Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã sơn định, huyện sơn hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.74 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

h

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG

họ
c

K

HỘ Ở XÃ SƠN ĐỊNH HUYỆN SƠN HÒA TỈNH PHÚ YÊN

Đ

ại

LÊ THỊ TUYẾT NGA



Khóa học: 2007 - 2011


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

h

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG

ại

họ
c

K


HỘ Ở XÃ SƠN ĐỊNH HUYỆN SƠN HÒA TỈNH PHÚ YÊN

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Thanh Tuấn

Đ

Lê Thị Tuyết Nga
Lớp R7 – KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011

Huế, tháng 5/2011


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Huế cũng như
trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài trường kinh tế.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa kinh tế và phát

uế

triển, quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế đã truyền đạt và trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành khóa luận và vận dụng tốt

H


trong thực tiễn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.s Nguyễn Thanh Tuấn, người

tế

đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi với tất cả tinh thần, trách nhiệm và sự nhiệt tình trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

in

h

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú lãnh đạo cùng
toàn thể nhân viên phòng NN&PTNT, phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Sơn Hòa

quá trình nghiên cứu.

K

đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho

họ
c

Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên xã Sơn Định
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc điều tra phỏng vấn thực tế và thu thập số liệu phục vụ
cho việc hoàn thành nghiên cứu đề tài này.

ại


Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân trong gia

Đ

đình, bạn bè, những người luôn bên tôi, đóng góp ý kiến, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Tuyết Nga


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................iv
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..............................................................v
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..........................................................................................................vi

uế

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .............................................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1

H

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................2


tế

3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................2

h

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.................................................................3

in

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................4

K

1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh vật học của cây mía...................................................4

họ
c

1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía .................................................................................5
1.1.3. Kỹ thuật thâm canh..................................................................................................6
1.1.4. Giá trị kinh tế của cây mía.......................................................................................8

ại

1.1.5. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế ..................................................................9


Đ

1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mía ..........................................10
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mía ...................................................12
1.1.7.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................................12
1.1.7.2. Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội.....................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................14
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mía ở Việt Nam ........................................................14
1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên .........................................17


1.2.3. Chủ trương, đường lối về phát triển vùng mía nguyên liệu của huyện Sơn Hòa....19
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA XÃ SƠN
ĐỊNH.................................................................................................................................20
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...............................................................................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................20
2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................20

uế

2.1.1.2. Địa hình đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................20
2.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu ...................................................................................21

H

2.1.1.4. Điều kiện thủy văn................................................................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................ 23

tế


2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ................................................................................... 23
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Sơn Định giai đoạn 2008-2010 .......................25

in

h

2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng ........................................................................................28
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các hộ điều tra.......................................29

K

2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .............................................29
2.2.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vay vốn của các hộ điều tra .........................31

họ
c

2.2.3. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra .........................................................33
2.2.4. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ........................................................................34
2.2.5 Chi phí đầu tư cho sản xuất mía của các hộ điều tra ................................................36

ại

2.2.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra .............................................41

Đ

2.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ
điều tra ...............................................................................................................................44

2.2.7.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ............................................................................44
2.2.7.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ........................................................................47
2.2.8. Những khó khăn của các hộ điều tra trong hoạt động sản xuất mía........................50
2.2.9. Nhu cầu của các hộ điều tra.....................................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT MÍA XÃ SƠN ĐỊNH - HUYỆN SƠN HÒA ...................................54


3.1. Định hướng phát triển sản xuất mía của xã Sơn Định................................................54
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía trên địa bàn xã Sơn
Định ...................................................................................................................................55
3.2.1. Giải pháp về đất đai .................................................................................................55
3.2.2. Giải pháp về vốn......................................................................................................56
3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 56

uế

3.2.4. Giải pháp về kỹ thuật...............................................................................................56
3.2.5. Giải pháp về bảo trợ và bảo hiểm sản xuất .............................................................57

H

3.2.6. Giải pháp về thị trường............................................................................................58
3.2.7. Một số giải pháp khác..............................................................................................58

tế

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................59
1. Kết luận..........................................................................................................................59


in

h

2. Kiến nghị .......................................................................................................................60
2.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................................60

K

2.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................................60

