Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xuất khẩu lao động ở xã thiệu dương huyện thiệu hóa tỉnh thanh hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 80 trang )

H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
--------------------

tế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

h

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ THIỆU DƯƠNG -

in

HUYỆN THIỆU HÓA - TỈNH THANH HÓA TRONG

Đ
ại

họ

cK

BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐẬU ĐỨC ANH



Khóa học: 2007 - 2011
SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
--------------------

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

H

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ THIỆU DƯƠNG -

tế

HUYỆN THIỆU HÓA - TỈNH THANH HÓA TRONG

Đ
ại

họ

cK

in


h

BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

ĐẬU ĐỨC ANH
Lớp: K41A – KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011

ThS: NGUYỄN QUANG PHỤC

Tháng 6 năm 2011

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


LỜI CẢM ƠN!

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế

H

uế

Đến nay Luận văn của tôi đã hoàn thành, kết quả
này là nhờ công lao dạy bảo, đào tạo và động viên
của các Thầy, Cô giáo trong thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy giáo, Cô giáo
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc
nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Phục, người đã
tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Thiệu Dương,
các hộ gia đình có lao động đang tham gia XKLĐ và đi XKLĐ
đã về, các hô# gia đình không có lao động tham gia XKLĐ,
đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu
điều tra và xin số liệu của tôi.
Do thời gian hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo
cùng toàn thể các bạn để khóa luận được hoàn thiện
hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đậu Đức Anh

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ...................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................... vi

uế

DANH MỤC BIỂU ĐỒ……………………………………………………………..vii

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………...ix

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế

H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ...............................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẤU LAO ĐỘNG..................................4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU VÀ VAI TRÒ CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TRONG NÔNG THÔN...................................................................................................4
1.1.1 Một số khái niệm ....................................................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm về lao động - sức lao động.................................................................4
1.1.1.2 Việc làm và giải quyết việc làm...........................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của lao động và việc làm ở nông thôn ...................................................5
1.1.3 Vai trò của giải quyết việc làm...............................................................................7
1.2 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ. ...................................................................................................................................7
1.2.1 Di cư quốc tế...........................................................................................................7
1.2.2 Xuất khẩu lao động và vai trò xuất khẩu lao động .................................................9
1.2.2.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động ........................................................................9
1.2.2.2 Vai trò của xuất khẩu lao động .........................................................................10
1.2.3 Đặc điểm của XKLĐ ............................................................................................11

1.2.4 Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động và giải quyết việc làm trong hội nhập kinh tế
quốc tế ............................................................................................................................14
1.3 KINH NGHIỆM, BÀI HỌC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ..............................................................................................15
1.4 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM......................................17
1.4.1 Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam ................................17

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

1.4.2 Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam .......17
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG Ở XÃ THIỆU DƯƠNG – HUYỆN THIỆU HÓA – TỈNH THANH HÓA

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY. .............................................................................20
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................20
2.1.1 Đặc điểm địa bàn ..................................................................................................20
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................20
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội....................................................................................20
2.1.2 Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu...................................................28
2.1.2.1 Khung nghiên cứu .................................................................................................28
2.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................29
2.1.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................30
2.1.2.4 Tổng hợp và xử lý số liệu ..................................................................................30
2.1.2.5 Phương pháp phân tích so sánh .........................................................................30
2.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................32
2.2.1 Thực trạng về hiện tượng đi xuất khẩu lao động ở xã Thiệu Dương. ............32
2.2.1.1 Tình hình lao động đi xuất khẩu ở xã Thiệu Dương .........................................32
2.2.1.2 Độ tuổi và giới tính của lao động xuất khẩu .....................................................35
2.2.1.3 Nơi đến của lao động xuất khẩu ở xã Thiệu Dương..........................................37
2.2.1.4 Ngành nghề của lao động xuất khẩu ở xã Thiệu Dương ...................................38
2.3 TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH .................39
2.3.1 Tình hình chung các nhóm hộ điều tra .................................................................39
2.3.2 Tình hình sử dụng lao động của hộ điều tra .........................................................42
2.3.3 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra.................................................................44
2.3.4 Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra...................................................................45
2.3.5 Tình hình xuất khẩu lao động ở hộ gia đình điều tra............................................46
2.3.5.1 Độ tuổi và giới tính lao động tham gia xuất khẩu.............................................46
2.3.5.2 Nơi đến của lao động tham gia xuất khẩu .................................................47
2.3.5.3 Hình thức tham gia xuất khẩu lao động ...........................................................48
2.3.5.4 Chi phí cho lao động tham gia xuất khẩu .........................................................49
2.3.5.6 Ngành nghề làm việc và mức độ ổn định công việc của lao động trước và sau
khi tham gia xuất khẩu. .................................................................................................51
2.3.5.7 Tình trạng hôn nhân của lao động trước khi tham gia xuất khẩu.....................53

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH. ............................................................................................54
2.4.1 Những tác động tích cực từ hiện tượng xuất khẩu lao động đến kinh tế hộ gia
đình ................................................................................................................................54
2.4.1.1 Giải quyết việc làm............................................................................................54
2.4.1.2 Tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình.................................55
2.4.1.3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động .........................................57
2.4.1.4 Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động .............................................57
2.4.2 Những tác động tiêu cực từ hiện tượng xuất khẩu lao động đến kinh tế hộ gia
đình ................................................................................................................................58
2.4.2.1 Gây bất hoà trong gia đình ................................................................................58

