HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
NGUYỄN THỊ THUỲ NGÂN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT ỔI CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN XÃ LIÊN MẠC, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI
DƯƠNG.
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT ỔI CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN XÃ LIÊN MẠC, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI
DƯƠNG.
Tên sinh viên : NGUYỄN THỊ THUỲ NGÂN
Lớp : KTC-K56
Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ
Niên khoá : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ NGỌC NINH
HÀ NỘI - 2015
2
2
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: là công trình
nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong
khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết
quả trình bày trong khóa luận hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 2 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
3
3
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn nhà trường và các thầy cô giáo giảng dạy
và làm việc tại khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. Những người đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong ngành kinh tế cho chúng em trong hơn 4 năm vừa qua.
Em cảm ơn thầy giáo TS. Hồ Ngọc Ninh đã hướng dẫn chỉ bảo tận
tình để khóa luận này được hoàn chỉnh.
Em cảm ơn UBND xã Liên Mạc đã tạo điều kiện giúp đỡ em về tư
liệu, kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Cảm ơn những người thân trong gia đình và các bạn bè ủng hộ,
khuyến khích người viết cả về vật chất và tinh thần trong quá trình học tập
và làm khóa luận này.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, trong khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót, người viết rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
thầy cô, các anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Hà Nội , ngày 31 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
4
4
MỤC LỤC
5
5
DANH MỤC BẢNG
6
6
DANH MỤC HÌNH
7
7
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ổi là cây ăn quả được trồng ở hầu hết các quốc gia có khí hậu nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Ấn Độ là một trong các nước có diện tích trồng ổi lớn, với
131.625 ha và được trồng ở nhiều bang khác nhau. Các nước và vùng lãnh thổ
có diện tích trồng ổi lớn khác là Trung Quốc, Thái Lan và Đài Loan.
Ổi là là loại quả có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt có nhiều loại
vitamin và khóang chất, có thể ăn tươi, làm đồ hộp, nước ổi, mứt ổi, quả
non, búp ổi, vỏ cây và rễ có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. ở nước ta,
cây ổi được đánh giá là loại cây dễ trồng, thích hợp nhiều loại đất, có khả
năng chịu hạn, chịu úng tốt, cho năng suất cao nếu được chăm sóc tốt.
Ở các tỉnh phía Bắc, cây ổi từ lâu đã đem lại thu nhập không nhỏ cho
người sản xuất tại một số vùng như Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội. Các
giống ổi địa phương đang được trồng ở một số tỉnh là ổi đào, ổi mỡ, ổi
Đông Dư, ổi Bo, ổi trắng, ổi Vẹt…
Thanh Hà nổi nên nhờ nghề trồng vải , nhưng trước thực trạng hiệu
quả kinh tế cây vải liện tục giảm dẫn đến huyện tiến hành quy hoạch vùng
trồng cây ăn quả trên địa bàn toàn huyện. Trong đó có chủ trương chuyển
đổi khoảng 500 ha vải thiều trồng xen lúa sang trồng lúa hoặc các cây ăn
quả khác như quất, ổi, chuối, đu đủ Điều này xuất phát từ thực tiễn nhiều
mô hình chuyển đổi từ trồng vải sang các loại cây trồng khác cho hiệu quả
kinh tế cao gấp nhiều lần của nông dân nhiều nơi như Liên Mạc, Thanh
Xuân, Cẩm Chế, Thanh Hồng…
Việc phá vải trồng ổi gần chục năm trở lại đây, khi cây vải ngày
càng luẩn quẩn trong vòng điệp khúc được mùa- mất giá, được giá-mất
mùa. Cây vải đã từng ở thời kỳ hoàng kim giúp nhiều nông dân Thanh Hà
8
8
trở nên giàu có nhưng cũng đẩy họ rơi vào cảnh thất thu lớn khi nhà nhà
trồng vải, người người trồng vải một cách ồ ạt. Và từ chỗ bỏ đầu tư, chăm
sóc cây vải, nông dân thanh Hà tìm lối ra: phá vải trồng cây có giá trị kinh
tế cao hơn, trong đó chủ yếu là ổi, quất
Xã Liên Mạc thuộc khu Hà Bắc huyện Thanh Hà, là một trong
những xã đi đầu trong việc chuyển đổi trồng vải sang trồng ổi. Xã Liên
Mạc hiện có khoảng 450 ha trồng ổi. Bình quân, nông dân thu 130-150
triệu đồng/ha/năm. Doanh thu từ cây ổi của xã Liên Mạc tăng theo từng
năm, năm 2013 toàn xã thu 42 tỷ đồng. Đến nay, vùng chuyên canh cây ổi
của xã Liên Mạc mang lại thu nhập cao nhất huyện. Bên cạnh đó, người
nông dân chủ động tìm hướng đi phát triển cây trồng, đa dạng hoá giống
cây phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Tuy nhiên hiện nay cây vải