Đ

ại

họ
c

2.3. Đối với hộ trồng mía ..................................................................................................61


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

: Tổng giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian

VA


: Giá trị gia tăng

LN

: Lợi nhuận

GT

: Giá trị

ĐVT

: Đơn vị tính

DT

: Diện tích

SL

: Sản lượng

TLSX

: Tư liệu sản xuất

NN

: Nông nghiệp




: Lao động

in

h

tế

H

uế

GO

LĐNN : Lao động nông nghiệp
: Bình quân

K

BQ

BQ LĐ : Bình quân lao động

họ
c

BQ LĐNN


: Bình quân lao động nông nhiệp

Đ

ại

BVTV : Bảo vệ thực vật
BQC

: Bình quân chung

ĐB

: Đồng bằng

TD

: Trung du

MN

: Miền núi

BTB

: Bắc trung bộ

DHMT : Duyên hải miền trung



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của Việt Nam và các vùng trong cả nước ......................16
Bảng 2: Tình hình sản xuất mía ở huyện Sơn Hòa............................................................18
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã Sơn Định ...................................................... 24
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Sơn Định.........................................................26

uế

Bảng 5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra..........................................30
Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ........................................32

H

Bảng 7: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ được điều tra ............................................34
Bảng 8: Cơ cấu thu nhập của các hộ được điều tra ...........................................................35

tế

Bảng 9: Chi phí đầu tư cho sản xuất mía của các hộ điều tra ...........................................39
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra .......................................43

in

h

Bảng 11: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mía
của các hộ điều tra .............................................................................................................46


K

Bảng 12: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mía
của các hộ điều tra .............................................................................................................48

họ
c

Bảng 13: Những khó khăn của các hộ điều tra..................................................................50

Đ

ại

Bảng 14: Nhu cầu của các hộ điều tra ...............................................................................52


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào = 1.000m2

Đ

ại

họ
c

K


in

h

tế

H

uế

1 ha = 10 sào = 10.000m2


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Xã Sơn Định là một địa phương phần lớn người dân sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ
gia đình nói riêng và địa phương nói chung. Một số loại cây trồng được trồng chủ yếu ở
đây là mía, sắn và lúa, trong đó cây mía đóng vai trò quan trọng góp phần cải thiện thu

uế

nhập và trụ cột kinh tế của địa phương. Trong những năm qua sản lượng mía không
ngừng tăng lên nhưng tốc độ tăng còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh

H

của vùng. Từ thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài:" Đánh giá hiệu quả kinh
tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên".


tế

1. Mục tiêu nghiên cứu

in

và hoạt động trồng mía của các nông hộ.

h

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế

- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn xã Sơn Định.

K

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại địa
phương.

họ
c

2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
- Các kiến thức đã học ở trường và tham khảo các tài liệu sách báo, khóa luận của các
năm trước, các tạp chí liên quan.

ại

- Các số liệu thứ cấp thu thập từ UBND xã Sơn Định, các Phòng Ban chức năng của


Đ

huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên.
- Các số liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo


4. Các kết quả đạt được của đề tài
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở địa bàn nghiên cứu. Tổng quan
được tình hình sản xuất và đầu tư cho mía của các nông hộ.
- Đề tài cũng đã nêu bật được những thuận lợi, khó khăn mà điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến hiệu quả sản xuất mía. Từ đó nói lên sự cần thiết

uế

của việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nhằm giải quyết khó khăn, góp phần nâng
cao thu nhập cho người dân địa phương.

H

- Đã phác họa được phần nào đặc trưng của việc sản xuất mía của các nông hộ trên
địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô diện tích trồng mía tương đối lớn nhưng

tế


năng suất và sản lượng đạt được chưa cao. Việc sản xuất mía của các nông hộ còn gặp
phải nhiều khó khăn thách thức.

in

h

- Từ kết quả nghiên cứu đó, tôi cũng đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao

Đ

ại

họ
c

K

hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trong thời gian tới.