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

2.4.2.2 Cha mẹ già không được chăm sóc, con cái hư hỏng .........................................59
2.4.2.3 Người lao động “chê” đồng ruộng ....................................................................60
2.4.2.4 Tình hình mất trật tự xã hội ...............................................................................60
2.4.2.5 Tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện tăng cao ................................................................61
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH HIỆN TƯỢNG
ĐI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở XÃ THIỆU DƯƠNG..........................................62
3.1 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG TRONG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI
XÃ THIỆU DƯƠNG ......................................................................................................62
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA XKLĐ TẠI XÃ THIỆU DƯƠNG..........................................63
3.2.1 Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ................................................63
3.2.2 Giải pháp đối với người lao động.........................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................67
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................67
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................70

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và đầu tư bùng nổ vào những thập kỷ
gần đây, xuất khẩu lao động (XKLĐ) đã dần trở thành một phần không thể tách khỏi
của hệ thống kinh tế thế giới. Nó là một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng của các

quốc gia, đã và đang đem lại những lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể.

uế

Đối với nước ta, sự phát triển dân số và lao động (với số dân 85,8 triệu người,

H

trong đó lực lượng lao động chiếm khoảng 60%)[12] đã gây ra những vấn đề kinh tế - xã
hội phức tạp và gay gắt không chỉ hiện nay mà còn trong nhiều năm tới. Để có thể tạo

tế

được sự cân bằng giữa khả năng về cơ sở vật chất có hạn và mức tăng dân số, nguồn lao
động ở mức chênh lệch khá cao như hiện nay thì sẽ phải tạo ra thêm hàng triệu công ăn

h

việc làm nữa cho người lao động. Trước tình hình đó, XKLĐ đóng vai trò rất quan

in

trọng, vì nó có thể góp phần giải quyết được hai mục tiêu quan trọng của đất nước. Thứ
nhất là mục tiêu về kinh tế, XKLĐ góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia,

cK

tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Thứ hai là mục tiêu về xã hội, nó góp
phần giải quyết được việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trong nước, tạo sự


họ

ổn định cho xã hội.

Vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi
quốc gia nói chung và mọi địa phương nói riêng trong tất cả các giai đoạn phát triển của

Đ
ại

thời đại, bởi vậy đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời để phù hợp với thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xã Thiệu Dương cũng như các địa phương khác trong cả
nước đã và đang dành sự quan tâm đặc biệt cho vấn đề lao động, việc làm ở địa phương.
Để giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương, Thiệu Dương đã đề ra không ít các
giải pháp đó là phát triển nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu công nghiệp… Và
một trong những biện pháp hữu hiệu đã và đang được Thiệu Dương đẩy mạnh đó là
XKLĐ.
Xã Thiệu Dương, xuất phát là một làng nông nghiệp truyền thống sau một khoảng
thời gian tìm đường sinh sống bằng nghề rèn, đạp xích lô, buôn bán, làm thuê… nay đã trở

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

1


Khóa luận tốt nghiệp
thành làng “xuất ngoại”. Từ năm 2002 đến nay xã đã có trên 600 người đi lao động ở trên
10 nước chủ yếu là ở các nước Đài Loan, Hàn Quốc, Nga, Ba Lan, Nhật Bản…và khoản
tiền của mỗi người mang về hàng năm khoảng 70-100 triệu[17]. Đây quả là một khoản thu
nhập không nhỏ chút nào đối với người lao động ở nông thôn.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do XKLĐ mang lại thì cũng có không ít
những vấn đề bất cập nảy sinh đối với vùng nông nghiệp truyền thống như Thiệu
Dương. Vậy thì vấn đề đặt ra ở đây là hiện tượng đi XKLĐ ở xã Thiệu Dương diễn ra

uế

như thế nào? Nó có gì khác thường so với địa phương khác? Nó có tác động ra sao đối
với những hộ nông dân? Họ được gì và mất đi những gì? Từ đó có thể đưa ra những

H

giải pháp gì để đẩy mạnh quá trình phát triển XKLĐ ở xã Thiệu Dương? Chính từ
những thực tế đó mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở

tế

XÃ THIỆU DƯƠNG - HUYỆN THIỆU HÓA - TỈNH THANH HÓA TRONG

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

in

2.1 Mục tiêu chung

h

BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ”.

cK


Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiện tượng đi XKLĐ và những tác động của nó
đến hộ nông dân nói riêng, địa phương nói chung. Từ đó đề ra những giải pháp chủ
yếu nhằm giải quyết vấn đề đi XKLĐ hiệu quả hơn.

họ

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu, nghiên cứu từ đó góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn

Đ
ại

đề xuất khẩu lao động.

- Tìm hiểu thực trạng hiện tượng đi xuất khẩu lao động ở xã Thiệu Dương, so sánh
giữa các nhóm hộ và rút ra những tác động tích cực, những tồn tại từ hiện tượng đi
xuất khẩu lao động ở xã Thiệu Dương.
- Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động của xã Thiệu
Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
-Nghiên cứu các vấn đề Kinh tế -Xã hội gắn liền với hiện tượng đi XKLĐ ở địa phương.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

2


Khóa luận tốt nghiệp

-Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hộ gia đình đang có lao động đang tham gia
XKLĐ và các hộ gia đình đã có lao động đi XKLĐ về.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Những tác động của hiện tượng đi XKLĐ đến hộ gia đình và
địa phương trên các phương diện kinh tế - xã hội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thay đổi của các nhóm hộ có lao
động đi XKLĐ từ năm 2003 đến năm 2010.

uế

- Phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu hộ có lao động đi XKLĐ tại xã Thiệu
Dương - huyện Thiệu Hóa – tỉnh Thanh Hóa.

H

4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

tế

- Chọn điểm điều tra, thu thập số liệu.