và một số loại cây khác đang có khả năng phát triển trở lại lấn chiếm khu
vực trồng ổi .Để biết hiệu quả trồng ổi của xã từ đó định hướng phát triển
sản xuất ổi trong xã Liên Mạc nên em quyết định làm đề tài “Đánh giá
hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của các hộ nông dân xã Liên Mạc, huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của các hộ dân, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ổi góp phần nâng cao thu nhập
cho các hộ nông dân trong xã Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiển về hiệu quả kinh tế nói
chung và hiệu quả kinh tế sản xuất ổi nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của các
hộ nông dân trên địa bàn xã Liên Mạc.
9
9
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của
các hộ nông dân trên địa bàn xã Liên Mạc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ổi
của các hộ nông dân trên địa bàn xã Liên Mạc trong thời gian tới.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu
quả kinh tế sản xuất ổi của các hộ nông dân xã Liên Mạc. Để đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất ổi của các hộ nông dân xã Liên Mạc, nghiên cứu xác
định một số đối tượng khảo sát phục vụ đề tài cụ thể như các hộ nông dân
sản xuất ổi, khuyến nông, và chính quyền địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, các yếu tố
ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của các hộ
nông dân trên địa bàn xã Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi địa bàn
xã Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2012-2014. Số liệu sơ cấp được
điều tra năm 2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2015.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng sản xuất ổi của các hộ nông dân trên địa bàn xã đang
diễn ra như thế nào?
(2) Hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của các hộ nông dân đang đạt được
ở mức nào? Đâu là những yếu tố ảnh hướng đến hiệu quả kinh tế sản xuất
ổi của các hộ nông dân?
(3) Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất ổi của các
hộ nông dân ở địa phương là gì?
10
10
(4) Đâu là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
ổi của các hộ nông dân xã trong thời gian tới?
11
11
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài
a) Khái niệm hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
* Hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Nhà nông học người Nga Tchayanov cho rằng : “Hộ nông dân là một
đơn vị sản xuất ổn định” và ông cũng coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời
để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm của ông đã được áp
dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể
cả những nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Tchayanov, hai tác giả Matsludal
và Tommy Bengtson bổ sung đồng thời nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là
đơn vị sản xuất cơ bản”. Vì vậy các cải cách kinh tế ở một số nước trong
những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ
và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Frank Ellis nhà nông học người Nga (1998) đã đưa ra định nghĩa:
“Hộ nông dân là hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên
những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động
với trình độ hoàn chỉnh không cao.
12
12
Ở nước ta cũng có rất nhiều tác giả đề cập tới khía niệm hộ nông
dân. Tác giả Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
+Thứ nhất hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản
xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
+Thứ hai là các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham
gia hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
+Ba là quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Từ các khía niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân sống ở nông
thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tha gia hoạt
động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng
* Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Tchayanov nhà nông học người Nga vào những năm 20 cho rằng:
“Kinh tế hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông
nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình, nhằm thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả
công theo lao động với mỗi thành viên của nó”.
Cũng có quan điểm cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
kinh tế phức tạp xét từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp
những ngành, những công việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như
hộ nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, thương nghiệp.