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ lâu đời. Trải qua mấy mươi năm
đổi mới, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có những bước tiến mạnh mẽ
và đạt nhiều thành tựu to lớn. Nền nông nghiệp nước ta đã và đang chuyển mình, chuyển

uế


từ nền sản xuất nhỏ tự cung tự cấp theo phương thức truyền thống sang kinh tế hàng hoá
theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là ngành thường xuyên đối mặt

H

với những khó khăn thử thách như thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh, dịch hại. Thu nhập của
sản phẩm nông nghiệp thường có giá trị thấp. Chính vì những lý do đó mà trong những

tế

năm gần đây bà con nông dân đã và đang trăn trở là trồng cây gì, nuôi con gì để xoá đói
giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho những người miền quê. Để tận dụng triệt để nguồn tài

in

h

nguyên đất đai, lao động nhằm nâng cao thu nhập thì việc đưa loại cây trồng mới vào sản
xuất đã và đang mang lại những kết quả nhất định cho người nông dân.

K

Mía là cây công nghiệp ngắn ngày, có vị trí ngày càng quan trọng của nhiều nước
vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới, trong đó có nước ta. Nó là một trong những cây trồng mũi

họ
c

nhọn, có hiệu quả kinh tế cao và có khả năng thích ứng rộng rãi, gắn bó với nhiều vùng
nông thôn Việt Nam. Nó không chỉ được trồng ở khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam của nước

ta mà còn được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Sản phẩm từ cây mía là mặt hàng có nhu

ại

cầu ngày càng tăng và có thị trường tiêu thụ khá rộng lớn. Như chúng ta đã biết mía là

Đ

nguyên liệu của công nghiệp chế biến đường và nhiều ngành công nghiệp khác. Đường
mía là một loại thực phẩm cần thiết, là nguồn cung cấp năng lượng không kém phần quan
trọng trong cơ thể con người. Ngoài sản phẩm chính là đường, các phụ phẩm của cây mía
còn có thể sử dụng để chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị cao như rượu, cồn, bánh
kẹo.
Như vậy, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những
nhu cầu về tiêu thụ mía đường ngày càng tăng. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển cây mía.


Sơn Định là một xã miền núi thuộc huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên với đơn vị hành
chính gồm 5 thôn, hầu hết nông dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những
năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ đạo trong công tác xóa đói giảm nghèo và
nâng cao thu nhập cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người trồng mía nguyên liệu vẫn
gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí hậu của vùng khắc nghiệt,
khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định. Điều đó làm cho

uế

người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía
thấp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các hộ nông dân nhằm giúp bà con


H

ổn định kinh tế vừa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững đang là vấn đề cấp thiết ở
nơi đây.

tế

Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp huyện Sơn
Hòa tỉnh Phú Yên tôi đã chọn đề tài:" Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các

in

h

nông hộ ở xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

K

- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn và lý luận về hiệu quả kinh tế, cụ thể là hiệu quả kinh tế
sản xuất mía.

họ
c

- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn xã Sơn Định.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ
điều tra.

ại


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất mía

Đ

phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Sơn Định.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
Căn cứ vào địa bàn của xã cũng như thực trạng sản xuất mía của các hộ nông dân, tôi
chọn 3 thôn của xã Sơn Định trong đó có 20 hộ thuộc thôn Hòa Bình, 20 hộ thuộc thôn
Hòa Nghĩa và 20 hộ thuộc thôn Hòa Ngải để tiến hành điều tra.
 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra phục vụ đề tài là 60 mẫu, các mẫu này
được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp.


 Nội dung điều tra: được phán ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Dựa vào số liệu điều tra của các phòng chức năng của Ủy ban nhân dân xã Sơn Định
và phòng Nông nghiệp huyện Sơn Hòa.
Các tạp chí, các loại báo liên quan, các nghiên cứu trên internet
- Phương pháp phân tích thống kê:

uế

+ So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm 2008-2010 ở huyện Sơn Hòa và xã
Sơn Định.

H

+ Phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh giữa các hộ sản xuất, mối quan

hệ giữa các yếu tố riêng biệt để từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ

tế

bản tới kết quả sản xuất.

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Để thực hiện đề tài này tôi đã trao đổi với

in

h

một số cán bộ của xã Sơn Định, trao đổi và thảo luận với các hộ trồng mía từ đó góp phần
hoàn thiện nội dung đề tài nghiên cứu.