- Tổng hợp và xử lý số liệu.

Đ
ại

họ

cK


in

- Phân tích so sánh.

h

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẤU LAO ĐỘNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU VÀ VAI TRÒ CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC

uế

LÀM TRONG NÔNG THÔN.
1.1.1 Một số khái niệm

H

1.1.1.1 Khái niệm về lao động - sức lao động
 Lao động


tế

Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là hoạt động có mục đích của con người,
nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội .

h

Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động có mục

cK

với nhu cầu của con người [8].

in

đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp

Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới tự nhiên,
làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình. Con người có thể dùng

họ

sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ để tác động vào tự nhiên biến chúng thành có ích cho
cuộc sống của mình.

Đ
ại

 Sức lao động


Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong

quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao động là sự
tiêu dùng sức lao động trong thực hiện [3].
Trên thị trường lao động, sức lao động được coi là hàng hoá – đó là loại hàng
hoá đặc biệt vì con người có tư duy, tự làm chủ bản thân mình hay nói cách khác con
người là chủ thể lao động. Thông qua thị trường lao động, sức lao động được xác định
giá cả, hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật của thị trường.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

4


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2 Việc làm và giải quyết việc làm
 Việc làm
Theo bộ luật lao động nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm được thừa
nhận là việc làm [2].
Đại từ điển kinh tế thị trường lại định nghĩa: Việc làm là hành vi của nhân viên
có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để

uế

được thù lao hay thu nhập [20].
Như vậy, việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với nơi làm việc cụ thể,

H


là những giới hạn cần thiết trong đó diễn ra quá trình lao động. Có thể nói việc làm thể
hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, là khâu cơ bản nhất cần

tế

thiết để tạo ra sản phẩm theo mục đích sử dụng của con người.
Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:

h

- Các công việc được trả công dưới dạng tiền lương hay hiện vật

in

- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hay tạo thu nhập cho gia

cK

đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
 Giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định

họ

và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu
bức xúc của nhân dân[13].

Đ

ại

Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt
Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động
là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc
hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng loại thế phát triển, tiến kịp khu
vực và thế giới.
1.1.2 Đặc điểm của lao động và việc làm ở nông thôn
Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng khu vực kinh tế
nông thôn có đặc điểm là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

5


Khóa luận tốt nghiệp
động tăng nhanh với tốc độ cao hàng năm, vì vậy khả năng tạo việc làm của nền kinh
tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc làm của lao động nông thôn.
Ở Việt Nam số việc làm trong năm ở nông thôn tăng chỉ đáp ứng được khoảng
65% nhu cầu việc làm [9].
Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống về
thu hút nhiều lao động của dân cư nông thôn nhưng bị giới hạn bởi diện tích canh
tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hoá về công

uế

nghiệp hoá đang phát triển mạnh. Điều đó đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm
ở nông thôn. Nếu tình trạng dân số còn gia tăng thì sự khan hiếm đất nông nghiệp


H

ngày càng trầm trọng hơn, dẫn tới hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho người lao

động nông thôn có đặc điểm sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ:

tế

động nông thôn nếu lực lượng này không được chuyển sang khu vực khác. Lao

h

Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và chi phối mạnh mẽ của các quy

in

luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của vùng. Quá trình sản xuất mang tính

cK

thời vụ cao có lúc cần ít lao động song cũng có thời kỳ cần nhiều lao động. Do đó khả
năng thu hút lao động trong nông nghiệp nông thôn là không đều, trong từng giai đoạn
sản xuất. Đối với ngành trồng trọt việc làm chỉ tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo

họ

trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rất nhàn rỗi. Thời gian này tạo ra một lực lượng
lao động dư thừa. Lực lượng này thường chuyển sang làm các ngành nghề khác hoặc


Đ
ại

đi các địa phương khác hành nghề để tăng thu nhập. Tính trạng thời gian nông nhàn
cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân gây nên hiện tượng
di chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, nhất là từ nông thôn lên
thành thị.

- Lao động nông thôn ít chuyên sâu, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn so với lao
động trong công nghiệp. Trong sản xuất có nhiều công việc mang tính chất khác nhau,
một lao động có thể làm được nhiều việc khác nhau và cùng một công việc ấy có thể do
nhiều lao động đảm nhiệm. Chính vì vậy mà lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao
động công nghiệp. Phần lớn lao động mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, nguồn lao động có chất xám không nhiều và phân bố

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

6


Khóa luận tốt nghiệp
không đều. Vì vậy mà làm cho hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc đưa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
- Lao động nông thôn có việc làm không ổn định và rất đa dạng, hoạt động sản xuất
nông nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng. Không gian rộng lớn lại phụ thuộc vào các yếu
tố về tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ sản xuất … nên sản xuất nông nghiệp
mang tính rủi ro cao (do thời tiết, khí hậu, sâu bệnh…) vì vậy công việc của người lao
động thường không ổn định và rất bấp bênh, có lúc dư thừa việc làm (mùa vụ), có lúc


uế

lại thiếu việc làm.
1.1.3 Vai trò của giải quyết việc làm

H

Việc làm và giải quyết việc làm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong phát triển kinh
tế. Bởi vì sự phát triển của một nền kinh tế phụ thuộc vào vấn đề sử dụng có hiệu quả

tế

nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực và nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn
lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó.

h

Lực lượng lao động có thể là động lực hoặc là yếu tố cản trở sự phát triển kinh tế

in

xã hội. Việc làm là vấn mang tính chất xã hội. Mỗi con người khi trưởng thành đều có nhu

cK

cầu và mong muốn làm việc. Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, đem đến thu nhập cho
mỗi cá nhân, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn
và giữa các tầng lớp nhân dân.

