Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.9 KB, 81 trang )

GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

uế

Đề Tài

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢM


NGHÈO Ở HUYỆN QUỲ CHÂU
TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện : Lô Quang Hiệp.
Lớp
: R7-KTNN.
Khoá học : 2007 - 2011

Huế, 4/2011
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

1


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

uế

Đề tài:

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN QUỲ CHÂU
TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:
Lô Quang Hiệp
Lớp: R7- KTNN

Giảng viên hướng dẫn:
Ths: Nguyễn Văn Vượng

Niên khoá: 2007 – 2011.
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

2



GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

Lôøi Caûm Ôn
Khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thành là kết quả của sự
kết hợp những kiến thức lý luận cơ bản trong 4 năm học tại trường đại
học kinh tế - Huế và kiến thức thực tế qua các đợt thực tập. Trong quá
trình học tập, nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, dạy
bảo tận tình của các thầy cô giáo trong và ngoài trường, sự giúp đỡ của

uế

cô chú trong cơ quan thực tập và bạn bè sinh viên.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo

H

của trường đại học kinh tế - Huế đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

tế

thầy giáo – ThS. Nguyễn Văn Vượng đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.

h

Tôi chân thành cảm ơn các cô, các chú của phòng LĐ – TB&XH


in

cũng như các phòng ban, cơ quan, và các tổ chức đoàn thể huyện Quỳ

cK

Châu đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè trong quá trình tôi học tập tại trường.

họ

Trong quá trình nghiên cứu tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do

thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế, khóa luận tốt nghiệp không

Đ
ại

tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của
thầy cô và các bạn.
Lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4/2011
Sinh Viên
Lô Quang Hiệp

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

3



GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................ 1
1. Tính tất yếu của đê tài. ...........................................................................................11
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .......................................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................13
4. phương pháp nghiên cứu........................................................................................13

uế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................... 14
Chương1: CƠ SỎ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI. .............................14

H

1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................14
1.1.1. Khái niệm, tiêu chí và đặc điểm về đói nghèo...............................................14

tế

1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo......................................................................................14

h

1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói.....................................................................................


in

1.1.2: Tiêu chí để phân định đói nghèo.....................................................................21
1.1.2.1. Tiêu chí phân định đói nghèo của thế giới ......................................................21

cK

1.1.2.2. Tiêu chí phân định đói nghèo của Việt Nam...................................................23
1.1.3: Đặc điểm của đói nghèo ..................................................................................25
1.1.4: Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng nghiên cứu. ....................................................26

họ

1.1.4.1: Tổng thu (TR ).......................................................................................................26
1.1.4.2: Tổng chi (TC ). ......................................................................................................26

Đ
ại

1.1.4.3: Thu nhập(I). ...........................................................................................................26
1.2: Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................27
1.2.1: Chủ trương của Đảng và Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN ở Việt
Nam. .....................................................................................................................................27
1.2.2. Một số luận điểm và định hướng cụ thể của nhà nước nhằm thực hiện
XĐGN giai đoạn 2011-2015. ............................................................................................29
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác XĐGN...........................30
1.3.1. Kinh nghiệm rút ra từ công tác XĐGN ở Việt Nam và một số địa phương
trong nước.............................................................................................................................30
1.3.1.1. Kinh nghiệm rút ra từ công tác XĐGN ở Việt Nam. .................................30

1.3.1.2. Kinh nghiệm XĐGN của một số địa phương trong nước. .........................31
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

4


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2 :
THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH NGHỆ
AN. ..................................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm tình hình địa bàn nghiên cứu.............................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................35
2.1.2. Tình hình về địa hình đất đai của huyện. ...........................................................37
2.1.2.1. Về địa hình. ....................................................................................................37

uế

2.1.2.2. Tình hình chung về đất đai của huyện. .......................................................37
2.1.2.3. Đặc điểm kinh tế - Xã hội – Văn hóa ...........................................................39

H

2.1.2.4. Tình hình dân số và lao động của huyện. ....................................................43
2.2. Thực trạng chung về tình hình nghèo đói của huyện trong 3 năm qua.........46

tế


2.2.1. khái quát về tình hình đói nghèo của huyện. ....................................................46
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác XĐGN của huyện. ................48

h

2.2.2.1. Thuận lơi.......................................................................................................48

in

2.2.2.2. Khó khăn. .....................................................................................................49

cK

2.3.3 Thực trạng đói nghèo của các hộ điều tra ở huyện Quỳ Châu,
tỉnh Nghệ An. .......................................................................................................................51
2.3.3.1: Đánh giá năng lực sản xuất của các hộ điều tra .........................................51

họ

2.3.3.1.1. Tình hình lao động và nhân khẩu các hộ điều tra..................................51
2.3.3.1.2. Tình hình Đất đai của các hộ điều tra. ....................................................53

Đ
ại

2.3.3.1.3. Tình hình trang thiết bị và TLSX của các hộ điều tra...........................56
2.3.3.1.4. Nhà ở và đồ dùng sinh hoạt của các hộ điều tra.....................................57
2.4 . Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra.........................................................59
2.4.1. Tình hình thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra........................59
2.4.2. Hiệu quả một số cây trồng chính. .......................................................................61

2.4.3. Hiệu quả một số vật nuôi chính. ..........................................................................64
2.4.4. Chi tiêu bình quân/hộ của các hộ điều tra trong năm 2010. .........................67
2.5. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ điều tra. ....................................69
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan. .........................................................................................69
2.5.2. Nguyên nhân khách quan. ....................................................................................70

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

5


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

2.6. Một số yêu cầu hỗ trợ cơ bản nhằm hỗ trợ thoát nghèo của các hộ nông dân
điều tra.

..........................................................................................................72

Chương 3. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN. ................ 74
3.1. Phương hướng......................................................................................................74
3.2. Giải Pháp. ..........................................................................................................74
3.2.1. Một số giải pháp cơ bản. .........................................................................................74
3.2.2. Các giải pháp về văn hoá, giáo dục, y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình. ...76
C. Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 67
..........................................................................................................77

2. Kiến Nghị.


..........................................................................................................78

uế

1. Kết Luận.

2.2.

