 đồng/người/tháng được xếp vào nhóm hộ nghèo đói; từ 100.000 đến 200.000
đồng/người/tháng là hộ trung bình; trên 200.000 đồng/người/tháng là hộ khá giàu. Từ
h
đó chúng tôi có bảng phân loại dưới đây (điều tra chọn mẫu 30 hộ):
in
Bảng 5: Tình hình nhân khẩu, lao động và quy mô đất đai của các hộ điều tra
Nhóm hộ
Nhóm hộ
Nhóm hộ
BQ
nghèo đói
trung bình
khá giàu
chung
Hộ
11.00
17.00
2.00
-
Người
57.00
85.00
10.00
-
Số nhân khẩu BQ/hộ
Người
5.18
5.00
5.00
5.06
3.Tổng số lao động
Người
36.00
48.00
4.00
-
Số lao động BQ/hộ
Người
3.27
2.82
2.00
2.70
4.Tổng DTCT BQ/hộ
Sào
68.20
115.50
22.00
DTCT lúa BQ/hộ
Sào
6.20
6.79
11.00
1.Tổng số hộ
Đ
ại
họ
2.Tổng nhân khẩu
ĐVT
cK
Chỉ tiêu
8.00
(Nguồn số liệu điều tra của năm 2010)
Qua bảng số liệu điều tra của 30 hộ thì có 2 hộ khá giàu, 17 hộ trung bình và 11
hộ nghèo đói. Nhìn chung, nhân khẩu, lao động cũng như DTCT của các nhóm hộ có
sự chênh lệch không đáng kể. Nhóm hộ nghèo đói và trung bình có số nhân khẩu bình
quân/hộ tương đương nhóm hộ khá giàu. Nhóm hộ nghèo đói và trung bình lần lượt là
5.18 người/hộ và 5.00 người/hộ và con số này ở hộ khá giàu là 5.00 người/hộ. Đối với
18
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
số người lao động bình quân/hộ thì nhóm hộ nghèo có số lao động cao nhất là 3.27
người/hộ. Trong khi đó nhóm hộ khá giàu và trung bình lần lượt là 2.00 người/hộ và
2.82 người/hộ. Nguyên nhân là do nhóm hộ nghèo đói có số người ăn theo nhiều, hộ
có số con nhỏ đông. Hộ giàu có lực lượng lao động đông, nhưng lực lượng tham gia
vào sản xuất nông nghiệp ít, chủ yếu là hoạt động các ngành nghề dịch vụ, mang lại
thu nhập cao. Ta có thể nói thiếu lao động là một trong những nguyên nhân quan trọng
dẫn đến nghèo đói.
uế
2.2.2 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ:
Bên cạnh lao động, vốn, đất đai thì tư liệu sản xuất là yếu tố không thể thiếu đối
H
với bất kỳ ngành sản xuất vật chất nào. Tư liệu sản xuất nói lên trình độ sản xuất và
quy mô sản xuất của một đơn vị, địa phương… hiện nay, tư liệu sản xuất của các nông
tế
hộ đã được HTX cung cấp, hỗ trợ như: trâu, bò cày kéo, máy bơm nước, máy tuốt
lúa... Điều quan trọng là nông dân phải có đủ vốn để đầu tư phân, thuốc các loại,
h
giống, đặc biệt là phí các khâu dịch vụ như phí thuỷ lợi, làm đất, phí tuốt lúa, phí thu
in
hoạch. Tất cả điều này làm cho việc trang bị tư liệu sản xuất của các hộ nghèo rất thấp.
cK
Vì vậy, cần phải trang bị thêm phương tiện vận chuyển phục vụ mùa màng thu
hoạch. Đẩy nhanh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là khâu vận
chuyển. Một khi được ứng dụng máy móc, kỹ thuật vào sản xuất một cách rộng rãi thì
họ
sẽ tạo điều kiện cho bà con làm kịp thời vụ, mở rộng quy mô sản xuất, tránh được thiệt
Đ
ại
hại do thiên tai gây ra.