họ


Giải quyết được việc làm cho người lao động sẽ tạo nguồn thu nhập cho họ,
giúp họ ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, qua làm việc sẽ tạo điều

Đ
ại

kiện hoàn thiện các kĩ năng lao động, kĩ năng sống cho người lao động ở nông thôn.
Góp phần điều tiết thị trường lao động, từ đó tác động đến an ninh xã hội kinh tế cũng
là vai trò quan trọng của giải quyết việc làm.
1.2 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ.
1.2.1 Di cư quốc tế
Khi thị trường thế giới ngày càng mở rộng, việc di cư có cơ hội được thực
hiện dễ dàng thông qua các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia các tổ chức kinh tế,
khi đó di cư lao động quốc tế ngày càng trở thành hiện tượng phổ biến gắn với các
hoạt động của các quốc gia thì thuật ngữ XKLĐ được sử dụng rộng rãi.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

7


Khóa luận tốt nghiệp
Trong thực tế, XKLĐ quốc tế diễn ra bằng hai con đường chính thức và phi
chính thức.
Di cư lao động bằng con đường chính thức là việc XKLĐ thông qua các chính
phủ, các tổ chức kinh tế hoặc các pháp nhân, cá nhân được sự đồng ý của chính phủ
nước đi và nước đến. XKLĐ bằng con đường chính thức hay còn gọi là di cư lao động
theo hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân được sự xác nhận và đồng ý của chính

phủ nước đi và nước đến. XKLĐ bằng con đường chính thức ngày càng tăng về số

uế

lượng và chủng loại.
Di cư lao động không chính thức hay còn gọi là di cư lao động không theo hợp

H

đồng, là việc lao động bằng con đường không thông qua Nhà nước của nước lao động
ra đi và nước lao động đến thực hiện việc di cư. Lao động di cư theo hình thức này

tế

được thực hiện bằng cách: thông qua các tổ chức buôn lậu người để vào nước sử dụng
lao động, thông qua hình thức du lịch, thăm thân nhân, sau đó ở lại nước sử dụng lao

h

động chốn khỏi nơi đợc chỉ định làm việc ngay cả khi đang còn thời hạn hợp đồng

in

hoặc sau quá trình học tập và lao động ở nước ngoài không trở về nước mà ở lại nước

vấn đến tiêu cực.

cK

xây dựng lao động. Đây là hình thức di cư có thể gặp nhiều rủi ro và nảy sinh nhiều


Xem xét hiện tượng di cư lao động quốc tế trong quá trình lịch sử cho ta thấy có

họ

một số nguyên nhân cơ bản sau:

Thứ nhất, sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, giữa các vùng

Đ
ại

tạo ra luồng lao động di cư. Lịch sử phát triển kinh tế các quốc gia trên thế giới cho
thấy việc di cư có thể do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai nhưng luồng di cư do nguyên
nhân kinh tế chiếm nhiều nhất. Do quy luật phát triển không đều giữa các quốc gia,
khu vực nên dân cư ở nước này, khu vực này có mức sống cao hơn quốc gia, khu vực
kia. Từ đó dẫn đến việc dân cư ở khu vực có mức sống thấp có xu hướng thích di cư
sang những nơi có mức sống cao hơn. Về phía các nước nhập cư, sự tăng trưởng kinh
tế ở các quốc gia, các khu vực trên thế giới thường kéo theo sự phát triển và mở rộng
sản xuất dịch vụ. Khi đó, nguồn lao động trong nước không đáp ứng đợc nhu cầu về số
lượng chủng loại, gây tình trạng thiếu hụt lao động. Để đảm bảo sự phát triển các nước này
phải tính đến việc nhập khẩu lao động nước ngoài.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

8


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, sự mất cân đối nguồn lao động với số chỗ làm việc trong nước cũng là

nguyên nhân của việc di cư. Tại một số nước đang phát triển có tỉ lệ tăng dân số hàng
năm cao, nguồn nhân lực dồi dào trong khi sản xuất trong nước không đáp ứng đủ
nhu cầu về chỗ làm việc khiến các nước này phải đơng đầu với sức ép về dân số và
việc làm. Tình trạng thất nghiệp tăng lên. Trong khi đó, có những nước đất rộng
người thưa, có nhu cầu khai thác đất đai, tài nguyên cho sự phát triển nên thiếu lao
động hoặc có một số nước phát triển thu nhập quốc dân đầu người cao, trình độ dân

uế

trí cao, người dân không muốn có con hoặc không muốn có nhiều con tỉ lệ sinh thấp,
đời sống vật chất cao, các điều kiện chăm sóc con người ngày càng tốt nên tỉ lệ chết

H

thấp dẫn đến tỉ lệ phát triển dân số thấp, dân số ngày càng “già” đi làm cho dân số
trong độ tuổi lao động ngày càng giảm cũng dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động.

tế

Các nước như Đức, Nhật Bản, Thuỵ Sĩ hiện đang rơi vào tình trạng này.
Thứ ba, sự phân bổ tài nguyên địa lý không đồng đều giữa các nước cũng là

h

một trong những nguyên nhân tạo nên luồng lao động di cư. Đối với nhiều nước, khu

in

vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, việc khai thác nguồn tài nguyên ngoài


cK

việc đòi hỏi phải có vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý thì lao động là một trong
những yếu tố không thể thiếu để bù đắp lượng lao động còn thiếu là cần thiết và hợp lý.
1.2.2 Xuất khẩu lao động và vai trò xuất khẩu lao động

họ

1.2.2.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về XKLĐ, dưới đây là một số khái niệm cơ