H

2.1. Đối với Nhà Nước ......................................................................................................78
Đối với chính quyền cơ sở (huyện) .......................................................................78

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

2.3. Đối với các hộ nghèo .................................................................................................79

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN


6


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Xoá đói giảm nghèo

DT:

Diện tích

Đ:

Đồng

SL:

Số lượng

ĐCSVN:

Đảng cộng sản Việt Nam

ĐVT:

Đơn vị tính


HDI:

Chỉ số phát triển con người

KT-XH:

Kinh tế xã hội

LĐ:

Lao động

LĐTH&XH:

Lao động thương binh và xã hội

LHQ:

Liên Hợp Quốc

NHCSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

PPP:

H

tế


h

in

họ

CPI:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà xuất bản

cK

NHNN&PTNT:
NXB:

uế

XĐGN:

Sức mua tương đương
Chỉ số giá tiêu dùng.
Tư liệu sản xuất

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:


Trung học phổ thông

TNBQ:

Thu nhập bình quân

UBND:

Uỷ ban nhân dân

ĐBKK:

Đặc biệt khó khăn

Đ
ại

TLSX:

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

7


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô và cơ cấu đất đai của huyện trong giai đoạn 2006-2010 ...............28

Bảng 2. Cơ cấu GTSX của huyện Quỳ Châu trong giai đoạn 2008-2010 ................30
Bảng 3 : Tình hình dân số và lao động của huyện trong giai đoạn 2006-2010 .........34
Bảng 4: Số liệu hộ nghèo qua các năm ......................................................................36
Bảng 5: Phân loại hộ nghèo của huyện Quỳ Châu trong năm 2010 .........................37

uế

Bảng 6: Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra ..................................42
Bảng 7: Quy mô đất đai bình quân 1 hộ điều tra năm 2010 .....................................44

H

Bảng 8: Trang bị TLSX của các hộ điều tra ở huyện Quỳ Châu năm 2010 ..............46
Bảng 9: Tình hình nhà ở và trang thiết bị sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2010 ..48

tế

Bảng 10: Cơ cấu tổng thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ điều ..........50

h

Bảng 11: Hiệu quả một số cây trồng chính của các hộ điều tra ...............................52

in

Bảng 12: Hiệu quả một số vật nuôi chính của các hộ điều tra ..................................55
Bảng 13: Chi tiêu bình quân 1 hộ điều tra năm 2010 ................................................58

cK


Bảng 14. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các hộ điều tra 2010 ...........60

Đ
ại

họ

Bảng 15: Một số yêu cầu cơ bản cần hỗ trợ của các hộ nông dân .................................63

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

8


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.
Nhân loại đang bước vào thập kỉ thứ hai của thế kỷ XXI và thế giới đã có những
thành tựu vượt bậc trong khoa học, kinh tế... nhưng đói nghèo vẫn đang là vấn đề xã hội
nóng bỏng mà mà dường như tất cả các quốc gia trong quá trình đi lên của mình đều
phải đối mặt. Hiện nay trên toàn cầu hiện nay vẫn còn có đến hơn 2,1 tỷ người đói
nghèo. Bản thân tôi sinh ra từ một huyện miền núi Quỳ Châu nghèo khó, cuộc sống của

uế

người dân nơi đây vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đất nước ta cũng đã đổi
mới nhiều, cuộc sống của mọi người dân cũng đã được cải thiện đáng kể, vậy mà ở Quỳ


H

Châu vấn đề nghèo khó dường như vẫn đeo đẳng từ nhiều năm nay và chưa tìm ra được
giải pháp thiết thực để khắc phục. Ở Quỳ Châu vẫn có một số địa phương không có điện

tế

lưới quốc gia để sinh hoạt, cuộc sống hoàn toàn do tự cung tự cấp, họ chủ yếu sống nhờ
vào nông nghiệp cụ thể là trồng lúa rẫy nên năng suất cây trồng rất thấp. Do đó, vấn đề

in

h

xây dựng cho hộ dân nơi đây những cơ sở lí luận, xây dựng những phương hướng, giải
pháp khắc phục nghèo khó nhằm cải thiện mức sống hằng ngày, phát triển kinh tế là rất

cK

cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp
chủ yếu giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An”
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về các

họ

khái niệm, đặc điểm, tiêu chí, sự cần thiết của xoá đói giảm nghèo và chủ trương của
Đảng, các chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, học hỏi kinh

Đ
ại


nghiệm xoá đói giảm nghèo của các nước trên thế giới. Đánh giá đúng thực trạng nghèo
tại địa bàn nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra nghèo khó cho các hộ dân. Từ đó, nghiên cứu
tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nghèo trên địa bàn.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi phải thu thập những số liệu thứ cấp

như tình hình kinh tế xã hội, tình hình nghèo của huyện và các sách báo...dữ liệu phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá thực trạng nghèo khó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình thu chi của các hộ được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn 60 hộ dân
trong đó có 33 hộ nghèo, 15 hộ trung bình và 12 hộ khá ở các vùng của huyện.
Nhằm mục đích đánh giá thực trạng nghèo khó tìm ra được nguyên nhân dẫn
đến nghèo ở các hộ tại địa phương tôi sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn đến
các hộ dân để thu thập thông tin, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

9


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

sử dụng bảng biểu, tổng hợp, phân tích, so sánh...và phương pháp phân nhóm để đánh
giá đúng các nguyên nhân gây ra nghèo khó cho các hộ nghèo nơi đây.
Qúa trình nghiên cứu đề tài này sẽ cho thấy được những nguyên nhân gây ra
nghèo cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Quuỳ Châu, thấy được thực trạng đời
sống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thu chi của ba nhóm hộ ở địa phương,
những khó khăn, thuận lợi trong công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện, từ đó, làm cơ

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

sở để đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với chính quyền địa phương./.

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

10


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính tất yếu của đê tài.

Nghèo đói là vấn đề kinh tế - xã hội không chỉ của riêng một quốc gia, một
châu lục nào mà nó trở thành vấn đề mang tính toàn cầu và được cả thế giới quan tâm
giải quyết. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có tỷ lệ người nghèo cao so với
các nước khác trên thế giới. Thế nên, giải quyết vấn đề nghèo đói và đẩy mạnh công
tác XĐGN đang là một vấn đề bức xúc đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân trong quá trình

uế

phát triển kinh tế - xã hội và trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Ngay từ khi mới giành chính quyền Đảng và Nhà nước ta đã ra sức kêu gọi toàn

H

dân đoàn kết “chống giặc đói, giặc dốt”. Từ đó vấn đề XĐGN luôn được Chính phủ Việt
nam quan tâm giải quyết và xem đó vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ trọng

tế

tâm lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tại đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã thể hiện rõ mục tiêu có tính chất chiến lược, xuyên suốt

h

đó là tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Để thực

in

hiện mục tiêu đó, Đảng và nhà nước ta có rất nhiều các chủ trương, chính sách, các dự

cK


án XĐGN được triển khai thực hiện trên diện rộng và đã đạt được nhiều thành tựu. Điều
đó có ý nghĩa thiết thực để hoàn thiện chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã
hội nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo mà Đảng ta đã khái quát là Dân

họ

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Hiện nay vấn đề xoá đói giảm nghèo (XĐGN) mang tính chất và nội dung mới,

