PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết khách quan của vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của đời sống xã hội, đem lại lương thực, thực phẩm cho con người và
nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Việt Nam là một nước phát triển đi lên từ một nền
uế
nông nghiệp lạc hậu, từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp đi lên sản xuất hàng hoá.
Hiện nay, về căn bản nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, phần lớn lực lượng
H
lao động tập trung ở nông thôn, trình độ sản xuất còn lạc hậu. Do vậy, đẩy nhanh sự
phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở nước ta không chỉ là một tất yếu khách quan mà
tế
còn là một thuộc tính bên trong lâu dài của chính sự phát triển kinh tế xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
h
Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, sử dụng tăng cường hiệu
in
quả các nguồn lực. Tìm kiếm các phương pháp tối ưu nhằm tạo động lực cho sự phát
cK
triển đột phá. Tăng nhanh khối lượng tỷ suất, giá trị nông sản hàng hoá, tạo sự tiến bộ
vượt bậc về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội nông thôn, đáp ứng nhu cầu cấp bách
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Việt nam gia nhập tổ chức
họ
thương mại thế giới (WTO) mở ra nhưng khả năng, triển vọng phát triển mới đồng
thời cũng đặt ra những thách thức cho nền nông nghiệp hàng hoá cả nước.
Đ
ại
Nước ta đang chú trọng đẩy mạnh phát triển các nông sản hàng hoá: Gạo, cao
su, cà phê, chè,… trong đó, cây sắn đóng vai trò quan trọng, vị trí đặc biệt trong nền
sản xuất hàng hoá và được phân bố trên hầu hết các vùng sinh thái Việt Nam.
Sắn (khoai mì) vừa là cây lương thực, thực phẩm vừa là nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến tinh bột, cồn Ethanol,…đồng thời vừa là mặt hàng xuất khẩu. Sắn là
cây dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, thích nghi với nhiều vùng sinh thái trong cả
nước và phù hợp điều kiện kinh tế nông hộ. Điều này đã được khẳng định tại Hội nghị
“Phát triển sản xuất sắn bền vững” cho các tỉnh phía Nam được Bộ NN & PTNT tổ
chức vào ngày 18/12/2009, tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1
Diện tích, năng suất, sản lượng sắn ở nuớc ta đã tăng liên tục từ năm 2000 (diện
tích 234.900 ha, năng suất 8,66 tấn/ha, sản lượng 2.034.234 tấn) đến năm 2009 (diện
tích 560.000 ha, năng suất 16,88 tấn/ha, sản lượng 9.452.800 tấn).
Số lượng nhà máy, cơ sở chế biến sắn cũng ngày một tăng, đến nay có 60 nhà
máy có qui mô công nghiệp và 285 cơ sở chế biến thủ công trên cả nước. So với 5 năm
trước đã tăng gấp đôi về số lượng nhà máy và gấp 3 lần về công suất.
Cây sắn ở nước ta đã trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ 3 sau cây
uế
lúa và ngô, vai trò của cây sắn nhanh chóng đang chuyển sang là cây nguyên liệu sản
xuất nhiên liệu sinh học và là nguồn xuất khẩu với khối lượng lớn.
H
Tuyên Hoá là một huyện miền núi nằm về phía Tây bắc tỉnh Quảng Bình. Là
một vùng miền núi có điều kiện về đất đai thổ nhưỡng hết sức đa dạng, thuận lợi cho
tế
việc phát triển sản xuất nhiều loại cây trồng. Cây sắn lại dễ trồng, ít kén đất,… nên
được trồng ở nhiều nơi trong huyện. Sản lượng, năng suất tăng lên hàng năm. Mặt
h
khác, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu là nơi
in
bao tiêu phần lớn lượng sắn sản xuất ra của huyện. Việc sản xuất sắn theo hướng hàng
cK
hoá đã mang lại ý nghĩa to lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội huyện nói chung và
nâng cao đời sống cho mỗi hộ gia đình nói riêng, ghóp phần nâng cao thu nhập, giải
quyết việc làm cho người dân,…
họ
Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất sắn hiện nay vẫn còn một số tồn tại như: Phá
rừng trồng sắn, trồng sắn quảng canh cho năng suất thấp, sản phẩm chưa đa dạng, thị
Đ
ại
trường tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự ổn định, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, người dân còn bị động trong sản xuất, trồng không theo qui hoạch, …
Vì vậy, điều chỉnh và khắc phục kịp thời những tồn tại và thiếu sót kể trên để
phát triển và sản xuất sắn bền vững là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những lí
do thực tế ở địa phương tôi đã lựa chọn đề tài: “Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở
huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ sắn.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất sắn
hàng hoá, tình hình tiêu thụ sắn của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tuyên Hoá.