13
13
Theo Frak Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những
hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình. Sản xuât của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất
lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị
trường.
Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành
Nghị quyết số 06/NQ, ngày 10/11/98 về một số vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn, trong đó có việc phát triển kinh tế hộ. Nghị quyết chỉ rõ:
“ Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế
xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp và quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”
Từ các khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy: Kinh tế hộ nông dân là
hình thức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất đai,
lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
b) Hiệu quả kinh tế (HQKT)
Farell (1957) đã khẳng định rằng:
Hiệu quả kinh tế của một hãng bao gồm hai bộ phận cấu thành, đó là
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông
dân có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa
với điều kiện các đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị được tính đến khi
xem xét việc sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu chỉ đạt được một
trong yếu tố hiệu quả kĩ thuật hay phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả hai tiêu chí này mới đạt hiệu quả kinh tế. “ Hiệu quả kinh
14
14
tế thể hiện mục đích của người sản xuất là làm cho lợi nhuận tối đa(Đỗ
Kim Chung,1997)
c)Đánh giá hiệu quả kinh tế là quá trình bao gồm các bước sau:
-Phân tích mục tiêu kinh tế thành các chỉ tiêu kinh tế.
-Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các chỉ tiêu kinh tế dựa trên
những dấu hiệu có thể đo lường được hoặc quan sát được.
-Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt đượcvề
các yêu cầu đặt ra, biểu thị bằng số liệu.
-Phân tích so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đề ra rồi
đánh giá, xem xét kết quả, để từ đó có thể phát huy thế mạnh, cải tiến, khắc
phục nhược điểm.
2.1.2 Quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, sau đây
chúng tôi xin trình bày một số quan điểm như sau:
a) Quan điểm thứ 1: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh mà ta thu được với chi phí mà ta sử dụng để sản xuất kinh
doanh.
Công thức: H = Q/C
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được
C là chi phí sử dụng trong sản xuất kinh doanh
Quan điểm này được sử dụng phổ biến. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu
được tính trên cơ sở so sánh giữa kết quả với chi phí để đạt được kết quả đó
(cụ thể: khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất, ta được hiệu suất
vốn. Tổng sản phẩm chia cho số lao động được hiệu suất lao động).
15
15
b) Quan điểm thứ 2
Theo Nguyễn Đình Hợi :Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất đạt được và số lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất – Chi phí sản xuất
Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được
phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Mặt khác, quan điểm này không
cho thấy khả năng cung cấp vật chất cho xã hội của các cơ sở kinh tế khác
nhau là không giống nhau khi có cùng hiệu số giữa kết quả và chi phí.
c) Quan điểm thứ 3
Hiệu quả kinh tế thể hiện ở tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả sản
xuất và phần tăng thêm của chi phí.
Công thức: H =∆ Q/∆C
Trong đó: H là tỷ suất kết quả bổ sung
∆Q là kết quả bổ sung
∆C là chi phí bổ sung
Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản
xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. Quan điểm
này phức tạp một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh và chưa thật đầy đủ bởi
trong thực tế, kết quả sản xuất luôn là hệ quả của chí phí sẵn có và chi phí
bổ sung.
d) Quan điểm thứ 4
Theo Samuelson – Nordthuas cho rằng hiệu quả kinh tế là không
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng thêm sản lượng hàng hoá
này mà không làm giảm một lượng hàng hoá khác, nền kinh tế đạt hiệu quả
khi nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó.
16
16
2.1.3 Bản chất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất ổi
Trong điều kiện các nguồn lực có hạn không thể tạo ra kết quả
bằng mọi giá mà phải dựa trên cơ sở sử dụng nguồn lực ít nhất. Hiệu quả
kinh tế của sản xuất quế bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố ngay từ trong
quá trình sản xuất cho đến kết quả sản xuất, với những mức độ ảnh hưởng
khác nhau, cụ thể như:
Khoa học công nghệ sản xuất được áp dụng vào sản xuất ổi:
Yếu tố này nghĩa là đổi mới công nghệ có thể hướng tới việc tiết kiệm các
chi phí, nguồn lực. Phát triển công nghệ đòi hỏi phải đảm bảo sử dụng đầu
vào tiết kiệm (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997). Vì vậy hiệu quả sử
dụng nguồn lực trong sản xuất ổi phụ thuộc vào những thay đổi cải tiến và
kỹ năng sử dụng công nghệ, từ đó sẽ thay đổi hiệu quả kinh tế của sản xuất.
Khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới của người sản xuất: Sự tiếp
thu kỹ thuật của người nông dân và năng suất của cây có mối quan hệ chặt
chẽ đến kiến thức và kỹ thuật canh tác (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung,
1997). Vì vậy trình độ và kinh nghiệm có thể thấy sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế của sản xuất.
Về đất đai: Những đặc tính lý, hóa của đất quy định độ phì nhiêu
tốt hay xấu, địa hình, vị trí khu vực sản xuất có thuận lợi khó khăn gì cho
giao thông vận chuyển vật phục vụ sản xuất,… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim
Chung, 1997).
Thời tiết khí hậu: Trong sản xuất nông – lâm nghiệp các đối
tượng sản xuất khác nhau thường bị ảnh hướng về điều kiện tự nhiên, thời
tiết khí hậu cũng khác nhau (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997). Vì
vậy trong sản xuất cần xác định các vùng sinh thái phù hợp với điều kiện
sinh trưởng phát triển tốt của cây, từ đó sẽ đạt được hiệu quả kinh tế.
Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của quá trình sản
xuất: Trong sản xuất nông – lâm nghiệp, phần lớn thị trường có tính cạnh
tranh hoàn hảo cao hơn so với các nghành khác (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim
17
17
Chung, 1997). Vì vậy, khi tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là
điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Môi trường lành mạnh
đó các thành phần kinh tế có quyền ngang nhau trong tạo vốn, sử dụng
thông tin, mua bán các sản phẩm.
Chính sách của chính phủ: Có hai nhóm chính sách, một là các
chính sách thông qua giá như chính sách giá sản phẩm, chính sách đầu vào,
thuế,… có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế. Hai là chính
sách không thông qua giá như phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, khuyến
nông, cung cấp tín dụng, nghiên cứu và phát triển… có tác động gián tiếp
đến hiệu quả kinh tế (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ổi của một số địa
phương ở Việt Nam
Do cây ổi là một cây dễ trồng, cho thu nhập ổn định nên nhiều nơi
trên cả nước trồng với xu hướng tập trung cao. Thời gian trồng đến lúc
được cho thu hoạch thấp nên được nhiều nơi chọn làm cây trồng xoá đói
giảm nghèo. Nhưng tuỳ điều kiện tự nhiên, năng suất, sở thích tiêu dùng
của khách hàng từng nơi mà có các giống ổi được ưa chộng trồng phổ biến
hơn. Như :
Ổi lê đài loan: Sau 1 năm rưỡi đầu tư, cây ổi Lê Đài Loan bắt đầu
cho thu hoạch. Bình quân mỗi năm, 1 công ổi lê Đài Loan thu được 3 tấn
trái, bán với giá 10 ngàn đồng đến 12 ngàn đồng/1kg, trừ chi phí thu lãi
trên 12 triệu đồng. Giống ổi Lê Đài Loan là giống ổi mới, dễ trồng, ít tốn
phân bón, công chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chủ yếu là định kỳ phun
thuốc phòng trừ các loại rệp sáp, sâu ăn lá non, nên chi phí đầu tư thấp, lợi
nhuận kinh tế đem lai rất cao, cây tự ra hoa đâu trái cho thu hoạch quanh
năm và có thể trồng bất cứ thời gian nào trong năm”. Khoảng từ 25-50
ngày sau khi bọc, trái có thể thu hoạch. Ngoài ra còn có nguồn thu từ bán
18
18
cây con,mỗi nhánh ổi bán với giá 10.000 đồng, sau khi trừ chi phí thu lãi
từ việc cung cấp cây giống khoảng 12 triệu đồng. Như vậy, tổng lợi nhuận
từ việc bán trái và cây giống mỗi năm là 33 triệu đồng/1 công đất canh
tác.Mô hình trồng ổi lê Đài Loan đã khẳng định được tiềm năng của giống
ổi mới trên vùng đất Vĩnh Long và Đồng Tháp. Đặc biệt, giống ổi Lê Đài
Loan rất thích hợp cho những hộ muốn có nguồn thu nhập nhanh, bởi ổi Lê
Đài Loan từ khi trồng đến thu hoạch chỉ mất từ 6-8 tháng và đây cũng là
mô hình phù hợp cho những hộ nghèo, ít đất sản xuất, có ý chí vươn lên
thoát nghèo làm giàu chính đáng.