Đ
ại

đòi hỏi phải được giải quyết một cách cấp bách hơn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
đói nghèo, cùng với 189 nước trên thế giới, việt nam đã cam kết thực hiện Tuyên bố
thiên niên kỷ của LHQ, trong đó có mục tiêu về xoá đói giảm nghèo(XĐGN). Việt
Nam là một nước nông nghiệp nghèo nàn, bởi điều kiện tự nhiên thiên nhiên ít thuận
lợi, thường bị thiên tai đe doạ và khả năng chế ngự thiên nhiên còn hạn hẹp, kỹ thuật
và công nghệ sản xuất còn lạc hậu, tàn tích chiến tranh còn nặng nề. Để thực hiện mục
tiêu về XĐGN nêu trên, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã hình thành
Chương trình mực tiêu quốc gia về XĐGN chương trình phát triển kinh tế xã hội(KTXH) các xã đặc biệt khó khăn... Để thực hiện mục tiêu hiệu quả chương trình này
Đảng ta đã đề ra nhiều chính sách dành riêng cho đối tuợng người đói nghèo. Nhờ vậy

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

11


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng


Khóa luận tốt nghiệp

mà trong những năm qua đời sống đại bộ phận nhân dân đã đuợc nâng lên một cách rõ
rệt, hằng năm số hộ đói nghèo đã giảm xuống 1,8%- 2%
Tuy vậy, mức độ và tỷ lệ nghèo của Việt Nam vẫn còn cao và chưa bền vững so
với yêu cầu, với việc thay đổi chuẩn nghèo trong giai đoạn 2006 - 2010, thì tỷ lệ nghèo
vẫn còn rất lớn. Mặt khác những tác động tiêu cực của cơ chế thị truờng đã dẫn đến sự
phân hoá giàu nghèo đã và đang diễn ra mạnh mẽ, là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm.
Quỳ Châu là một huyện miền núi nằm về phía tây bắc của tỉnh Nghệ An . Đời
sống của người dân nơi đây dựa vào nguồn thu nhập chính là nông nghiệp, ngư nghiệp,

uế

lâm nghiệp, dịch vụ,...,mức sống của người dân ở đây gặp nhiều khó khăn, nhất là
những năm bị thiên tai đe doạ, dịch bệnh hoành hành,.... Trong những năm qua, cùng

H

với sự nỗ lực của các cấp chính quyền và nhân dân trong huyện đã làm tốt công tác
XĐGN như: Công tác điều tra xác định hộ nghèo, công tác tạo việc làm xoá mù chữ;

tế

công tác khuyến nông, khuyến ngư; công tác hỗ trợ người nghèo về nhà ở, y tế, giáo
dục; chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo,…. Nhờ đó mà tỷ lệ hộ nghèo trong

h

toàn huyện đã giảm dần qua các năm: từ 39,12% (2008); xuống còn 35,1% (2010) và


in

không còn hộ đói. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo ở đây vẫn còn rất cao nhưng cũng là một

cK

thành tựu đáng mừng cho huyện. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây là: Hiện nay so với
mặt bằng chung của cả nước cũng như các địa phương khác trong tỉnh, thì tỷ lệ hộ
nghèo ở Quỳ Châu vẫn còn khá cao. Thực trạng đời sống của nhân dân còn đang rất

họ

khó khăn. Xuất phát từ những tình hình nói trên và cũng từ những yêu cầu thực tiễn
của địa bàn tôi chọn đề tài:” Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo

Đ
ại

ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
-

Hệ thống các vấn đề có tính chất lý luận và phương pháp luận để xem xét

đánh giá về vấn đề đói nghèo của các hộ nông dân.
-

Phân tích, Đánh giá thực trạng nghèo đói của huyện từ đó tìm ra nguyên

nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ nông dân huyện Quỳ Châu.

-

Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện KT-XH của huyện nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả công tác XĐGN trên địa bàn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

12


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Quỳ
Châu – Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An
Thời gian: Chúng tôi tiến hành tìm hiểu, phân tích tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội của huyện trong 3 năm 2008-2010, riêng với các hộ chúng tôi chỉ tìm hiểu, điều
tra, nghiên cứu trong năm 2010.

uế

4. phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp logic và lịch sử,....,để tìm ra


H

những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình hình nghèo đói của địa phương, từ đó tìm ra
cách khắc phục những nguyên nhân trên.

tế

- Phương pháp điều tra ngẫu nhiên thực trạng đời sống và sản xuất của 60 hộ
gia đình ở huyện Quỳ Châu gồm 33 hộ nghèo; 15 hộ trung bình và 12 hộ khá tại 3 xã:

in

Vùng dưới, vùng trên và vùng trong.

h

Châu Bình, Châu Thắng, Châu Phong. đại diện cho 3 vùng sinh thái theo thứ tự là:

cK

+ Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn đến từng hộ nông dân theo mẫu
điều tra đã sẵn có; tham khảo ý kiến của cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ huyện, xã,
các chủ hộ có trình độ văn hoá, có nhiều kinh nghiệm.

họ

+ Phương pháp hệ thống phân tích, tổng hợp để phân tích, đánh giá thực trạng đói

Đ
ại


nghèo so với tiêu chuẩn của bộ LĐTB & XH ban hành năm 2005.

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

13


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Chương1: CƠ SỎ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI.
1.1. Cơ sở lý luận.
Nghèo đói luôn là vấn đề được các cấp ủy chính quyền quan tâm. Để giải quyết
vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện rất nhiều các chủ trương,
chính sách XĐGN ở Việt Nam. Trong phạm vi chương 1, tác giả tìm hiểu một số vấn
đề lý luận về nghèo đói cũng như một số các chủ trương, chính sách cụ thể của Đảng
và Nhà nước ta trong công tác XĐGN qua các giai đoạn, làm tiền đề cho việc phân

uế

tích, đánh giá thực trạng và một số giải pháp của chính sách XĐGN của huyện Quỳ

H

Châu, tỉnh Nghệ An mà tác giả nghiên cứu sẽ trình bày ở chương 2.
1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.


tế

Bàn đến vấn đề nghèo đói có rất nhiều vấn đề về mặt lý luận. Tuy nhiên trong
phạm vi đề tài tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan như tìm hiểu về khái

in

1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo.

h

niệm nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói, công tác XĐGN và chính sách XĐGN.

cK

Nghèo đói không chỉ là vấn đề xã hội của những nước lạc hậu, kém phát triển
mà đó còn là vấn đề đang tồn tại ngay cả trong những nước phát triển, có nền công
nghiệp tiên tiến nhất trên thế giới. Nghèo đói luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng mang

họ

tính toàn cầu thể hiện ở tình trạng bất bình đẳng về thu nhập, nan đói, nạn suy dinh
dưỡng ở trẻ em, về tốc độ tăng thu nhập không đồng đều giữa các cá nhân và các
nhóm dân cư khác nhau trong xã hội. Khái niệm nghèo đói đã xuất hiện và được sử