K

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình có đất trồng mía trên địa bàn xã Sơn

họ
c

Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình cũng như hiệu quả sản

ại


xuất mía của các nông hộ ở xã Sơn Định.

Đ

- Về không gian: Nghiên cứu tại xã Sơn Định, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2008 đến năm 2010 và số liệu sơ cấp

được điều tra năm 2010.


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh vật học của cây mía

uế

Nguồn gốc:
Cây mía được các nhà khoa học kết luận có nguồn gốc từ khu vực Nam Á. Mía được

H

gieo trồng ở Ấn Độ từ 3000 năm trước công nguyên. Sau đó cây mía đã được người Bồ
Đào Nha mang về trồng ở Châu Âu. Cho tới nay cây mía đã có mặt ở khắp mọi nơi trên

tế

thế giới trong đó có Việt Nam.

Đặc điểm:

in

h

Cây mía gồm các bộ phận: thân, rễ, lá, hoa và hạt. Mỗi bộ phận đều có chức năng
riêng.

K

a. Rễ mía

Rễ mía là rễ chùm có 2 loại chính: rễ hom (rễ sơ sinh) và rễ cây (rễ vĩnh cửu).

họ
c

Rễ hom mọc từ đai rễ của hom giống, bé, phân nhánh nhiều, màu trắng hay vàng
nhạt.

Rễ cây mọc từ nốt rễ của những đốt ở phía gốc cây con. Rễ cây lớn, màu trắng, phân

ại

nhánh ít, càng lớn lên càng già cõi, lớp vỏ rễ không còn giữ được trạng thái cứng lúc đầu,

Đ

mềm, nhăn nheo và có màu nâu.

Rễ có nhiệm vụ giữ cho cây đứng vững với thế có lợi cho sinh trưởng, phát triển, nó

cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây.
b. Thân mía
Thân mía có thể đạt độ cao 2 đến 5m với đường kính từ 2 đến 4cm. Thân mía gồm
nhiều đốt và lóng, ở phía gốc các lóng rất ngắn và nhỏ. Mỗi lóng mang một mầm nên
phần gốc có rất nhiều mầm, do đó mía có thể đẻ nhiều nhánh, càng lên trên lóng càng dài


và ngọn ngắn lại, phần ngọn mía hàm lượng đường thấp không có giá trị ép đường, nhưng
vì có nhiều mầm nên sử dụng để làm giống.
Thân mía có nhiệm vụ mang lá, vận chuyển nước và thức ăn trong đất tới các lá ở
phía trên, ở đó các chất dinh dưỡng được tổng hợp và phân phối tới các bộ phận khác
trong cây.
c. Lá mía

uế

Lá mía là bộ phận giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây mía. Lá mía làm nhiệm vụ hô hấp, quang hợp, là bộ phận đồng hóa của cây. Lá mía

H

gồm bẹ và phiến lá. Hình dáng, màu sắc, độ lớn là một đặc điểm để phân biệt giống mía.
d. Hoa và hạt mía

tế

Hoa mía được gọi là bông cờ, phân nhánh nhiều, mỗi bông cờ mang 800-1500 hoa.
Hoa mọc thành đôi, lưỡng tính, có 4-5 vỏ trấu, 3 nhị đực, bầu hoa, nhụy cái có vòi, nhụy


và thụ phấn nhờ gió.

in

h

ngắn đầu, chẻ đôi hình lông chim, màu tím thẫm, khi hoa mía nở các bao phấn tung phấn

K

Hạt mía thuộc loại quả đính trông như một chiếc vẩy khô hình thoi, nhẵn rất bé ( dài
1,5mm, rộng 0,5mm, trọng lượng 0,15-0,25mg). Hạt chưa chín có màu trắng, lúc chín

họ
c

chuyển sang màu nâu hoặc nâu sẫm. Nó có vai trò quan trọng trong công tác nhân giống,
tuy nhiên hạt mía có tỷ lệ kết hạt và nảy mầm thấp, sức sống ngắn, khi thu hoạch xong
cần gieo ngay.