Ổi thái : Ổi Thái trái to, có màu xanh vàng, sáng bóng. Không chỉ
đẹp ở mẫu mã, mà ổi Thái ăn rất ngon, giòn và có vị chua ngọt vừa phải.
Cây trồng này đã chứng tỏ được giá trị kinh tế. Ở thị trấn Ma Lâm, huyện
Hàm Thuận Bắc chỉ với 2 sào đất ruộng mà trồng được 450 cây ổi Thái.
Đây là giống ổi ngắn ngày, 60 ngày là khoảng thời gian từ khi trồng cho
đến khi ra lứa trái đầu tiên. Ổi Thái cho trái quanh năm và năng suất đạt
cao, nếu người trồng biết cách xử lý để ổi ra trái nghịch vụ. Trong hai năm,
ổi Thái có thể xử lý thu hoạch được 3 vụ nghịch. Mỗi đợt, sản lượng
khoảng 8 trấn trái/một sào. Hiện, ổi Thái được nhiều người ưa chuộng. Đặc
biệt, vào mùa hè hay các dịp lễ, tết và ngày nghỉ cuối tuần, thì ổi Thái bán
rất đắt hàng.
Ổi xá lỵ : Ở Hải Dương,qua hai năm thực hiện mô hình trồng thử
nghiệm giống ổi không hạt Xá lị tại hai xã Hiệp Cát (huyện Nam Sách) và
xã Hiệp Lực (huyện Ninh Giang) cho thấy: Năng suất quả năm thứ hai đạt
7 tấn/ha, quả có hình dạng quả dài, có vị ngọt mát và không có hạt.Loại ổi
này đặc ruột, không hạt, trọng lượng từ 350 - 400 gram/quả, tốc độ tăng
trưởng nhanh, có thể ra hoa sau 6 tháng trồng, sau đó có thể ra hoa quanh
năm, tỷ lệ sống đạt 95%. Tuy nhiên, nhược điểm của ổi không hạt Xá lị là
năng suất thấp hơn các giống ổi địa phương, chỉ đạt 7 tấn/ha (thấp hơn ổi
19
19
thường 3 tấn/ha). Ổi không hạt Xá lị đang được bán tại vườn với giá 25
nghìn đồng/kg (gấp đôi ổi bình thường). Đối với mô hình nhân giống ổi
không hạt Xá lị qua 2 đợt ghép đánh giá: tỷ lệ sống cây sau ghép đạt 85-
90%, cây sinh trưởng phát tiển tốt.
Ổi Bo: thường quả ổi nhỏ vừa, tròn đều, cuống nhỏ và có múi nổi,
khi bổ ra ruột chắc, ăn giòn, ngọt dịu và rất thơm. giá ổi Bo khoảng 35.000-
40.000 đồng/kg. Một năm, cây ổi chỉ cho một vụ quả, năng suất lắm cũng
mới được 70-80kg.
Ổ Đông Dư : Do hưởng dòng phù sa màu mỡ từ dòng sông Hồng,
Đông Dư (Gia Lâm) còn là miền đất của hoa thơm trái ngọt với những
vườn cây ăn trái xum xuê, bốn mùa xanh tốt. Dọc bờ đê sông Hồng để về
thăm làng ổi găng nổi tiếng của mảnh đất Hà thành ngàn năm văn hiến.