Đ
ại

bản về XKLĐ:

Thứ nhất, phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và

chuyên gia Việt Nam (trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ,
công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn là một hoạt động KT-XH góp
phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ
nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường hợp tác quan
hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới .
Khái niệm thứ hai, XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và
là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hoá đem xuất khẩu là sức lao động của con

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

9



Khóa luận tốt nghiệp
người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác XKLĐ là một hoạt
động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người nước ngoài, mà đối
tượng của nó là con người [7].
Trong chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị cũng khẳng định
với chúng ta rằng: “XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động KT-XH góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề
cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác

uế

quốc tế giữa nước ta với các nước”.
Như vậy XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hoá được

H

bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, doạnh nghiệp XKLĐ cũng
như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến hoạt động này, nó

tế

không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đóng một vai trò rất lớn
trong sự phát triển của mỗi quốc gia.

h

1.2.2.2 Vai trò của xuất khẩu lao động


in

Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát

như Việt Nam.

cK

triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm và đang phát triển

Trước hết, XKLĐ có một vai trò đặc biệt trong việc giải quyết việc làm và ổn

họ

định thị trường lao động. Đối với các quốc gia có nền kinh tế chưa phát triển khối
lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế so với khối lượng lao đông trong độ

Đ
ại

tuổi rất dồi dào của họ bởi vậy thất nghiệp và giải quyết việc làm luôn là vấn đề đau
đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia.
Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 400.000 lao động và chuyên gia làm việc tại

trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề, mỗi năm tăng thêm
khoảng trên dưới 70.000 người riêng năm 2008 Việt Nam đã đưa được 78.655 lao
động đi làm việc ở nước ngoài, chín tháng đầu năm 2009 đưa được 62760 lao động đi
làm việc ở nước ngoài [14].
Tuy chưa phải là một con số cao song con số đó cũng cho thấy rằng xuất khẩu
lao động đã góp một phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho nước ta trong thời

gian qua. Còn đối với các quốc gia nhập khẩu lao động thì việc nhận thêm lao động sẽ

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

10


Khóa luận tốt nghiệp
giúp họ giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động trong những ngành nghề mà lao
động trong nước không muốn làm như lương thấp, độc hại, vất vả nặng nhọc hoặc
những công việc cần lao động thủ công hay thiếu hụt lao động do nguồn lao động
trong nước ít.
Không chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết việc làm cho số lao động dư
thừa mà xuất khẩu lao động còn góp phần rất lớn vào công cuộc xoá đói giảm nghèo
của đất nước nhờ có khoản thu nhập cao hơn rất nhiều so với mức lương ở trong nước

uế

điển hình như thu nhập bình quân của lao động tại Malaysia là 2 – 3 triệu đồng / 1 tháng, tại
Đài Loan là 300 – 500 USD/tháng, tại Hàn Quốc là 900 -1.000 USD/ tháng [14].

H

Với con số ngoại tệ gửi về nước mỗi năm lên đến 1,5 tỷ USD xuất khẩu lao
động ở Việt Nam đã trở thành một trong những ngành nghề mang lại nguồn thu ngoại

tế

tệ cao cho quốc gia. Không dừng lại ở đó, xuất khẩu lao động còn góp phần làm tăng
thu ngân sách nhà nước nhờ có những khoản thuế thu từ hoạt động của các doanh nghiệp


h

xuất khẩu lao động và từ khoản ngoại tệ lao động gửi về nước. Như vậy, xuất khẩu lao động

in

vừa trực tiếp lẫn gián tiếp góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã hội.

cK

Xuất khẩu lao động còn là một trong những công cụ hữu hiệu cho việc chuyển
giao công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài thông qua quá trình đào tạo và làm
việc ở nước ngoài của người lao động.Thông qua đó quốc gia có lao động đi xuất khẩu

họ

sẽ có được một đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao, có tác phong công nghiệp
và ý thức kỷ luật cao.

Đ
ại

Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để quốc gia tăng cường quan hệ
hợp tác về mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá trên thế giới ngày càng
được mở rộng.

Nói tóm lại công tác xuất khẩu lao động có một vai trò rất lớn đối với mỗi

quốc gia bởi vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là một trong những công

tác trọng điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời gian tới.
1.2.3 Đặc điểm của XKLĐ
 XKLĐ mang tính tất yếu khách quan
XKLĐ diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự chênh lệch về
kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền kinh tế phát triển mạnh thường có nhiều lao

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

11


Khóa luận tốt nghiệp
động có tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ cao mà lại thiếu những lao
động phổ thông, lao động cho những công việc vất vả, nặng nhọc, độc hại hoặc những
công việc có thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung của xã hội. Điều ngược lại
lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát triển, nơi mà dân số đông nên rất dồi
dào về lao động song do nền kinh tế chậm phát triển nên trình độ lao động còn thấp
chủ yếu là lao động giản đơn thủ công là chính công thêm với mức thu nhập thấp,
thiếu việc làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Đó
 XKLĐ là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt

uế

cũng chính là nguyên lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.

H

Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức lao động
của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về khoản tiền công là tiền


tế

lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nên tính chất của
xuất khẩu lao động không chỉ đơn thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa

h

thông thường, tranh chấp về hàng hoá giữa các nước đã là một việc khó giải quyết bao

in

nhiêu thì tranh chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại

cK

càng khó giải quyết và xử lý hơn rất nhiều. Bởi đó mà đòi hỏi phải có sự quản lý và
quan tâm đặc biệt của Nhà nước.