ại

1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía

Đ

Mía là cây trồng nhiệt đới và Á nhiệt đới, sức sống cao, khả năng thích ứng rộng
nhưng những yếu tố về khí hậu và đất đai đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây mía. Cụ thể là:

- Về nhiệt độ: Mỗi giống mía đều cần một lượng nhiệt nhất định trong suốt cả chu kỳ
sinh trưởng của nó (từ khi gieo trồng đến lúc thu hoạch) và ở mỗi thời kì sinh trưởng mía
cũng cần những nhiệt độ thích hợp riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp, vận chuyển
và quá trình tích lũy đường. Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của


cây mía là 25-260C. Cây mía sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 210C và ngừng sinh
trưởng khi nhiệt độ 130C và dưới 50C thì cây sẽ bị chết.
- Về ánh sáng: Cùng với nhiệt độ ánh sáng giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động
sinh lý của cây trồng. Cây mía là cây trồng có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô
cao, vì thế trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây mía cần có cường độ ánh sáng
mạnh. Khi cường độ ánh sáng tăng, hoạt động quang hợp ở bộ lá tăng lên. Trong cả chu

uế

kỳ sinh trưởng cây mía cần khoảng 2000 - 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng phải từ
1200 giờ trở lên.

H

- Về độ ẩm: Mía là cây ưa nước nhưng chống chịu kém. Trong thân mía chứa trên
70% khối lượng là nước. Do đó, nước đối với đời sống cây mía là không thể thiếu được.

tế

Nước tham gia quá trình quang hợp tổng hợp chất khô, nước là môi trường hòa tan các
chất dinh dưỡng nhờ đó mà cây có thể hấp thụ được. Ở thời kỳ mọc mầm và đẻ nhánh mía

in


h

cần độ ẩm trong đất khoảng 65%. Thời kỳ làm dóng vươn cao mía cần nước nhiều nhất,
chiếm từ 50-60% nhu cầu nước của cả chu kỳ sinh trưởng, độ ẩm trong đất cần 75-80%.

K

Thời kỳ mía chín, tích lũy đường cần độ ẩm trong đất dưới 70%.
- Về độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch

họ
c

nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía. Giới
hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m và từ 700 –
800m ở vùng nhiệt đới.

ại

- Về đất đai: Mía là loại cây công nghiệp khỏe, dễ tính, không kén đất, có thể trồng

Đ

mía trên nhiều loại đất khác nhau như đất thấp chua phèn, đất cao, đất đồi gò. Tuy nhiên,
cần xác định đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng nói chung và cây mía nói riêng. Đất thích hợp nhất cho cây mía là
những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì nhiêu cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước.
Độ PH thích hợp cho cây mía phát triển tốt là từ 5,5 – 7,5.
1.1.3. Kỹ thuật thâm canh
Hiện nay ở nước ta cây mía được canh tác theo hai phương thức chủ yếu là: mía giâm

giống và mía trồng thẳng. Thực tế tại địa bàn nghiên cứu xã Sơn Định thì cây mía được


trồng theo hình thức trồng thẳng. Bởi vậy, trong phạm vi đề tài tôi chỉ trình bày các kỹ
thuật cơ bản của thâm canh cây mía trồng thẳng. Kỹ thuật thâm canh cây mía được tiến
hành theo các bước sau:
a. Kỹ thuật chọn giống
Giống tốt là tiền đề làm ổn định năng suất. Do đó, chúng ta nên chọn giống thích hợp
cho từng loại đất và giống phải đạt ít nhất một số tiêu chuẩn sau:

uế

- Giống có độ thuần cao, lóng mía nhặt.
- Giống phải sạch bệnh, chống chịu tốt.

H

- Giống có tỉ lệ nảy mầm cao trên 90%.
b. Kỹ thuật làm đất

tế

- Cần vệ sinh, dọn sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh trên cánh đồng.
- Tổ chức cày bừa phơi đất cũng là biện pháp kỹ thuật vừa làm cho đất tươi xốp vừa

in

h

giúp cho mía phát triển tốt, đồng thời tránh được một số mầm móng sâu bệnh cho mía ở

giai đoạn sau góp phần làm ổn định năng suất.

K

- San mặt đất bằng phẳng, đánh đường nước kỹ, tạo điều kiện cho mầm giống mọc tốt
ngay từ đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc diệt cỏ.

họ
c

c. Kỹ thuật gieo trồng

- Về giống: Hom giống lấy được nên trồng ngay khi còn tươi, tránh để xảy ra tình
trạng khô héo làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hom giống.