Khách thập phương tới Đông Dư không chỉ để thưởng thức những trái ổi
thơm ngon như thế mà còn được tận tay vào vườn lựa chọn. Những trái ổi
căng mọng, giòn mà ngọt vốn được coi là thứ đặc sản của nơi này. Tuy
nhiên cây không chịu được rét, độ nhiệt -2
0
C cả cây lớn cũng chết, nếu từ
18
0
C-20
0
C quả bé, phát triển chậm chất lượng kém. Được biết, giá bán lẻ
hiện nay giao động từ 20 - 25 nghìn/ kg. Còn bán buôn từ 7 - 10 nghìn/ kg.
Trừ chi phí sản xuất và vận chuyện, người dân có thể thu lãi cả triệu đồng
tiền ổi mỗi ngày.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ổi cho các
hộ nông dân rút ra từ nghiên cứu thực tiễn các địa phương
Các giống ổi trên tuy được trồng tập trung và phổ biến nhưng vẫn
còn nhiều khó khăn .
Không phải giống ổi nào cũng có thể trồng trên mọi loại đất, ví dụ
như ổi bo xù, ổi Đông Dư,…tuy cây cho thu hoạch nhưng tỉ lệ đậu quả
nhiều vùng lại không cao, hoặc cây chết sớm, … nhưng cũng có nhiều
giống ổi phù hợp với nhiều loại đất nhưng lại không thể làm nổi lên đặc
trưng của vùng như ổi thái, ổi lê Đài Loan,… vì vậy dẫn đến sức hấp dẫn
20
20
trên thị trường cũng kém, cộng thêm việc sản xuất ồ át dẫn đến không có
sức cạnh tranh về giá. Vì vậy họ thường cải tiến giống ổi để biến thành
giống ổi phù hợp với địa phương mình, nâng cao được chất lượng của
giống ổi.
Thời gian từ khi trồng đến khi cho thu hoạch lâu, năng suất thấp như
giống ổi bo Thái Bình, tuy được nhiều nơi trồng hoặc lai giống nhưng lại
không đem lại hương vị giống như ở vùng đất Thái Bình nên giá thành rẻ
hơn. Chính vì vậy nhiều nơi đã chọn phương pháp ghép cành hoặc chiết
cành để rút ngắn thời gian từ khi bắt đầu trồng đến khi ra hoa.
Hoặc , tuy có giống tốt , cây cho năng suất khá nhưng tỉ lệ sống phát
triển và tuổi thọ cây không cao, dẫn đến chi phí đầu vào lớn. Vì vậy cần
phải chú ý đến giống cây và kĩ thuật chăm sóc cây hợp lý hơn.
21
21
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Liên Mạc
a) Vị trí địa lý và địa hình
Xã nằm ở phía Đông Bắc huyện Thanh Hà, cách trung tâm huyện
khoảng 3 km đường bộ; có trục đường liên xã với 4 km từ trục đường 390B
xã Cẩm Chế chạy qua trung tâm xã đến Thanh Xuân. Đây là đường huyết
mạch nối liền với trục huyện, tỉnh.
Phía Bắc giáp xã Thanh An và Thanh Lang
Phía Tây giáp xã Cẩm Chế
Phía Nam giáp xã Thanh Xá và Thanh Bình
Phía Đông giáp xã Thanh Xuân.
Xã có 5 thôn: Văn Mạc, Mạc Thủ 1, Mạc Thủ 2, Tiêu Xá, Mạc
Động.
Địa hình thổ nhưỡng tương đối bằng phẳng, đất đai có độ phì tốt.
Tuy nhiên còn có một số diện tích bãi trũng, phần lớn nằm ven con sông
chảy qua và đất chua phèn.