19
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất tính BQ/hộ của nhóm hộ điều tra năm
2010 (ĐVT: BQ/hộ)
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm hộ
Nhóm hộ
Nhóm hộ
nghèo đói
trung bình
khá giàu
Số
Giá trị
Số
Giá trị
Số
Giá trị
BQC
Số
Giá trị
lượng (1000 đ) lượng (1000 đ) lượng (1000 đ) lượng (1000 đ)
con
4.00 2700.5
7.00
Chuồng trại
M2
30.00
8.00
44.00
6.00
Ao nuôi
ha
0.00
0.00
2.00
25.00
0.00
0.00
0.67
Công cụ SX
Cái
6.00 4000.00 17.00 17916.70 2.00
0.00
8.33 7305.57
-
6708.50
-
H
24.24 17500.00 32.75 5838.00
tế
Tổng giá trị 1000 đ
4300.30 1.00 1500.00 4.00 2833.60
uế
Gia súc
22248.00
-
19000.00
-
8.33
15985.50
h
(Nguồn số liệu điều tra của năm 2010)
in
Từ bảng thống kê ta có thể thấy TLSX BQ/hộ của các hộ được điều tra tương
cK
đối thấp, bình quân mỗi hộ chỉ được 4 con gia súc, 32.75M2 chuồng trại, 0.67ha Ao
nuôi và 8.33 cái công cụ sản xuất với tổng giá trị hiện tại là 15985.50 (Ng.đ).
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở
họ
XÃ NAM TÂN
2.3.1. Tình hình chi phí sản xuất lúa của các nông hộ
Đ
ại
Trong sản xuất lúa tại địa phương, một công thuê là 100.000 đồng, công khoán
thu hoạch là 121500 đồng/sào. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa
nói riêng thì nông dân chủ yếu lấy công làm lãi do đó các chi phí về công lao động
chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Để thấy được tình hình sử dụng
các yếu tố đầu vào của các nông hộ chúng ta xem xét bảng sau:
20
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Bảng 7: Cơ cấu chi phí sản xuất lúa bình quân một nông hộ
bình
%
GT
%
Tổng chi phí ĐX
783.01
100.00
1000.95
1. Chi phí trung gian (IC)
608.89
77.76
Phân bón
196.28
Giống
BQ chung /hộ
GT
%
GT
%
100.00
809.10
100.00
864.35
100.00
740.00
73.93
618.19
76.40
655.69
75.86
32.24
168.47
22.77
163.65
26.47
176.13
26.86
39.97
6.56
40.15
5.43
39.00
6.31
39.71
6.06
Thuốc các loại
79.59
13.07
113.55
15.34
71.36
11.54
88.17
13.45
Chi phí lao động
123.17
20.23
260.95
35.26
168.18
27.21
184.10
28.08
Các khâu dịch vụ
169.88
27.90
156.88
21.20
176.00
28.47
167.59
25.56
2. lao động gia đình
174.12
Tổng chi phí HT
810.74
1. chi phí trung gian (IC)
648.72
Đ
Chi phí lao động
2.lao động gia đình
tế
212.21
32.71
201.82
32.02
162.27
24.96
192.10
29.88
42.89
6.61
48.44
7.69
45.00
6.92
45.44
7.07
79.34
12.23
119.52
18.96
76.59
11.78
91.82
14.28
123.17
18.99
73.07
11.59
168.18
25.87
121.47
18.89
191.11
29.46
187.40
29.73
198.00
30.46
192.17
29.89
162.02
19.98
254.63
28.78
202.27
23.73
206.31
24.29
ại
Thuốc các loại
h
in
cK
Giống
Các khâu dịch vụ
100.00
22.24
260.95
26.07
190.91
23.60
208.66
24.14
100.00
884.88
852.31
100.00
849.31
100.00
80.02
630.25
71.22
650.04
76.27
643.00
75.71
họ
Phân bón
H
GT
Nhóm hộ giàu
uế
Nhóm hộ trung
Nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu
ĐVT:1000đ/sào
(nguồn số liệu điều tra của năm 2010)
21
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Qua phân tích tình hình chi phí sản xuất trên của các nhóm hộ thì nhóm hộ nào
cũng có mức chi phí về lao động gia đình chiếm tỷ trọng rất lớn, cụ thể BQ mỗi hộ của
nhóm hộ Nghèo có chi phí lao động gia đình vụ ĐX là 174.12 nghìn đồng/sào và vụ
HT là 162.02 nghìn đồng/sào, BQ mỗi hộ của nhóm hộ Trung bình vụ ĐX và HT lần
lượt là 260.95 ngìn đồng/sào và 254.63 nghìn đồng/sào, và chỉ tiêu này ở nhóm hộ
Giàu là 190.91 và 202.27 nghìn đồng/sào. Mặt khác mục đích của các hộ sản xuất là
uế
làm thế nào để hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy vấn đề phải đặt ra là ngoài việc tiết
kiệm, sử dụng hợp lý, đúng kỹ thuật các yếu tố đầu vào như phân thuốc, điều quan
H
trọng nhất là phải làm thế nào để giảm được công lao động. Để làm được điều này thì