ại

- Về mật độ và khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom giống

Đ

thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, tập quán canh tác từng nơi. Khoảng
cách trồng mía dao động từ 0,9m đến 1,2m; Lượng hom trồng biến động từ 6 đến 8
tấn/ha.

- Về cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng hay hai hàng so le nhau, đặt
mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy theo đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao hay
thấp (khô,rét lấp đất dày; ẩm ướt lấp đất nông).
d. Kỹ thuật chăm sóc và bón phân



- Kỹ thuật chăm sóc và bón phân quyết định đến sự thành bại của đồng mía. Bón phân
thế nào cho phù hợp cũng không phải là điều dễ dàng và chúng ta cần nắm được tác dụng,
cách bón của từng loại phân trong khâu quản lý và chăm sóc. Nguyên tắc bón phân: Đất
xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít phân, đất nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy.
- Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau cây trồng có nhu cầu về điều
kiện ngoại cảnh khác nhau. Do đó, chúng ta cần nắm vững đặc điểm sinh vật học, sinh

uế

thái học trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây trồng để từ đó áp dụng các
biện pháp chăm sóc sao cho phù hợp nhất.

H

e. Kỹ thuật thu hoạch

Khi thu hoạch chúng ta cần phải chặt sát gốc và không được làm dập gốc, tránh tình

tế

trạng thu hoạch mía vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng xấu đến vụ lưu gốc.
1.1.4. Giá trị kinh tế của cây mía

in

h

Mía là cây công nghiệp hàng năm có năng suất cao, vừa là cây công nghiệp thực
phẩm vừa là cây công nghiệp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Hiện


K

cây mía là cây trồng có giá trị kinh tế cao, là cây mũi nhọn trong chuyển đổi cơ cấu cây
trồng của nhiều địa phương. Nếu được chăm sóc đúng kỹ thuật 1ha mía nguyên liệu có

họ
c

thể cho năng suất trên 60 tấn/ha, đem lại lợi nhuận trên 20 triệu đồng.
Sản phẩm chính của mía đường là đường và mật để phục vụ cho tiêu dùng và là đầu
vào cho nhiều ngành công nghiệp thực phẩm, rượu bia, nước giải khát.

ại

Trong bã mía có chứa xenlulo là nguyên liệu quý và rẻ tiền cho ngành công nghiệp

Đ

giấy. Ngoài ra nó còn được dùng để làm than hoạt tính, làm gỗ ván ép, ván cách nhiệt,
làm sợi nhân tạo trong công nghệ dệt, làm thuốc nổ…Bã mía ép còn được dùng để sản
xuất phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho sản xuất.
Trong bã mía khô có chứa 24% peetosan- là nguyên liệu chế tạo Furfral là loại hóa
chất dùng trong công nghiệp hóa dầu, chất dẻo, cao su nhân tạo.
Mật rỉ là nguyên liệu sản xuất cồn rượu hoặc sử dụng làm môi trường sản xuất men
bánh mỳ và các loại men thực phẩm, là nguyên liệu sản xuất axit axetit, axit citric… làm
môi trường lên men để sản xuất bọt ngọt.


Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau

khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn chất
hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh
giầy.v.v.Sau khi lấy sáp, bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Mía còn được dùng để tinh luyện gluco trong y học.
Cây mía cũng có vai trò lớn trong sản xuất nông nghiệp, mía và lá mía là thức ăn tốt

1.1.5. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế

H

hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.

uế

cho trâu bò, mía có bộ lá phát triển, rễ chùm đan xen nên chống xói mòn tốt và là chất

Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành

tế

động. Nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:

- Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục tiêu mà

in

h

chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những
kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm cả hiệu quả kinh tế bên trong nó.


K

- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước
đo trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. GS.TS Ngô Đình Giao

họ
c

cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có quản lý của Nhà nước”: TS Nguyễn Tiến
Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các

ại

nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”.