 XKLĐ mang tính lợi ích cao

họ

Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu cho
ngân sách nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các công ty, doanh nghiệp

Đ
ại

xuất khẩu lao động và khoản ngoại tệ người lao động gửi về nước.
Đối với các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất khẩu lao


động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh nghiệp nhờ vào các
khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như phí môi giới, phí
đào tạo,... sau đó là mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu
được từ hoạt đông của doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi ích mà họ
nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước cho người thân.
Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho những người lao động sau
khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện cuộc sống của gia đình và bản thân.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

12


Khóa luận tốt nghiệp
Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được từ việc đi xuất khẩu lao động đó là được
nâng cao trình độ tay nghề, ý thức lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở
trong nước không thể có được.
Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho các quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu mà
đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi ích không nhỏ.
Trước tiên là nó bù đắp được một khối lượng lao động đang bị thiếu hụt ở những
nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao động nước ngoài là tương đối

uế

rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động trong nước.
 XKLĐ mang tính xã hội cao

H


XKLĐ không chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó còn mang
tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia giải quyết được

tế

phần nào những hạn chế của thi trường lao động như giải quyết việc làm cho những
lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu

h

và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động ở những nước tiếp nhận.

in

Xuất khẩu lao động cũng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân thông qua

cK

khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người thân. Đây cũng là một
trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo cho
nhân dân.

họ

 XKLĐ cũng có tính cạnh tranh

Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động

Đ

ại

cũng được đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh đến trước hết là
từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao động được chọn đi xuất khẩu lao
động sang các nước là có hạn mà dân số đông, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ phải
cạnh tranh nhau trên con đường đi đến việc có được một xuất đi lao động nước ngoài.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn giữa các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng xuất khẩu vào
một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn...
Sự cạnh tranh cũng không chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà còn
vượt ra trên toàn thế giới khi mà có rất nhiều quốc gia cùng cố gắng thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu lao động đó là những quốc gia còn đang gặp khó khăn và cùng sử

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

13


Khóa luận tốt nghiệp
dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển của nền kinh tế. Ta
có thể đơn cử ngay như trong khu vực Đông Nam Á, không chỉ có Việt Nam mà còn
nhiều nước cũng hoạt động xuất khẩu lao động như Inđônêsia, Philippin,...
 XKLĐ là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới
Nghe nói đến xuất khẩu lao động có thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm đó
chỉ dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động dồi dào
dẫn đến dư thừa, còn các quốc gia phát triển sẽ chỉ là nước tiếp nhận lao động.

uế

Song thực tế không phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại diễn ra trên hầu

hết các nước kể cả các nước phát triển. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển

H

họ xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát triển khác để làm việc hoặc tới
các quốc gia đang và kém phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư. Đặc

tế

điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động ở các nước phát triển là lao động
xuất khẩu của họ là lao động chất xám có chất lượng cao, trình độ và tay nghề cao

h

còn các nước đang và kém phát triển thì hầu hết là lao động giản đơn, không lành

in

nghề.

cK

 XKLĐ phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia
Xuất khẩu lao động là một hoạt động có liên quan đến mối quan hệ hợp tác giữa
các quốc gia với nhau bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết đến

họ

hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao động đi
xuất khẩu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước đó là điều


Đ
ại

đương nhiên rồi vì nó quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu của
hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao
động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động, ví dụ một quốc
gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người nước ngoài nhập cư thì ngay lập tức sẽ
hạn chế hoạt động xuất khẩu của những quốc gia có lao động đi làm việc tại nước đó
và ngược lại.
1.2.4 Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động và giải quyết việc làm trong hội nhập kinh
tế quốc tế
Việc làm có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là động lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế, vai trò của tạo việc làm càng trở nên quan

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

14


Khóa luận tốt nghiệp
trọng đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế. Quá trình hội nhập diễn ra kéo theo sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội. Cùng với
nó là sự phát triển công nghệ đòi hỏi người lao động ngày càng phải nâng cao tình độ
hơn nữa. Vấn đề cạnh tranh trong công việc ngày một nảy sinh, người lao động luôn
có nguy cơ mất hoặc thiếu việc làm. Vì thế tạo việc làm đầy đủ cho người lao động
sẽ tạo điều kiện kiện cho người lao động ổn định cuộc sống, làm giảm bớt sự cạnh
tranh trong công việc, đồng thời sẽ làm giảm các tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng

uế


xã hội ngày một văn minh, giàu mạnh.
Trong các giải pháp tạo việc làm, XKLĐ là một giải pháp quan trọng đem lại hiệu

H

quả cao. XKLĐ vừa tạo ra việc làm cho hàng loạt lao động mà lại không phải tốn nhiều vốn
để đầu tư vào việc tạo ra việc làm. Hơn nữa sau khi hết hợp đồng làm việc, người lao động

tế

sẽ thu được khoản tiền lớn hơn nhiều lần so với số tiền họ phải bỏ ra cho việc chi phí ban
đầu. Và cũng qua hoạt động này đem lại cho ngân sách nhà nước một lượng ngoại tệ khá

h

lớn. XKLĐ tạo ra việc làm cũng đồng nghĩa là làm giảm bớt tình trạng thất nghiệp, giảm

cK

ép cho các chính sách về việc làm.

in

các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Và quan trọng nhất XKLĐ góp phần làm giảm sức