Đ
ại

dụng rất lâu trên thế giới, là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội để diễn đạt
mức sống của một nhóm dân cư, một quốc gia hay một nhóm quốc gia so với mức

sống của một cộng đồng, quốc gia hay nhóm quốc gia khác.
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống về nghèo đói. Có nhiều
quan niệm khác nhau về nghèo đói trên thế giới cũng như ở Việt Nam tùy trên những
góc tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tư tưởng cốt lõi nhất của một người bị coi là nghèo
đó là “sự thiếu hụt”.
Trên thế giới có một số các quan niệm về nghèo đói như:
Theo quan niệm của Viện Ngân hàng thế giới(WB) “nghèo đói là sự thiếu hụt
so với mức sống nhất định mà sự thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã
hội và phụ thuộc vào không gian và thời gian” .
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

14


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

Theo nghiên cứu của Rowntree, năm 1991 cho thấy nghèo đói là sự thiếu hụt
một lượng dinh dưỡng nào đó để tổn tại được.
Nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng “nghèo đói không chỉ
là thiếu thốn về thu nhập mà thiếu sự tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các
dịch vụ cơ bản khác” .
Những khái niệm này đã đề cập đến “sự thiếu hụt” của con người làm căn cứ để
xác định đó là nghèo, tuy nhiên đây chỉ là những thiếu hụt về vật chất mà các khái
niệm chưa đề cập đến những nhu cầu phi vật chất khác.

uế

Liên hiệp quốc quan niệm nghèo đói ở môt khía canh mang tính trìu tượng hơn

và nhìn nhận đói nghèo như một khái niệm đa chiều “ đói nghèo con người đề cập đến

H

sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để đảm bảo một cuộc sống cơ bản nhất hoặc có
thể chấp nhận được”.

tế

Báo cáo gần đây của Liên hiệp quốc thì nhấn mạnh sự cần thiết đưa phương
pháp tiếp cận nghèo đói trên cơ sở quyền lợi của con người.

h

Tự do: Con người có quyền sống một cuộc sống không bị đói khổ và không bị

in

đe dọa do bạo lực, chống đối và bị tổn thương.

triển xã hội.

cK

Bình đẳng: Mọi người có quyền tham gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả phát

và ngôn ngữ.

họ


Sự khoan dung: Mọi người cần phải được tôn trọng gồm cả niềm tin, văn hóa

Hay khái niệm do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu á – Thái Bình Dương

Đ
ại

đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo (tháng 9/1993): “ Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương”.
Theo hai quan niệm trên thì tình trạng nghèo đói được đề cập một cách toàn
diện hơn, không chỉ về đời sống vật chất mà cả tinh thần, ngôn ngữ và những nhu cầu
cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống tối thiểu. Trong thực tế nhà nước ta đã và
đang rất quan tâm đến vấn đề này.
Ngoài những khái niệm nghèo đói của thế giới, ở Việt Nam quan niệm tách
riêng nghèo và đói là quan niệm chung nhất:
Nghèo là tình trạng bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần các nhu
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

15


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

cầu tối thiểu, cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Khái niệm đói theo Nguyễn Hữu Hải “Đói là tình trạng một bộ phận dân cư

nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập
không đảm bảo duy trì cuộc sống” .hái niệm này đề cập đến hai vấn đề cụ thể, đói
trước hết là thuộc hộ nghèo và đói là tình trạng không có cơm ăn áo mặc để duy trì
cuộc sống.
Thực tế, đói là những người đang phải đối mặt với vấn đề thiếu lương thực

uế

hàng ngày và thường xuyên thiếu ăn. Do đó, biện pháp cấp bách đối với những người
này là phải cung cấp lương thực cho họ để duy trì cuộc sống, sau đó mới tính đến các

H

giải pháp để tiếp cận lương thực một cách ổn định. Đói – nghèo có mối quan hệ mật
thiết với nhau, khi con người ở trong tình trạng đói thì hiển nhiên đó là người nghèo,

tế

còn khi con người nghèo khổ sẽ dễ rơi vào tình trạng đói nếu không sớm thoát nghèo.
Còn đối với người dân họ quan niệm về nghèo đói rất đơn giản và thực tế. Nếu

h

có sự thiếu thốn gì đó thì họ có thể cho là nghèo. Ở Việt Nam trước đây quan niệm

in

những người nghèo khổ là những người bần cố nông, không có ruộng đất, đi làm thuê,

cK


cuốc mướn, cấy rẽ. Những năm gần đây thì xác định người nghèo, hộ nghèo là những
hộ có mức thu nhập không đảm bảo cuộc sống tối thiểu, những hộ gia đình thường
xuyên thiếu ăn.

họ

Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sử dụng khái niệm chung về
nghèo đói như sau:

Đ
ại

“Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hay một nhóm
dân cư là thấp, không đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của con người mà những nhu
cầu này theo một tiêu chuẩn đã được xã hội thừa nhận” .
Trên đây là một số khái niệm xoay quanh về vấn đề nghèo đói. Song để đi sâu

đánh giá mức độ đói nghèo thì còn có quan niệm về nghèo đói tương đối và nghèo đói
tuyệt đối.
 Nghèo đói tương đối và Nghèo đói tuyệt đối
Theo quan niệm của Ngân hàng phát triển Châu Á:
Nghèo đói tuyệt đối là việc không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu
để duy trì cuộc sống cơ thể con người. Ở khái niệm này nghèo đói tuyệt đối có xu
hướng đề cập đến những con người đang thiếu ăn theo nghĩa đen.
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

16



GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

Nghèo đói tương đối là tình trạng không có khả năng đạt mức sống tối thiểu tại
một thời điểm nào đó. Khái niệm nghèo đói tương đối thừa nhận có một số nhu cầu ở
nước này được xem là thiết yếu nhưng ở nơi khác lại xem là xa xỉ.
Tuy nhiên, việc đưa ra khái niệm về nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối
cũng chỉ là tương đối.
1.1.1.2.

Nguyên nhân nghèo đói.