Địa hình mạng đậm nét đặc thù về địa hình của khu vực sông Thái
Bình. Thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là sản xuất cây ăn
quả của vùng.
b) Thời tiết, khí hậu
Khí hậu mang rõ nét tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm
sau thường có mưa phùn vào đầu tháng 3 và giá rét kéo dài do ảnh hưởng
của gió mùa đông bắc. Mùa mưa nóng ẩm kéo dài từ tháng 5-tháng 10,
lượng mưa tập trung vào các tháng 7,8,9 chiếm tới 80% lượng mưa cacr
năm.
Qua nghiên cứu đặc điểm khí hậu, có thể thấy rằng điều kiện khí hậu
của vùng có nhiều điểm thuận lợi cho yêu cầu sinh thái của cây ổi, Đặc
22
22
biệt là vào 2 vụ ổi chính trong năm, vụ thứ nhất từ tháng 3 đến tháng 6, vụ
thứ 2 từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Vụ mùa đông là vụ trái mùa nhưng
sản lượng cao hơn vụ xuân vì thời điểm này có nhiều ngày lễ lên việc tiêu
thu dễ hơn và giá cả cao gần gấp đôi so thời điểm vụ mùa( từ tháng 3-8 âm
lich).
Điều kiện khí hậu thời tiết xã Liên Mạc là vùng có lượng mưa lớn,
độ ẩm không khí cao 85%, lượng mưa trung bình hàng năm 1626mm/năm,
nhiệt độ trung bình từ 24
0
C- 31
0
C, nhiệt độ thấp nhất trong năm từ 9
0
C-
13
0
C . Thuận lợi cho cây ra hoa và đậu quả nhiều.
Gió thổi chủ yếu theo hướng Đông Nam - Tây Bắc từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, mùa hạ chủ đạo vẫn là gió đông nam từ tháng 4 đến tháng
10 mang theo hơi nước và không khí ẩm với vận tốc trung bình là 1,2m/s.
Bão áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện vào các tháng 7,8,9 gây mưa lớn
tuy nhiên ít ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp vì thời kì này người dân
thường để cây nghỉ.
Các mùa chuyển tiếp thể hiện sự thay đổi của hai hệ thống gió mùa:
Đông Bắc và Tây Nam. Do có đặc tính khí tượng, thời tiết rất không ổn
định, song 2 mùa chuyển tiếp có tính chất như mùa hè. Như vậy khí hậu tại
khu vực là khí hậu gió mùa nhiệt đới ẩm rất thuận tiện cho phát triển nông
nghiệp. Đặc biệt là trồng ổi.
c) Thuỷ văn:
Có hệ thống đê sông Hương dài 3 km, cống tưới tiêu tiết nước từ
sông hương có 1 cống gạo phục vụ điều tiết tưới tiêu, 2 cống nhỏ phục vụ
lấy nước cục bộ theo khu vực cái êu và trại lợn Thanh Xuân.
Tuyến kênh T5 cấp tứ dài 3 km, tuyế sông bến Gạo liên xã Thanh An
dài 5 km, Kênh cấp nội đồng khoảng 12km kênh cấp I 2,5 km đã được kiên
cố hoá và kênh cấp II 6 km đã được hiện trạng hoá .
Trạm bơm điện 3 trạm thấp nhất 1000m
2
/h, trạm cao nhất 2000m
2
/h
Theo quan sát cho thấy, hệ thống sông ngòi, thuỷ lợi của xã Liên
Mạc cơ bản đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu phát triển sản xuất trong nông
nghiệp và diện tích chuyển đổi cây lâu năm.
23
23
3.1.2 Đặc điểm kinh tế -xã hội của địa bàn nghiên cứu
a)Tình hình sử dụng đất đai
Tính chất đất đai cũng như địa hình của huyện mang đặc tính địa
hình của đất phù sa sông Thái Bình. Độ cao so với mực nước biển trung
bình là 0,60 m.
Đất đai màu mỡ phù hợp với sự sinh trưởng phát triển cây ăn quả, độ
ph=4,5. Được chia làm 4 nhóm chính trong đó có nhóm đất:r
- Đất cát : Bao gồm đất cát ven biển cũ vào nằm ở phía địa hình cao
và do cát sông chảy, có lượng hạt thô, đặc biệt dung tích hấp thu thấp, độ
keo liên kết kém hàm lượng mùn thấp.