Như vậy, XKLĐ và tạo việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, góp phần hỗ trợ,
hoàn thiện và bổ sung cho nhau. Tạo việc làm xúc tiến cho quá trình XKLĐ, còn XKLĐ

họ


góp phần giải quyết việc làm, thực thi các chính sách giải quyết việc làm.
1.3 KINH NGHIỆM, BÀI HỌC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ

Đ
ại

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
 Thái Lan

Thái Lan bắt đầu XKLĐ từ những năm 1970 khi ở Trung Đông bùng nổ xây

dựng công trình khai thác dầu lửa. Số lượng lao động xuất khẩu trong 10 năm gần đây
của Thái Lan bình quân là 200.000 người/năm. Trong đó hơn 50% đến làm việc tại
Đài Loan. Lượng ngoại tệ do lao động Thái Lan làm việc ở nước ngoài chuyển về
nước qua hệ thống Ngân hàng tăng từ 52 tỷ Bạt năm 1997 lên trên mức 60 tỷ Bạt các
năm 1998 và năm 1999 tương đương 1.5 tỷ USD [3].
Về cơ cấu lao động xuất khẩu, phần lớn lao động Thái Lan đi nước ngoài làm
việc là lao động không nghề, có trình độ học vấn thấp khoảng 50% chủ yếu từ các

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

15


Khóa luận tốt nghiệp
vùng nông thôn trong đó phần lớn từ vùng Đông Bắc Thái Lan nơi người dân có nhiều
khó khăn về kinh tế.
Về chính sách, Thái Lan thực hiện chính sách tự do hóa XKLĐ. Thời kỳ đầu,
hoạt động XKLĐ do cá nhân người lao động và các đại lý môi giới tư nhân thực

hiện, nhiều lao động Thái Lan ra nước ngoài bằng visa du lịch rồi ở lại làm việc bất
hợp pháp. Sau đó để bảo vệ quyền lợi người lao động nước thuộc Tổng cục lao động
Bộ nội vụ, Văn phòng quản lý việc làm người nước ngoài có chức năng giám sát họat

uế

động của các đại lý tuyển mộ lao động tư nhân, xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện là
bảo vệ người lao động ở nước ngoài.

H

Về chủ trương và định hướng chung, chính phủ Thái Lan áp dụng triệt để và
nhất quán các biện pháp nhằm thúc đẩy việc XKLĐ để giảm tiình trạng thất nghiệp

tế

trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ, hiện nay chính phủ Thái Lan đã bắt đầu quan tâm
đến việc làm sao để nâng cao chất lượng và thay đổi cơ cấu cho lao động xuất khẩu.

h

 Indonesia

in

Indonesia là một nước xuất khẩu lao động lâu năm với quy mô lớn. Từ những

cK

năm 1930 đến những năm 1950 đã có hơn 200.000 người di cư sang lao động tại các

đảo của Malaysia. Theo Bộ nhân lực giai đoạn từ 1969 dến 1993 đã có 877.400 người
ra nước ngoài làm việc số lượng tăng nhanh từ 7.400 người năm 1970 lên đến 405.000

họ

người năm 1980 và giai đoạn 1989 đến 1993 đã có 465.000 người. Những năm từ
1994 đến 1998 số lượng lao động Indonesia tăng nhanh, từ 2,1 triệu người tăng lên 3,2

Đ
ại

triệu người theo Asian Migration News 1998 nguồn ngoại tệ do lao động chuyển về
theo con đường chính thức năm 1996 đến 1998 là khoảng 2,72 tỷ USD. Trên thực tế số
ngoại tệ thu được có thể gấp 2-3 lần [3].
Thị trường lao động Indonesia đến làm việc tập trung tại một số nước và khu

vực như: Đông Nam Á, Malaysia, Singapore, Bruney, Đông Bắc Á Đài Loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản…
Về chính sách, để đẩy mạnh XKLĐ Indonesia xây dựng chính sách về hệ thống
tuyển mộ và đào tạo lao động chính sách đưa lao động đi nước ngoài làm việc và chính
sách quan hệ hợp tác lao động với nước ngoài, chính phủ Indonesia can thiệp vào

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

16


Khóa luận tốt nghiệp
XKLĐ thông qua việc quản lý thống nhất và chỉ đạo chặt chẽ chương trình việc làm
ngoài nước.

Năm 1994 Chính phủ Indonesia đã ban hành Nghị định về thủ tục và hệ thống
tuyển mộ, việc thành lập các công ty tuyển mộ lao động, các điều kiện và các yêu cầu
đối với tổ chức tuyển mộ quy định XKLĐ việc giải quyết tranh chấp các vấn đề pháp
lý khác.
1.4 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM

uế

1.4.1 Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Như đã phân tích ở trên hoạt động xuất khẩu lao động có tính tất yếu khách

H

quan, chính vì vậy mà Việt Nam cũng giống như các nước đang phát triển khác trên
thế giới không thể không triển khai hoạt động xuất khẩu lao động.

tế

Với dân số khoảng 86 triệu người, trong đó 49,5% nam giới và 50,5% nữ
giới. Việt Nam được xếp vào hàng ngũ đông dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á

h

và đứng thứ 13 trong tổng số các nước đông dân nhất thế giới. Trong đó có khoảng

in

60% lao động (nữ chiếm 48,7%), mỗi năm tăng thêm bình quân trên 1 triệu người,

cK


tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng 20%, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5%
nhưng con số thiếu việc làm ở nông thôn thì còn cao hơn rất nhiều, số việc làm
được tạo ra mới chỉ đáp ứng được khoảng trên dưới 40% số lao động[9]. Những

họ

con số trên cho thấy tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang là một trong những
vấn đề nổi cộm của nền kinh tế Việt Nam, những biện pháp thu hút đẩy mạnh đầu