Nghèo đói xuất phát từ rất nhiều các yếu tố khác nhau, có rất nhiều quan điểm
và cách phân loại, song nghèo đói ở Việt Nam chúng ta xem xét trên góc độ của các
nhóm nguyên nhân sau:

Hầu hết những người nghèo đều có trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết, không

H

-

uế

 Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ bản thân người nghèo

chịu học hỏi, học tập nên không tích lũy được kinh nghiệm sản xuất để tự vươn lên thoát

tế


nghèo. Vì đã nghèo khó lại thiếu kiến thức nên họ sẽ là những người gánh chịu nhiều thua
thiệt nhất, gặp nhiều rủi ro nhất trong quá trình vận động phát triển của xã hội. Các số liệu

h

thống kê cho thấy rằng: khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ thông hoặc thấp hơn.

in

Đây là một trong những nguyên nhân rất quan trọng dẫn đến nghèo đói, trình độ dân trí

cK

thấp không chỉ gây khó khăn cho người nghèo trong quá trình học hỏi, tiếp thu những
kinh nghiệm, các quy trình kỹ thuật sản xuất mới, hiệu quả…vào trong sản xuất để nâng
cao năng xuất, tăng thu nhập. Trong khi cán bộ không thể “cầm tay chỉ việc” cho từng

họ

người, từng hộ gia đình, mà bản thân người nghèo thì “học trước quên sau”. Như vậy dân
trí thấp, tự ti, kém năng động, không chịu học hỏi lại không có cách thức làm ăn hợp lý là

Đ
ại

nguyên nhân cơ bản dẫn đến cảnh nghèo đói triền miên đối với nhiều hộ nông dân. Quỳ
châu là một huyện miền núi, vùng sâu vùng xa với đa phần là người dân tộc thiểu số sinh
sống nên tình trạng này là phổ biến.
-


Các hộ gia đình nghèo có xu hướng là các hộ đông nhân khẩu với tỷ lệ ăn

theo cao. Họ thường sinh đẻ không có kế hoạch do nhận thức chưa cao cũng như tư
tưởng, tập tục lạc hậu ở các miền nông thôn “trọng nam, khinh nữ”, gánh nặng con trai
“nối dõi tông đường” và cũng là để được “ngồi mâm trên”…Bản thân người nghèo
chưa nhân thức rõ về tác hại cũng như khó khăn mà tình trạng đông con đem lại. Tình
trạng sinh nhiều con và sinh quá dày ở các cặp vợ chồng trẻ, cặp vợ chồng đang độ
tuổi sinh đẻ là khá phổ biến ở các vùng nông thôn và miền núi nơi cần nhiều lao động,
bình quân các hộ này có từ 3 – 5 con. Điều này, đối với huyện miền núi Quỳ Châu nơi
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

17


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống lại càng thể hiện rõ. Cũng chính vì đông
con mà chi phí trong cuộc sống tăng lên làm cho nhiều hộ từ làm ăn khá giả hoặc trung
bình rơi xuống mức nghèo đói hoặc những hộ đang nghèo không thể thoát nghèo.
-

Một điểm dễ nhận thấy nữa đối với các hộ nghèo là họ chưa có ý thức vươn lên

để thoát nghèo hoặc không muốm thoát nghèo để được hỗ trợ, được sự bao cấp của nhà
nước. Tâm lý của người nghèo là “sợ mất” và “ngại đổi mới”, họ không dám đầu tư vào
sản xuất để nâng cao năng suất và thu nhập, không chịu khó lao động và luôn ỷ lại. Năm
này qua năm khác vẫn là một lối sản xuất cũ, cách thức cũ. Nhà nước hỗ trợ bao nhiêu


uế

vốn, bao nhiêu giống cây trồng, vật nuôi, phương tiện sản xuất thì người nghèo sử dụng
chừng ấy, còn bản thân họ không dám,không muốn bỏ vốn ra đầu tư cho sản xuất. Như

H

vậy, chính bản thân người nghèo chưa thấy hết được vai trò của mình. Lúc họ nghèo, họ
biết họ là đối tượng của các chính sách XĐGN nhưng không nhận thức được họ còn là

-

tế

chủ thể của công tác XĐGN nên chưa có ý thức “tự thân” vươn lên thoát nghèo.
Bên cạnh đó do có ít vốn, thu nhập hàng tháng hạn hẹp cộng với trình độ

h

dân trí thấp nên số tiền của các hộ gia đình nghèo thường có sự chi tiêu không hợp lý,

in

không kế hoạch, không tính toán. Các hộ gia đình nghèo thường dùng số tiền ít ỏi của

cK

mình chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày hơn là đầu tư sản xuất. Với tâm lý “Đằng nào
cũng không có” mà “có tiết kiệm cũng không đáng bao nhiêu” nên làm được đồng nào

họ chi tiêu đồng ấy. Nhiều hộ cả năm lao động nhưng không dành dụm được khoản

họ

tiền nào nên lúc nào họ cũng là người nghèo.
 Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân từ bên ngoài người nghèo

Đ
ại

Đa phần người nghèo sống tập trung ở những vùng nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, là những nơi có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đặc biệt là rừng.
Tuy nhiên do khai thác rừng một cách bừa bãi và việc sử dụng nguồn tài nguyên vốn
có để phát triển kinh tế không hợp lý, dẫn đến ô nhiễm môi trường và thiên tai thường
xảy ra như lũ lụt, hạn hán, lốc xoáy…phá hủy bao nhiêu ngôi nhà, mảnh vườn và hàng
ngàn các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng. Thiên tai làm thiệt hại hàng tỷ đồng và
làm cho cuộc sống con người trở nên nghèo đói. Trong những năm gần đây, chúng ta
phải hứng chịu liên tiếp các thiên tai như trận lũ lịch sử năm 2002 ở Miền trung, Lũ
quét ở Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng năm 2008… Ở Quỳ châu, là nơi có khí hậu khá
khắc nghiệt nên thường xuyên xẩy ra những trận lũ lụt, lốc xoáy, sụt lở núi đất ở mùa
mưa…Làm cho cư dân ở những vùng này vốn đã nghèo nay trở nên bần cùng hóa và
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

18


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp


rất ít cơ may có thể thoát nghèo. Bởi vậy, mỗi người dân cần nhận thức tầm quan trọng
của việc bảo toàn thiên nhiên, rừng đầu nguồn, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên…trong việc XĐGN.
Chiến tranh cũng là một trong những nguyên nhân khách quan làm cho cuộc
sống con người trở nên khốn khó. Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề, với một quả
bom nguyên tử có thể sinh mạng của hàng triệu người và phá hủy toàn bộ tài sản, nhà
của, cơ sở vật chất trên diện rộng. Các chất hóa học được sử dụng trong chiến tranh
phá hủy sức khỏe của con người không những ở hiện tại mà còn kéo dài đến nhiều thế

uế

hệ sau như chất độc Dioxin. Cuộc chiến tranh còn để lại cho nhân dân ta những hậu
quả nặng nề mà suốt hơn 30 năm nay chúng ta vẫn chưa khắc phục được. Đặc biệt là

H

vấn đề nghèo đói và nạn nhân chất độc màu da cam. Huyện Quỳ Châu hiện có 1.053
nạn nhân chất độc màu da cam, đó là hậu quả của chiến tranh để lại làm cho đời sống

tế

người dân hết sức khó khăn.