Đ

Hay, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần
xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối, cũng xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó. Đồng thời, cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả : hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay


công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản
xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

+ Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào
được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào
hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có liên quan đến
yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra.

uế

+ Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi
phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong

H

đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Nếu chỉ đạt một trong hai yếu
tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều

tế

kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ
thuật lẫn hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

in

h

Từ đó có thể kết luận bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có quan hệ mật thiết với

K

nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao

động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết

họ
c

quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.

ại

1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mía

Đ

Để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mía người ta thường dùng nhóm các chỉ tiêu
sau:

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất (GO ):
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được sáng tạo ra trong

nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Là kết quả hoạt động trực
tiếp hữu ích của những cơ sở sản xuất đó.


GO =

 Qi.Pi


Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
Pi là giá bán sản phẩm loại i
Giá trị sản xuất bao gồm:
+ Giá trị sản xuất sản phẩm vật chất: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Giá trị sản phẩm dịch vụ: phục vụ sản xuất và đời sống.

uế

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp được tính theo phương pháp chu chuyển, nghĩa là
cho phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi cũng như trong nội bộ từng ngành.

H

- Chi phí trung gian ( IC ):

tế

Chi phí trung gian gồm những khoản chi phí và dịch vụ bỏ ra bằng tiền thường xuyên
được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm (không kể khấu hao).

 Cj

in

Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j

h

IC =


K

Chi phí trung gian gồm 2 phần:

+ Chi phí vật chất: là chi phí do hộ gia đình bỏ ra thông qua các dịch vụ, bao gồm:

họ
c

Chi phí nguyên vật liệu (chính, phụ), nhiên liệu, giá trị công cụ lao động, vật rẻ tiền mau
hỏng được phân bổ trong năm...

+ Chi phí dịch vụ: là chi phí bỏ ra thông qua các hoạt động dịch vụ như chi phí thuê
lao động, thuê máy hái, quản lý phí, chi phí tín dụng, phí bốc vác...

ại

- Giá trị gia tăng ( VA ):

Đ

Giá trị gia tăng là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ chi phí trung gian của

một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Là một bộ phận giá trị mới do lao động sản
xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất.
VA = GO – IC
- Tổng chi phí sản xuất ( TC ):



Tổng chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động đã đầu tư
cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian ( GO/IC )
Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư một đồng chi phí trung gian sẽ thu về được bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất trong một năm.

uế

- Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian ( VA/IC ):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia

H

tăng trong một năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
- Giá trị gia tăng trên tổng giá trị sản xuất ( VA/GO):

tế

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng giá trị sản xuất tích lũy được bao nhiêu đồng giá
trị gia tăng, đây là nguồn thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất.

in

h

- Lợi nhuận trên chi phí trung gian ( LN/IC ):

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mua ngoài bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng


K

lợi nhuận.

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mía

họ
c

Mỗi ngành sản xuất đều có những đối tượng để tác động, do vậy trong mỗi hoạt động
sản xuất chúng ta cần phải hiểu được bản chất của đối tượng sản xuất của mình để từ đó
có các biện pháp khắc phục kịp thời, phát huy được những lợi thế phù hợp với yêu cầu

ại

của hoạt động sản xuất. Trong lĩnh vực nông nghiệp cũng vậy đối tượng là cây trồng,

Đ

chúng là những cơ thể sống bị ảnh hưởng bởi các nhân tố tự nhiên và xã hội. Chính những
nhân tố này đã gây tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả của cây trồng.
1.1.7.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Đất, nước, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp nói
chung cũng như hiệu quả sản xuất mía nói riêng. Bởi vì chúng là điều kiện để sinh vật tạo
ra sinh khối. Trong đó, khí hậu là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến năng suất và
sản lượng của cây trồng. Yếu tố khí hậu thời tiết đó chính là nhiệt độ trung bình hằng năm
và các tháng trong năm, lượng mưa trung bình hằng năm, các tháng khô hạn trong năm,


tần suất xuất hiện bão lũ, sương muối, gió khô nóng trong năm và từng tháng, độ ẩm ảnh

hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
Khí hậu, thời tiết quyết định đến thời vụ trong năm. Vì mỗi cây trồng yêu cầu một
điều kiện khí hậu, thời tiết phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng
hợp lý sẽ tránh được những tác động xấu của khí hậu, đem lại năng suất cao, nâng cao
hiệu quả sản xuất mía.

uế

Mỗi loại cây trồng thích hợp với một loại đất nhất định. Tính chất đất, yếu tố vị trí địa
lý của đất, yếu tố địa hình của đất quyết định đến năng suất cây trồng, từ đó ảnh hưởng

H

đến hiệu quả sản xuất mía. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó
xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng

tế

hướng.