2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu thụ sắn của
các hộ nông dân tại địa phương.
3. Phương pháp
- Phương pháp duy vật biện chứng: Được vận dụng làm cơ sở phương pháp
luận của đề tài.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Dựa vào báo cáo thống kê, các tài liệu đã điều tra, các tạp chí
uế
và công trình nghiên cứu
Số liệu sơ cấp: Chúng tôi tiến hành điều tra chọn mẫu, chọn hộ điều tra, soạn
H
thảo nội dung, biểu mẫu và hệ thống các câu hỏi và tiến hành phỏng vấn.
Trên địa bàn huyện Tuyên Hoá có 19 xã và 1 thị trấn, tất cả các xã đều có hoạt
tế
động trồng sắn. Tôi chọn 2 xã có diện tích trồng sắn lớn của huyện và có địa hình
tương đối đại diện cho các xã của huyện là xã Nam Hoá (vùng gò đồi), xã Thanh Hoá
h
(vùng núi rẻo cao).
in
Từ 2 xã đại diện, theo phương pháp chọn mẫu phân loại tiến hành điều tra 90 hộ
cứu
Nam Hoá
Số hộ của mỗi xã
Đ
ại
Thanh Hoá
Số hộ điều tra
Số hộ
%
Số hộ
%
1225
56,17
51
56,67
956
43,83
39
43,33
họ
Địa bàn nghiên
cK
trồng sắn. Với tổng số hộ trồng sắn của 2 xã đại diện là 2838 hộ.
- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng phương pháp phân tổ, so sánh để phân
tích nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp hàm sản xuất
Để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào đến năng suất sắn của các
nông hộ điều tra tôi sử dụng mô hình sản xuất Cobb – douglas, được ước lượng bằng
phương pháp OLS, thực hiện trên phần mềm Excel. Mô hình hàm sản xuất Cobb –
douglas có dạng như sau:
3
Y=
AX 11 X 2 2 X 3 3 X 4 4 X 5 5 e
D
Trong đó:
Y: Là năng suất sắn (tạ/sào)
A: Hằng số.
X1: Là lượng phân chuồng (kg/sào)
X4: Là lượng phân lân (kg/sào)
tế
X5: Công lao động (công/sào)
H
X3: Là lượng phân kali (kg/sào)
uế
X2: Là lượng phân đạm (kg/sào)
D : Là biến giả (D = 1 nếu hộ sản xuất ở xã Nam Hoá, D = 0 nếu
h
hộ sản xuất ở xã Thanh Hoá).
in
αi, β: Các hệ số hồi quy cần ước lượng.
(i = 1÷ 4)
cK
Hàm sản xuất Cobb-Douglas dưới dạng Logarit như sau:
LnY = LnA + α1lnX1 + α2 lnX2+ α3 lnX3+ α4 lnX4 +α5 lnX5 + βD
họ
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình tập trung chủ yếu ở 2 xã
Đ
ại
Nam Hoá và Thanh Hoá.
- Thời gian: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn hàng ở huyện Tuyên
Hoá, tỉnh Quảng Bình trong năm 2009.