Các thay đổi bất lợi về giá cả làm tăng tỷ lệ nghèo một cách đáng kể. Khi mà

h

thu nhập thấp, con người không thể trang trải đầy đủ cho một cuộc sống với chi phí

in


quá cao. Điều đó đã làm cho nhiều hộ gia đình thuộc nhóm cận nghèo hoặc trung bình

cK

đã rớt xuống nhóm hộ nghèo. Tại Hội nghị tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đến
nghèo đói và phát triển bền vững tại Châu Á – Thái Bình Dương tháng 9/2009. Ngân
hàng phát triển Châu Á đã đưa ra kết luận: “Nếu tăng trưởng cao của Châu á không

họ

dừng lại trong năm 2008 do khủng hoảng thì khoảng 60 triệu người đã có thể thoát
khỏi mức nghèo (dưới 1,25 USD/ngày) và 100 triệu người đã thoát khỏi mức cận

Đ
ại

nghèo (2USD/ngày)…”1. Nói như vậy để khẳng định là sự khủng hoảng về kinh tế chính trị cũng là một trong những nguyên nhân gây ra nghèo đói. Như làm cho hàng
ngàn công nhân thất nghiệp, thu nhập giảm trong khi chi phí tăng, các cuộc biểu tình,
đình công phổ biến ở các khu công nghiệp. Tình trạng lạm phát làm cho giá cả trong 2
năm trở lại đây tăng vọt từ 1,5 đến 2 lần và người nghèo là nhóm dân cư sẽ bị ảnh
hưởng nhiều nhất làm cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng nới rộng.
Một nguyên nhân nữa của tình trạng đói nghèo là do kinh tế của địa phương,
của đất nước chậm phát triển. Việt Nam xây dựng đất nước từ xuất phát điểm thấp với
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nên phần lớn dân số là nông dân với lao động thủ
công năng suất thấp. Nguồn thu nhập quốc dân chưa cao nên việc đầu tư cơ sở vật chất,

SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

19



GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

cơ sở hạ tầng một cách toàn diện và rộng khắp là vượt quá khả năng về tài chính. Mặt
khác, tỷ lệ hộ nghèo tập trung đông nhất ở những tỉnh nghèo, huyện nghèo có nền kinh
tế hết sức khó khăn chủ yếu là nền kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Ở những vùng
này giao thông đi lại không thuận lợi, điện, đường, trường, trạm về cơ bản đã được đầu
tư xây dựng nhưng còn thiếu thốn. Các phương tiện truyền thông, nước sạch chưa đến
được các làng, bản và điều kiện sản xuất ở những vùng này cũng còn nhiều vấn đề bất
cập như chưa có hệ thống thủy lợi, đất đai bị chia cắt bởi đồi núi, đất đá vôi, thiếu đất,
thiếu nước, thời tiết khắc nghiệt…nên năng suất lao động ở đây thấp, thu nhập không

uế

ổn định như vùng núi Tây bắc, Tây nguyên…. Ở huyện Quỳ châu thì nguyên nhân này
càng thể hiện rõ khi mà nền kinh tế ở đây chủ yếu là nông – lâm ngiệp, các ngành nghề

H

kém phát triển, công thương, dịch vụ hầu như chưa có gì đáng kể, kinh tế nói chung
còn kém phát triển nên việc đầu tư cho công tác XĐGN cũng còn nhiều hạn chế. Giải

tế

pháp để khắc phục nguyên nhân này là nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chương
trình, dự án XĐGN như chương trình 135, 143…. Để nâng cao về số lượng, chất


h

lượng các cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, các điều kiện phục vụ cho sản xuất ở những

in

vùng miền núi. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ

cK

đối với những vùng thiếu đất sản xuất.

Nguyên nhân khách quan cuối cùng là các rủi ro đối với người nghèo như ốm
đau, tai nạn. Đây là nguyên nhân không kém phần quan trọng vì sức khỏe yếu sẽ làm

họ

cho năng suất lao động thấp, thu nhập thấp kéo theo đó là hàng loạt các chi phí chữa
bệnh cho các thành viên trong gia đình. Nhiều gia đình còn trở thành “con nợ” vì vay

Đ
ại

tiền để chữa bệnh. Đối với những gia đình giàu có đây có thể là điều bình thường
nhưng đối với gia đình nghèo thì việc các thành viên trong gia đình ốm là cả một sự
kiện lớn làm đảo lộn mọi hoạt động hàng ngày.
 Nguyên nhân từ các chính sách của Nhà nước không đồng bộ, không kịp

thời và chưa phù hợp. Việc xây dưng và hướng dẫn việc thực hiện các chính sách kinh
tế của nhà nước phần lớn chưa xem xét trên nhu cầu thực tiễn nên không có tính khả

thi và dẫn đến rủi ro cao, làm mất mát, thiệt hại các khoản đầu tư và công sức của
người dân. Sự hạn chế đó càng làm cho người nghèo càng nghèo hơn. Một điển hình là
chính sách dự trữ gạo quốc gia khi giá gạo tăng cao trong năm 2008 làm thiệt hại cho
người dân hàng tỷ đồng. Ở huyện Quỳ Châu có chính sách nuôi bò sữa nhưng không
tính đến thị trường tiêu thụ nên đến khi thu hoạch không bán được làm cho người chăn
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

20


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

nuôi thiệt hại lớn. Do đó, việc ban hành chính sách phát triển kinh tế, XĐGN cần dựa
trên nhu cầu thực tiễn của xã hội, của người dân làm cho các chính sách phát huy hiệu
quả, đi đúng mục tiêu mà chính sách đặt ra.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng: Nghèo đói do nhiều nguyên nhân
gây ra nên để giải quyết vấn đề XĐGN đòi hỏi phải có nhiều biện pháp, chính sách
đồng bộ và việc tổ chức thực hiện phải có hiệu quả.
1.1.2: Tiêu chí để phân định đói nghèo
1.1.2.1. Tiêu chí phân định đói nghèo của thế giới

uế

Để xem xét về sự đói nghèo của một quốc gia, chúng ta thường dựa trên việc
xem xét các yếu tố nguồn lực và CSTH, môi trường và địa lý của quốc gia đó cao hay

H


thấp, có yếu kém hay không? Có thuận lợi trong giao lưu buôn bán hay không? Như
vậy, để đánh giá đói nghèo thì chúng ta phải xem xét tổng hợp các yếu tố. Còn để xem

tế

xét đánh giá tình hình đói nghèo của các hộ gia đình chúng ta thường dựa trên việc
xem xét các yếu tố thành phần của nhu cầu cơ bản thiết yếu cho sự tồn tại của con

h

người như lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhà ở, y tế, giáo dục, .... Và trên thế giới đã

in

có những tiêu chí phân tích đói nghèo như.

cK

 TNBQ tính theo đầu người

Dựa trên tiêu chí này Ngân hàng thế giới (WB) đã đánh giá mức độ giàu nghèo
của các Quốc gia bằng hai cách tính: theo phương pháp Atlas tức là theo tỷ lệ giá hối

họ

đoái và tính theo USD; theo phương pháp PPP (Purchasing Power Pairty) là phương
pháp sức mua tương đương cũng tính bằng USD.