1.1.7.2. Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội

in

h

- Vốn: Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào gồm tài sản, vật phẩm, tiền dùng cho hoạt
động sản xuất. Vốn có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là điều kiện tiên

K


quyết để nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất, khai thác tốt các nguồn lực. Vì vậy
nguồn vốn phải được tập trung đúng thời điểm, kịp thời. Nếu thiếu vốn thì việc chuẩn bị

họ
c

vật tư sẽ khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía.
- Lao động: Bất kỳ một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nào cũng cần đến lao
động, đây là yếu tố quan trọng quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh là tiền đề cơ

ại

sở để tạo ra của cải xã hội. Lao động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế,

Đ

mía là cây công nghiệp ngắn ngày thường được trồng trên diện tích quy mô tương đối lớn.
Và lao động chủ yếu tập trung vào năm trồng mới, trong những năm tiếp theo lao động
chỉ tập trung cho việc chăm sóc và quản lý.
- Thị trường – giá cả: Trong nền kinh tế, thị trường vừa là điều kiện vừa là phương
tiện để thực hiện tái sản xuất đồng thời là khâu trung gian cần thiết giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các nông hộ là rất quan trọng
nhằm xác định mục tiêu kế hoạch sản xuất của hộ. Vì vậy, thị trường luôn được các nhà
kinh tế học quan tâm, với điều kiện như hiện nay hộ nông dân cần phải đặt ra câu hỏi thị


trường người tiêu dùng cần gì chứ không phải hộ có những gì. Khi trả lời được câu hỏi
trên hộ nông dân mới định hướng được hộ cần cung cấp gì cho thị trường thì lúc này mới
đem lại hiệu quả từ chính hoạt động của mình. Giá cả cũng là một nhân tố ảnh hưởng trực

tiếp đến quy mô sản xuất của người nông dân. Do vậy sự tăng lên hay giảm xuống của giá
cả đầu vào và đầu ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người trồng mía. Từ đó,
giúp họ đưa ra quyết định có nên tiếp tục sản xuất và đầu tư vào cây mía hay không.

uế

- Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông,
hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là

H

nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất mía. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều

chính là nhân tố kìm hãm sản xuất phát triển.

tế

kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại cơ sở hạ tầng kém phát triển,

- Chính sách xã hội: Các chính sách là những tác động vĩ mô của Nhà nước đối với

in

h

sản xuất, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hay kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực trồng mía nói riêng. Trong những năm

K


vừa qua được sự quan tâm của chính phủ người dân trồng mía nơi đây đã được hưởng
nhiều chính sách như: tín dụng, đất đai và hỗ trợ các yếu tố đầu vào như giống, phân

họ
c

bón…đồng thời còn được tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc mía.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mía ở Việt Nam

ại

Qua bảng số liệu ta thấy, diện tích trồng mía của cả nước có xu hướng giảm. Cụ thể,

Đ

năm 2009 diện tích trồng mía là 260,1 nghìn ha giảm 10,6 nghìn ha so với năm 2008,
tương ứng với giảm 3,9%. Diện tích giảm kéo theo sản lượng giảm, năm 2009 sản lượng
mía cả nước chỉ đạt 15.246,4 nghìn tấn giảm 869,1 nghìn tấn tương ứng với giảm 5,4% so
với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá đường thế giới giảm mạnh, lượng đường
nhập khẩu nhiều và thậm chí có lúc vượt quá nhu cầu của những người tiêu dùng trong
nước, do vậy nông dân Việt Nam đã giảm diện tích trồng mía mà chuyển sang trồng các
loại cây trồng khác có giá trị cao hơn. Mặc dù, diện tích và sản lượng mía giảm nhưng
năng suất đạt được tương đối ổn định qua các năm, trung bình đạt 59,15 tấn/ha. Điều này


×