quá trình sản xuất cần phải được cơ giới hoá, tập trung ruộng đất để nâng cao hiệu quả
tế
sử dụng đất, tăng năng suất, xoá bỏ lối canh tác truyền thống. Như vậy sẽ càng thuận
h
tiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
in
2.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các
cK
nông hộ
Kết quả là chỉ tiêu nói lên giá trị được tạo ra của quá trình hoạt động sản xuất
họ
trong một khoảng thời gian nhất định. Để đánh giá lợi ích mang lại cho quá trình hoạt
động sản xuất đó là bao nhiêu thì căn cứ vào chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này là cơ sở
cho việc lựa chọn phương án sản xuất tối ưu. Nó phản ánh được lượng kết quả hữu ích
Đ
ại
cuối cùng đạt được và phần hao phí vật chất, lao động bỏ ra trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về điều này chúng ta xem xét bảng sau:
22
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
ĐVT
sào
HT
BQ/Vụ
ĐX
HT
BQ/Vụ
278.06
253.81
265.94
297.84
275.76
286.80
ĐX
HT
BQ/Vụ
300.00
322.05
Bình quân chung
ĐX
HT
BQ/Vụ
tế
Kg/
ĐX
344.09
h
NS
Nhóm hộ khá giàu
306.66 276.52 291.59
in
Chỉ tiêu
Nhóm hộ trung bình
H
Nhóm hộ nghèo
ĐVT: BQ/hộ
uế
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra
1000đ 1248.83 1207.18 1228.01 1347.97 1237.27 1292.62 1400.00 1350.00 1375.00 1332.27 1264.82 1298.54
IC
1000đ 608.89
648.72
628.81
VA
1000đ 639.94
558.46
599.20
VA/IC
Lần
1.05
VA/LDGD Lần
3.68
1.86
630.25
685.13
618.19
650.04
634.12
655.69 643.00 649.35
607.97
607.02
607.50
781.81
699.96
740.89
676.57 621.81 649.19
1.82
1.96
1.89
2.26
2.08
2.17
2.05
1.97
2.01
0.96
0.82
0.96
0.89
1.26
1.08
1.17
1.05
0.97
1.01
3.56
2.33
2.38
2.36
4.10
3.46
3.78
3.37
3.10
3.23
họ
2.05
740.00
1.96
ại
Lần
0.86
Đ
GO/IC
cK
GO
3.45
(nguồn số liệu điều tra của năm 2010)
23
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
Qua bảng số liệu điều tra cho thấy giá trị các chỉ tiêu của các nhóm hộ có sự
chênh lệch đáng kể. Trước hết, là chỉ tiêu năng suất. Nhóm hộ có năng suất lúa cao
nhất là nhóm hộ khá giàu, đạt 322.05 Kg/sào, tiếp đến là nhóm hộ trung bình, đạt
286.80 Kg/sào, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo đói, đạt 265.94 Kg/sào
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra
năm 2010
(Bình quân 1 vụ) Kg/sào.
Nghèo Đói
Trung Bình
Kg/sào
265.94
286.80
GO
1000đ
1228.01
IC
1000đ
628.81
VA
1000đ
599.20
GO/IC
lần
1.96
VA/IC
lần
0.96
VA/LĐGĐ
lần
3.56
Khá Giàu
BQ chung/hộ
291.60
1292.62
1375.00
1298.54
685.13
634.12
649.35
607.50
740.89
649.20
2.17
2.01
0.89
1.17
1.01
2.36
3.78
3.23
tế
H
322.05
1.89
in
cK
Năng suất
Nhóm hộ
uế
Nhóm hộ
ĐVT
h
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
(Nguồn: Số liệu điều tra của năm 2010)
Nguyên nhân khách quan dẫn đến điều này là do các hộ này gặp thiên tai hạn
họ
hán mất mùa ( theo thông tin từ các nông hộ). Nguyên nhân chủ quan là do các hộ này
còn thiếu thông tin, kỹ thuật, thiếu vốn. Một số bà con cho biết: Mặc dù lượng chi phí
Đ
ại
chúng tôi bỏ ra tương đương với chi phí của các hộ khá giàu và trung bình, nhưng do
phải vay mượn để mua phân, thuốc… Điều này đã làm cho việc chậm trễ trong chăm
sóc bón phân, phun thuốc…Kết quả là năng suất lúa của chúng tôi không cao. Một
cách tổng quát hơn, năng suất lúa bình quân chung/hộ đạt 291.60 Kg/sào. Nguyên
nhân là do năng suất lúa của các hộ nghèo đói thấp đã làm cho năng suất bình quân
chung giảm đáng kể. Ngoài ra, theo lời kể của bà con là, vụ HT là vụ sản xuất trên đất
xấu hơn vụ ĐX, do kế tiếp vụ ĐX mà các chất dinh dưỡng trong đất đã cung cấp cho
cây lúa, lại phải làm đất vội nên chưa ngấm đất lâu, dinh dưỡng trong đất chưa kịp thời
được bổ sung, cải tạo. Điều này làm cho năng suất vụ HT giảm mạnh so với vụ ĐX.