Đ
ại


Theo phương pháp Atlas được phân ra làm 6 loại về sự giàu nghèo của các
nước (lấy mức thu nhập năm 1999).
+ TNBQ đầu người > 25.000 USD/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 USD đến dưới 25.000 USD/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 USD đến đưới 20.000 USD/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 USD đến dưới 10.000 USD/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 USD đến dưới 2.500 USD/năm tức là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/năm là nước cực nghèo [6].
Ngân hàng thế giới còn đưa ra khuyến nghị thang đo đói nghèo như sau:
+ Đối với nước kém phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc Châu Mỹ La tinh và Caribê là 2 USD/ngày.
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

21


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày [6].
Theo tôi, chỉ tiêu đánh giá mưc độ giàu nghèo nêu trên còn phiến diện, bời vì
trong thực tế còn nhiều nước có mức TNBQ/ đầu người rất cao nhưng đạt chưa đạt
được sự phát triển hoàn hảo. Như tại các nước giàu có như Hoa Kỳ có TNBQ đầu
người là 11.000 USD/người/năm (2007) hoặc tại các nước phát triển như Châu Âu có
TNBQ đầu người là 9.000 USD/người/năm (2007) cũng có tới 15% số dân sống dưới
mức nghèo khó, vẫn còn tình trạng thất nghiệp đói nghèo, thiếu việc làm, ô nhiễm môi
trường và những bất công khác.


uế

 Chỉ số nhân bản HDI

H

Để đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia, ngoài chỉ số tính theo
TNBQ/người thì trên thế giới từ năm 1990, Chương trình phát triển của LHQ (UNDP)

tế

đã đưa ra chỉ tiêu và chỉ số nhân bản HDI. HDI được tính trên cơ sở tổng hợp kết quả về
các mặt; thu nhập, sức khoẻ, giáo dục. Và thế giới đã chia mức HDI như sau:

h

+ HDI đạt 0,799 trở lên: mức độ phát triển con người cao.

in

+ HDI đạt 0,500 đến 0,799: mức độ phát triển con người trung bình.
+ HDI < 0,500: mức phát triển con người thấp.

cK

Theo mức chia như trên thì hiện nay có 55/177 nước đạt mức phát triển con
người cao, đứng đầu là Na Uy với giá trị HDI là 0,956. Số quốc gia đạt mức độ phát

họ


triển con người trung bình là 86/177. Và 36/177 nước ở mức độ phát triển thấp. Nigiê là
thấp nhất (0,2920). Việt Nam chúng ta nằm trong nước có mức độ phát triển con người
trung bình (0,691) theo nguồn số liệu báo cáo Ngày 5/10, tại Hà Nội, chương trình Phát

Đ
ại

triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam đã công bố báo cáo Phát triển con người 2009, với
số liệu lấy từ năm 2007.Theo báo cáo, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam
xếp thứ 116/182 nước.
HDI là chỉ số tiêu biểu cho ta cái nhìn tổng quát nhất để đánh gía chung trình độ
phát triển của cộng đồng hoặc đánh giá từng khía cạnh của cuộc sống. Bởi vậy, đây là
chỉ số rất quan trọng để hiểu về trình độ phát triển KH – KT và mối tương quan giữa
yếu tố kinh tế và xã hội của một cộng đồng, một quốc gia.
Tóm lại, những tiêu chí phân định đói nghèo do cách tiếp cận khác nhau nên có
những kiến giải khác nhau. Như vậy, có thể kết luận rằng quan niệm đói nghèo các
nước, các quốc gia, khu vực khác nhau là không giống nhau và đói nghèo chỉ là quan
niệm có tính chất tương đối.
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

22


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.2. Tiêu chí phân định đói nghèo của Việt Nam.
Ở Việt Nam việc đưa ra tiêu chí để xác định đói nghèo là một vấn đề hết sức

quân trọng vì nó liên quan đến các chính sách của Đảng và Nhà nước đặc biệt là các
chương trình dự án cho công tác XĐGN trong từng thời kỳ. Hiện nay ở Việt Nam một
loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển đang được sử dụng. Theo Bộ LĐTB – XH
dùng phương pháp dựa trên thu nhập của hộ, còn Tổng cục thống kê thì dựa vào cả thu
nhập và chỉ tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo; Trung tâm Khoa học xã hội và
nhân văn tính chỉ số phát triển con người HDI ở cấp tỉnh, nhưng có thể xác lập chỉ tiêu

uế

đáng giá về nghèo đói theo các chỉ tiêu chính sau: Thu nhập và chi tiêu của hộ; đồ
dùng sinh hoạt; nhà ở và giá trị tài sản; chỉ tiêu về vốn để dành.

H

 Chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu của hộ đói nghèo.

Căn cứ vào mức sống thực tế của các địa phương, Bộ LĐTB & XH đã 5 lần

tế

công bố chuẩn nghèo tính theo thu nhập cho các giai đoạn cụ thể khác nhau.
Do xuất phát từ một nước nông nghiệp, nên chuẩn nghèo đói ở nước ta tthời

h

gian từ năm 1996 trở về trước tính theo mức chỉ tiêu bằng lương thực (quy gạo là

in

chính), về sau mới tính theo giá trị tiền.


cK

Theo Bộ LĐTB & XH, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 1993 – 1995 là hộ
gia đình có TNBQ đầu người hàng thấng dưới 20kg gạo đối với thành thị và dưới 15kg
gạo đối với nông thôn. Còn dưới 13kg đối với thành thị và dưới 8kg đối với nông thôn

họ

thì được coi là hộ đói.