Đ
ại

tư luôn được khuyến khích song chỉ giải quyết được một phần nào tình trạng thiếu
việc làm, do đó xuất khẩu lao động là lựa chọn hữu hiệu và cần thiết cho Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay không chỉ là vì giải quyết được phần nào lao động dư thừa
mà còn vì những lợi ích to lớn mà hoạt động này mang lại cho quốc gia.
1.4.2 Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam bắt đầu diễn ra từ năm 1980.Trong
suốt thời gian này cùng với sự biến đổi của đất nước hoạt động xuất khẩu lao động
cũng đã có những bước biến đổi lớn, cụ thể:
Thời kỳ đầu từ năm 1980 đến năm 1990: Đây là thời kỳ nước ta vẫn còn áp
dụng cơ chế kế hoạch hóa tập chung do vậy thị trường xuất khẩu của chúng ta chủ yếu

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

17


Khóa luận tốt nghiệp

là các nước thuộc khối các nước xã hội chủ nghĩa như các nước Đông Âu gồm Liên
Xô (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari thông qua việc Nhà
nước ký kết các Hiệp định lao động và đứng ra trực tiếp thực hiện. Khối lượng lao
động được đưa đi trong thời gian này là 250.000 lao động, khoảng hơn 7.000 lượt
chuyên gia đi làm việc và 23.713 thực tập sinh vừa học vừa làm ở nước ngoài, thu về
cho ngân sách khoảng 800 tỷ đồng, hơn 300 triệu USD và khối lượng hàng hóa người
lao động đưa về nước với giá trị hàng nghìn tỷ đồng [3].

uế

Thời kỳ thứ hai là thời kỳ từ năm 1991 đến nay: Thời kỳ này mở đầu bằng sự
sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu dẫn đến sự tan dã của khối SEV buộc Nhà

H

nước ta phải nhanh chóng đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường. Kể từ đó đến nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế

tế

đất nước, hoạt động xuất khẩu lao động cũng được quan tâm một cách đúng mực. Số
lượng người đi làm việc ở nước ngoài tăng lên một cách nhanh chóng, từ con số 1.022

h

người năm 1991 đến năm 2000 đã tăng lên là 31.500 người và năm 2006 là 78.655

in

người.Tính đến nay nước ta đã có khoảng 400.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài


cK

với mức lương trung bình khoảng 400 – 500 USD/tháng tập trung chủ yếu ở các thị
trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan... Sau hơn 20 năm hình thành và
phát triển, những thành tựu mà hoạt động xuất khẩu lao động mang lại cho Việt Nam

họ

là rất đáng kể, bởi vậy Đảng và Nhà nước ta cần phải tập trung, quan tâm hơn nữa
đến công tác này để trong thời gian tới tiếp tục phát triển hoạt động xuất khẩu lao

Đ
ại

động hơn nữa.

 Về ưu điểm:

Lĩnh vực XKLĐ đã và đang từng bước đổi mới phương thức hoạt động, phát

triển nhiều hình thức dịch vụ tiến bộ, đầu tư có trọng điểm và nâng cao năng lực cạnh
tranh. Lao động và chuyên gia đang làm việc ở nước ngoài với nhiều ngành nghề đa
dạng như xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt may, chế biến thuỷ sản, dịch vụ, vận tải biển,
đánh bắt chế biến hải sản, chuyên gia y tế, giáo dục, tin học…
Dịch vụ XKLĐ đã góp phần làm cho hàng vạn người có việc làm với thu nhập
cao; giảm được khoản đầu tư khá lớn cho đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong
nước, người lao động được nâng cao tay nghề, tiếp thu được công nghệ sản xuất mới

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH


18


Khóa luận tốt nghiệp
và phương pháp quản lý tiên tiến, được rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động công
nghiệp.
Thị trường xuất khẩu lao động của nước ta từng bước ổn định và mở rộng, số
thị trường nhận lao động Việt Nam ngày càng tăng lên. Việc chỉ đạo khai thác, củng
cố và mở rộng thị trường đã được định hướng: tập trung khai thác, củng cố các thị
trường trọng điểm, từng bước tiếp cận, thí điểm để mở rộng sang các khu vực.
Các hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài đều phù hợp với luật pháp nước ta và

quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.

H

 Về hạn chế:

uế

luật pháp nước sử dụng lao động, phù hợp với mặt bằng thị trường và bảo đảm bảo được

Số lượng lao động đưa đi của các doanh nghiệp nhìn chung còn thấp so với yêu

tế

cầu. Một số doanh nghiệp đã không tích cực đầu tư, thiếu chủ động trong tìm kiếm,
khai thác thị trường để ký kết hợp đồng cung ứng lao động.


h

Chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn còn thấp so với

in

đòi hỏi của thị trường, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của công

cK

nghệ sản xuất hiện đại chủ yếu là xuất khẩu lao động phổ thông; một số loại lao động kỹ
thuật nước ngoài có nhu cầu nhưng ta chưa có đủ để đáp ứng.
Nhiều trường hợp người lao động tự bỏ hợp đồng trốn ra ngoài sống bất hợp

họ

pháp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động ta và thị trường lao động của Việt Nam.
Tình trạng lao động phải về nước trước hạn cũng xảy ra phố biến, dẫn đến việc doanh

Đ
ại

nghiệp mất nguồn thu phí dịch vụ, phát sinh tăng chi phí để giải quyết các vấn đề phát
sinh và làm giảm đáng kể hiệu quả của dịch vụ xuất khẩu lao động của doanh nghiệp.

SVTH: ĐẬU ĐỨC ANH

19



×