4
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Giá trị kinh tế của cây sắn
uế
* Giá trị dinh dưỡng của cây sắn
Cây sắn cao 2-3 m, lá khía thành nhiều thùy, rễ ngang phát triển thành củ và
H
tích luỹ tinh bột, thời gian sinh trưởng 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy giống,
vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng.
tế
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein, béo, xơ,
tro trong 100g được tương ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,6-0,9 g; chất muối
h
khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca, 22,5-25,4 mg P, 0,02 mg
in
B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không đươc cân
cK
đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh
dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân
tích. Lá sắn trong nguyên liệu khô 100% chứa đựng đường + tinh bột 24,2%, protein
họ
24%, chất béo 6%, xơ 11%, chất khoáng 6,7%, xanhthophylles 350 ppm (Yves
Froehlich, Thái Văn Hùng 2001). Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin
Đ
ại
cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin.
Trong lá và củ sắn ngoài các chất dinh dưỡng cũng chứa một lượng độc tố
(HCN) đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80-110 mg HCN/kg lá tươi và 20-30 mg/kg củ
tươi. Các giống sắn đắng chứa 160-240 mg HCN/kg lá tươi và 60-150 mg/kg củ tươi.
Liều gây độc cho một người lớn là 20 mg HCN, liều gây chết người là 50 mg HCN
cho mỗi 50 kg thể trọng. Tuỳ theo giống, vỏ củ, lõi củ, thịt củ, điều kiện đất đai, chế
độ canh tác, thời gian thu hoạch mà hàm lượng HCN có khác nhau. Tuy nhiên, ngâm,
luộc, sơ chế khô, ủ chua là những phương thức cho phép loại bỏ phần lớn độc tố HCN.
* Giá trị kinh tế của cây sắn
- Giá trị xuất khẩu
5
Sắn là một trong ít các mặt hàng có khối lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch
xuất khẩu tăng mạnh. Theo số lượng thống kê sơ bộ của Trung tâm thông tin công
nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương), trong 7 tháng đầu năm 2009, cả nước đã
xuất khẩu được 2,66 triệu tấn sắn và tinh bột sắn, đạt kim ngạch 408 triệu USD, tăng
4,4 lần về sản lượng so với cùng kỳ 2008.
Xuất khẩu sắn những năm trước giữ một vị trí khá khiêm tốn trong số các mặt
hàng nông sản xuất khẩu nhưng năm 2009 đã tăng nhanh và đem lại một khoản ngoại tệ
uế
không nhỏ cho đất nước. Theo Trung tâm Thống kê Tin học – Bộ NN&PTNT, 8 tháng
đầu năm 2009, cả nước ước xuất khẩu được trên 2,7 triệu tấn sắn và các sản phẩm làm
H
từ sắn. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn ước đạt 429 triệu USD, cao hơn
* Giá trị nông nghiệp, công nghiệp
tế
nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng rau quả, hạt tiêu, chè.
Sắn có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc và lương
h
thực thực phẩm. Củ sắn dùng để ăn tươi, làm thức ăn gia súc, chế biến sắn lát khô, bột
in
sắn nghiền, tinh bột sắn, tinh bột sắn biến tính, các sản phẩm từ tinh bột sắn như bột
cK
ngọt, cồn, maltodextrin, lysine, acid citric, xiro glucose và đường glucose tinh thể,
mạch nha giàu maltose, hồ vải, hồ giấy, colender, phủ giấy, bìa các tông (Hoàng Kim
Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên 2004), bánh kẹo, mì ăn liền, bún, miến, mì
họ
ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia
dược phẩm, sản xuất màng phủ sinh học, chất giữ ẩm. Thân sắn dùng để làm giống,
Đ
ại
làm nấm, làm củi đun, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô. Lá sắn ngọt là loại rau
xanh giàu đạm rất bổ dưỡng và để nuôi cá, nuôi tằm. Lá sắn đắng ủ chua hoặc phơi
khô để làm bột lá sắn dùng chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò, dê v.v.