Dẫn đến năng suất bình quân chung giảm. Mặc dù, có nhiều nguyên nhân làm cho
24
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kinh tế & phát triển
năng suất lúa giảm đáng kể, song năng suất bình quân đạt 291.60 Kg/sào là một kết
quả khả quan, kết quả của quá trình phấn đấu siên năng, cần cù của các hộ.
Chính vì sự chênh lệch năng suất của các nhóm hộ rõ rệt, kéo theo những thay
đổi của GO cũng tương tự. Cụ thể là giá trị sản xuất bình quân của nhóm hộ khá giàu
cao nhất, đạt 1375.00 nghìn đồng/sào, kế tiếp là nhóm hộ trung bình, con số này đạt
1292.62 nghìn đồng/sào, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo đói, chỉ đạt 1228.01 nghìn
đồng/sào. Như vậy, GO của nhóm hộ nghèo đói thấp hơn nhóm hộ có GO cao nhất là
uế
146.99 nghìn đồng/sào. Điều này ngoài nguyên nhân về năng suất thấp còn do nguyên
nhân về giá. Tức là các hộ nghèo đói thường bán lúa khi vừa thu hoạch xong, để trả
H
nợ, mà những lúc này giá lúa rất thấp, hơn nữa lại bị tư thương ép giá. Do đó mà các
hộ này vốn đã nghèo lại càng nghèo thêm. Chỉ tiêu này xem xét bình quân chung/hộ,
tế
đạt 1298.54 nghìn đồng/sào. Nguyên nhân là do GO của nhóm hộ nghèo đói thấp đã
làm cho GO bình quân chung giảm rất đáng kể. Đây là tồn tại, khó khăn của nông dân
h
cũng như của địa phương. Do đó vấn đề đặt ra trước mắt là phải hổ trợ vốn cho các
cK
điều kiện tái sản xuất.
in
nhóm hộ sản xuất nghèo đói, đặc biệt là hổ trợ sau khi bị mất mùa để các nông hộ có
Về mặt chi phí trung gian (IC) của các nhóm hộ, như đã phân tích ở bảng trước
có sự biến động không đáng kể. IC của các nhóm hộ khá giàu, trung bình và nghèo
họ
đói lần lượt là 634.12 nghìn đồng/sào, 685.13 nghìn đồng/sào và 628.81 nghìn
đồng/sào. IC bình quân chung/hộ là 649.35 nghìn đồng/sào.
Đ
ại
Từ những sự thay đổi của GO và IC, VA có những sự biến động kéo theo là
điều tất yếu xẩy ra. Kết quả này thể hiện sự thay đổi ở các nhóm hộ rất rõ nét. Giá trị
tăng thêm của nhóm hộ khá giàu cao nhất, đạt 740.89 nghìn đồng/sào, kế tiếp là nhóm
hộ trung bình, đạt 607.50 nghìn đồng/sào và nhóm hộ nghèo đói thấp nhất, chỉ đạt
599.20 nghìn đồng/sào. Như vậy, giá trị tăng thêm của nhóm hộ nghèo đói thấp hơn
141.69 nghìn đồng/sào so với nhóm hộ khá giàu là nhóm hộ có VA cao nhất. VA của
các nhóm hộ có sự chênh lệch lớn, do IC không đáng kể mà chủ yếu là do giá trị sản
xuất GO. Một cách tổng quát, chỉ tiêu giá trị tăng thêm bình quân chung/hộ đạt 649.20
nghìn đồng/sào,. Điều này chủ yếu là do các hộ nghèo đói có VA quá thấp so với
nhóm hộ khá giàu và trung bình. Để giải quyết điều này ngoài các giải pháp trên, cần
25
SVTH: Nguyễn Trọng Thao Lớp K41 a ktnn