Giai đoạn 1996 – 1997, chuẩn nghèo được xác định lại:

Đ
ại

TNBQ/người/tháng của hộ gia đình dưới 15kg gạo ở nông thôn miền núi; 20kg
gạo ở khu vực nông thôn đồng bằng; 25 kg gạo ở khu vực thành thị. Còn lại dưới 13kg
gạo được quy vào hộ đói.
Từ năm 1997 trở đi, để phù hợp với xu thế đổi mới, chuẩn nghèo đói trên đây

tính cho cả gạo và quy ra tiền theo giá 1997 cho tất cả các vùng. Theo Công văn số
175/LĐTB&XH chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 1998 - 2000 là
TNBQ/người/tháng của hộ dưới; 15kg gạo (tương đương 55.000đ) ở khu vực nông
thôn miền núi; 20kg gạo (70.000đ) ở khu vực nông thôn đồng bằng và 25kg gạo
(90.000đ) ở khu vực thành thị. Còn lại dưới 13kg gạo (45.000đ) được xếp vào hộ đói.
Giai đoạn từ 2001 – 2005: do tình hình kinh tế của nước ta có bước phát triển
đời sống nhân dân nói chung đã được cải thiện, chuẩn nghèo đói ở nước ta đã được
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN


23


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

điều chỉnh lên cho phù hợp và chỉ tính bằng tiền. Theo Quyết định số 1143/2000/QĐLĐTB&XH, được coi là hộ nghèo khi TNBQ/người/tháng trong hộ: 80.000đ ở khu
vực nông thôn miền núi, 100.000đ ở khu vực nông thôn đồng bằng và 150.000đ ở khu
vực thành thị. Còn lại dưới 50.000đ được coi là hộ đói.
Giai đoạn 2006 – 2010: đến nay, sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã
bước đầu phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Dựa trên ba yêu cầu: XĐGN toàn diện
hơn, công bằng hơn và hội nhập theo chuẩn nghèo quốc tế; một lần nữa Nhà nước tiếp
tục điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Chuẩn nghèo được

uế

xác định cho 2 Khu vực chính, đó là: khu vực nông thôn TNBQ/người/tháng:
200.000đ/tháng và 260.000đ/tháng ở khu vực thành thị. [12]

H

 Chỉ tiêu về đồ dùng sinh hoạt.

Nhìn chung đồ dùng sinh hoạt của các hộ nghèo đói không có gì ngoài giường

tế

gỗ, tre, chõng và vài thứ khác dưới mức trung bình về lượng và tồi tàn về chất, đơn sơ
thậm chí là hỏng. Tuy nhiên có một số người tuy đói nghèo vẫn có thể ở nhà xây, có


in

còn lại trước khi rơi vào nghèo khổ.

h

vài đồ dùng khác, đó là tài sản do cha ông để lại hoặc là dấu tích của một thời khá giả

cK

 Chỉ tiêu về nhà ở và giá trị tài sản.

Những người nghèo đói thường không có nhà ở; phải đi ở nhà thuê hoặc nếu có
chỉ là những căn hộ tồi tàn, nhà tranh vách đất, hoặc là đồ thừa kế của các thế hệ trước

họ

để lại.

TLSX của các hộ nghèo cũng thường rất ít. Đất đai là TLSX chính của nhóm hộ

Đ
ại

này. Nhưng một thực tế cho thấy là diện tích đất ở các hộ đây rất ít, phẩm chất đất
không tốt gây nên khó khăn cho sản xuất. Các công cụ sản xuất phần lớn là thô sơ; các
thứ khác như vườn tược ao chuồng thường rất ít hoặc không có để làm phương tiện
làm ăn sinh sống. Chỉ có một số rất hạn hữu có TLSX khá nhưng do kém hiểu biết,
không có kinh nghiệm hoặc lười nhác dẫn đến đói nghèo.

 Chỉ tiêu về vốn.
Thông thường những người đã lâm vào cảnh nghèo đói không có vốn để dành.
Họ thường phải vay mượn để đầu tư cho sản xuất, mua lương thực, y tế, giáo dục,...
việc này thường có nghĩa hoặc là phải bán hoặc cầm cố tài sản: đất đai, gia súc, cây cối,
công cụ và trang bị, hoa màu chưa thu hoạch... thường bị ép phải bán giá thấp hoặc
vay nặng lãi.
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

24


GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng

Khóa luận tốt nghiệp

Trong 4 chỉ tiêu trên chỉ có chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu là có định lượng cụ
thể; còn 3 chỉ tiêu còn lại về đồ dùng sinh hoạt, giá trị tài sản, chỉ tiêu về vốn đều
không có định lượng cụ thể. Nếu chỉ dựa trên 3 chỉ tiêu này để phân định đói nghèo thì
sự xác định này là lệch lạc. Ví dụ xét về chỉ tiêu đồ dùng sinh hoạt, vẫn có hiện tượng
những người không nghèo đến nay chưa có nhà kiên cố về một số nguyên nhân như:
họ không có kế hoạch xây nhà cửa kiên cố hoặc muốn tập trung tiền của để đầu tư cho
con cái ăn học. Trong khi đó một số người tuy đói nghèo vẫn được ở nhà xây kiên cố
bởi đó có thể là tài sản cha ông để lại. Cũng trong 4 chỉ tiêu này, cần đặc biệt chú ý tới

uế

chỉ tiêu về thu nhập và nhà ở; cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà. Hai chỉ tiêu này
phản ánh trực tiếp mức sống. Hai chỉ tiêu này còn lại cho thấy rõ thêm tình cảnh thật

H


sự của người nghèo và các hộ đói nghèo, nhất là ở nông thôn. Trong thực tế đã lâm
vào cảnh đói nghèo thì thường TLSX hết sức ít ỏi, nghèo nàn, kém giá trị sử dụng và

tế

khai thác làm ra của cải. Người nghèo và các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nông dân
nghèo hầu như không có vốn tích luỹ cho sản xuất và tái sản xuất. Hai chỉ tiêu này còn

h

giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn giữa người giàu và người nghèo, giữa hộ giàu và

in

hộ nghèo ở các vùng nông thôn và thành thị.

cK

1.1.3: Đặc điểm của đói nghèo

Những khái niệm, quan niệm nêu trên đã phần nào cho thấy được đặc điểm của
đói nghèo. Nhìn chung đặc điển của đói nghèo có những đặc có 7 đặc điểm cơ bản sau :

họ

Thứ nhất: Người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư
khác, khả năng tiếp cận đến thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế; thêm nữa

Đ

ại

tiếng nói của họ ít được coi trọng, họ không có địa vị trong xã hội- những điều này là
bước cản để họ có thể tìm kiếm được công việc tốt hơn trong các nghành trả lương cao.
Vì vậy họ thường có thu nhập thấp và không ổn định.
Thứ hai: Người nghèo thường ít hoặc không có đủ đất đai, thiếu CSHT cho sinh

hoạt và tài sản khác; đa số trong số họ không có nhiều cơ hội tiếp cận với dịch vụ sản
xuất như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật; họ cũng thiếu các
khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng, pháp luật và chưa đựơc và chưa được bảo vệ
quyền lợi về môi trường; nên trong quá trình lầm ăn gặp nhiều khó khăn, không tận
dụng được các cơ hội từ bên ngoài.
Thứ ba: Người nghèo sống trong điều kiện khí hậu và sinh thái rất đa dạng; từ
nhưng vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi đến những vùng dân cư thưa
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN

25


×