6
Làm giấy
Làm nấm
Thân sắn
Củi đun
Ăn tươi
uế
Nguyên liệu công nghiệp
H
Thức ăn gia súc
Sắn lát khô
tế
Củ sắn
Sắn
in
h
Bột sắn nghiền
cK
Tinh bột sắn biến tính
họ
Lá sắn
Lá tươi: nuôi cá, tằm
Ủ chua hoặc phơi khô: Nuôi lợn, gà,…
Sơ đồ 1: Công dụng của sắn
Đ
ại
1.1.2. Đặc điểm sản xuất của cây sắn
* Làm đất
Đất trồng sắn nhất thiết phải được chuẩn bị kĩ trước khi trồng, các công việc
bao gồm: Thu dọn rễ cây và tàn dư thực vật, san lấp mặt bằng, xử lí cỏ dại.
Sắn cần đất tơi xốp, sâu để rể củ phát triển. Không lên luống theo chiều dọc của
đất, nước sẽ rửa trôi đất màu.
Việc chống xói mòn trên đất dốc trồng sắn là rất cần thiết, vì vậy việc trồng sắn
trên đất dốc cần thực hiện các biện pháp sau:
- Trồng theo đường đồng mức, lên luống vuông góc với độ dốc.
- Trồng các băng cây chống xói mòn theo đường đồng mức
7
- Trồng xen cây họ đậu: Lạc, đậu xanh, đậu đen,…cũng có tác dụng chống xói
mòn, đồng thời làm tăng dinh dưỡng đất, giúp đất phục hồi độ phì sau khi trồng sắn,
đây là việc cần phải làm lâu dài đối với các khu vực canh tác sắn.
- Phủ bằng rơm rạ hoặc các phụ liệu khác sẵn có tại địa phương.
* Khoảng cách
Hàng cách hàng: 1m; cây cách cây: 0,7 – 0,8m
Đất tốt và trung bình trồng với khoảng cách 1,0 x 1,0m, tương đương với
uế
10.000 cây/ha, đất xấu trồng với khoảng cách 1,0 x 0,8m và 0,8 x 0,8m (tương đương
12.500 cây/ha và 16.000 cây/ha)
H
* Chọn giống
Giống sắn có năng suất cao: KM94, KM95, SM 037 – 26,…và các giống có
tế
năng suất trung bình từ 28 – 30 tấn, hàm lượng tinh bột từ 28% - 30%, dạng cây gọn.
Giống sắn lấy từ ruộng sản xuất tốt hoặc ruộng nhân giống riêng, cây sắn đạt 6
h
tháng tuổi. Cây sắn dùng làm giống phải khoẻ mạnh, không nhiễm sâu bệnh, nhặt mắt,
cK
* Thời vụ trồng
in
loại bỏ những cây giống bị khô và trầy – xướt.
Đất đỏ trồng vào mùa mưa (tháng 4 – tháng 5). Đối với đất xám nên chia thành
2 thời vụ để rải vụ và giảm áp lực về công lao động.
họ
- Vụ 1: Trồng từ tháng 4 – tháng 5 và thu hoạch vào tháng 1 – tháng 3 năm sau.
Ở vụ này nên tranh thủ sớm khi đủ độ ẩm, khô hạn làm giảm khả năng mọc mầm của
Đ
ại
hom sắn.
- Vụ 2: Trồng vào tháng 10 – tháng 11; thu hoạch vào tháng 9 – tháng 10 năm
sau.
Ở khu vực miền trung, thời vụ trồng sắn tốt nhất vào tháng 1, tháng 2 và thu
hoạch vào tháng 11,12.
* Bón phân cho sắn
Phân bón cho sắn có thể điều chỉnh theo từng mức thâm canh. Tuy nhiên tỷ lệ
phân bón N:P:K thích hợp cho sắn nên áp dụng : 1:0,5:1. Lượng phân bón cho 1 ha
như sau:
8
Bảng 1: Liều lượng phân bón áp dụng cho sắn
Mức thâm canh
Đạm (kg/ha)
Lân (kg/ha)
Kali (kg/ha)
N
Urê
P2O5
Lân super
K2 O
KCl
Mức thâm canh trung bình
80
174
40
235
80
134
Mức thâm canh cao
160
347
80
470
160
268
uế
Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ, toàn bộ phân lân và rải phân theo hốc.