-Đất phù sa nhiễm mặn, phèn,chua: bản chất là phù sa bồi đắp nhưng
nhiễm mặn theo thời gian đặc biệt là thành phần cơ giới nặng đến rất nặng.
- Đất phù sa: gồm đất ngoài đê được bồi tụ thường xuyên và trong đê
không được bồi tụ .
Tổng diện tích đất tự nhiên :747,77 ha, được phân bố khá đồng đều
ở các khu. Đến nay, hầu hết diện tích xã được sử dụng vào mục đích khác
nhau.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 :
+ Đất nông nghiệp 493,73 ha
-Đất sản xuất nông nghiệp:164,32 ha
-Đất trồng cây lâu năm: 307,74 ha
-Đất nuôi trồng thuỷ sản: 3,83 ha
+ Đất phi nông nghiệp: 254,04 ha
-Đất ở: 96,05 ha
-Đất chuyên dùng: 74,76 ha
-Đất tôn giáo tín ngưỡng: 1,52 ha
-Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,71 ha
-Đât sông có mặt nước chuyên dùng:76,30 ha
Trong đó đất trồng cây lâu năm đã chuyển đổi hầu như toàn bộ sang
đất trồng ổi và đất trồng cây hàng năm cũng đã và đang chuyển đổi sang
đất trồng ổi gần hết. Hiện tại diện tích sản xuất ổi trên địa bàn xã là 468 ha.
24
24
Thực trạng môi trường :Là một xã nông nghiệp đang trên đà đổi
mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành kinh tế xã
hội đang được hình thành và phát triển mạnh nên mức độ ô nhiễm môi
trường nước, không khí, đất đai ở xã chưa thật sự nghiêm trọng.
b) Tình hình dân số và lao động
Xã Liên Mạc có 100% dân số là người kinh nhưng lại theo 2 luồng
tín ngưỡng khác nhau là đạo thiên chúa giáo và đạo phật. Đa số người dân
theo đao phật, tuy nhiên thì 2 đạo này luôn chấp hành tốt pháp luật nhà
nước và quy định của địa phương, đoàn kết giúp đỡ nhau.
Lao động của cả xã năm 2012 là 2388 nghìn người, năm 2013 số lao
động tăng lên 3,1% so với năm 2012, năm 2014 tăng 2,4% so với năm
2013. Qua ba năm ta thấy tốc độ tăng trưởng khá đều, bình quân mổi năm
tăng 2,76%. Trong đó, ngành nông nghiệp có tốc độ tăng bình quân 5,92%,
chủ yếu tăng là do ngành trồng trọt phát triển kéo theo số lao động tăng
cao, nhưng lao động nông nghiệp có xu hướng tăng chậm giai đoạn 2013 –
2014 , mức tăng giảm 4,22% so với giai đoạn 2013-2012. Và đi ngược lại
xu hướng tăng của ngành nông nghiệp là sự giảm chậm đối với lao động
phi nông nghiệp thể hiện ở giai đoạn 2012-2013 tốc độ phát triển là -3,45%
nhưng đến giai đoạn 2014-2013 tốc độ phát triển tăng lên so giai đoạn
trước 2.6%. Nguyên nhân là do diện tích đất nông nghiệp của xã phát triển
đến gần đỉnh điểm mà lượng lao động ngày càng tăng cộng thêm tác động
của xu hướng phát triển của cả nước dẫn đến một số ngành dịch vụ phát
triển chính vì vậy mà lao động phi nông nghiệp có xu hướng tăng trở lại.
Tuy nhiên thì cơ cấu lao động nông nghiệp tại xã vẫn ngày càng chiếm tỷ
lệ lớn, điều này chứng tỏ sức hút của ngành nông nghiệp nói chung và
ngành trồng trọt nói riêng ngày càng cao. Và đặc biệt giá trị của cây ổi
ngày càng cao.
25
25