Bón thúc 1: Sau khi trồng 25-30 ngày vơi ½ lượng đạm và ½ lượng kali, bón
H
cách gốc 20-30 cm, kết hợp làm cỏ và xới vun nhẹ.
Bón thúc 2: Sau khi trồng khoảng 80-90 ngày, với lượng đạm và kali còn lại kết
tế
hợp với làm cỏ và vun gốc.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất sắn
h
Sắn có quy luật sinh trưởng, phát triển riêng và chịu sự tác động của rất nhiều
in
yếu tố. Phân chia các nhân tố ảnh hưởng thành 3 nhóm yếu tố chính: nhóm yếu tố tự
cK
nhiên, nhóm yếu tố sinh học và nhóm yếu tố kinh tế - xã hội.
1.1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất sắn nói riêng đều có đối tượng sản
họ
xuất là những cơ thể sống nên quá trình sản xuất sắn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
tự nhiên. Do đó, yếu tố tự nhiên là một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên có ảnh
Đ
ại
hưởng mạnh mẽ đến sản xuất sắn.
Cây sắn có khả năng thích ứng cao với những điều kiện sinh thái khác nhau, có
thể trồng được từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam và ở độ cao đến 2.500 mét.
Cây có thể phát triển được ở vùng có lượng mưa từ 600 mm đến 1500 mm. Mặc
dù chịu được hạn, nhưng năng suất giảm khi gặp hạn. Nhiệt độ thích hợp từ 15-29oC.
Sắn có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, ngay cả những khu vực đất có
độ phì thấp.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố sinh học
* Giống: Giống có ảnh hưởng lớn đến tăng năng suất sắn. Giống đáp ứng được
các yêu cầu của giống tốt: Có tỉ lệ sống cao, chống chịu lại sâu bệnh, chịu hạn,… sẽ
9
đóng góp đáng kể vào việc tăng năng suất và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ngược lại một giống không tốt thì đây chính là yếu tố đầu tiên làm giảm năng suất sắn.
Để có giống tốt phục vụ sản xuất thì đòi hỏi công tác tạo, chọn giống ngày càng phải
nỗ lực hơn để đáp ứng nhu cầu của người dân.
* Dinh dưỡng khoáng
- Đạm: Cần cho sự tổng hợp protein, phát triển thân lá, tích lũy chất khô. Thiếu
đạm cây kém phát triển, lá màu lục nhạt, hơi vàng ở ngọn. Muốn tăng năng suất phải
uế
bón đạm với liều lượng cao. Đặc biệt là các giống sắn cao sản lượng đạm phải sử dụng
tương đối cao.
H
- Lân: Là thành phần cấu tạo của tế bào sống, tham gia vào qúa trình tạo thành
tinh bột. Cây sắn có thể thu hút lân trong đất ở nồng độ rất thấp để tạo nên năng suất
tế
cao so với nhiều cây trồng khác. Ở đất rất nghèo lân, bón phân lân làm tăng năng suất,
tăng hàm lượng tinh bột trong củ.
h
- Kali: Là nguyên tố đa lượng quan trọng nhất đối với cây sắn vì có tác dụng
in
vận chuyển các chất tổng hợp được từ thân lá về rễ củ. Thiếu kali cây sẽ bé đi, lá già
cK
vàng và rìa lá gần đầu lá có màu nâu.
- Phân hữu cơ: Bón phân hữu cơ cho sắn không những cải thiện được hàm
lượng mùn trong đất mà còn cung cấp cho cây một phần dinh dưỡng như đạm, lân, kali
họ
và các nguyên tố vi lượng, đồng thời làm giàu vi sinh vật trong đất. Phân hữu cơ sử
dụng cho sắn bao gồm phân chuồng, phân xanh đã được chế biến, ủ hoai mục ít nhất là
Đ
ại
một tháng.
* Sâu bệnh: Sâu bệnh cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến năng suất sắn. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm, gió mùa vừa thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phá hoại mùa
màng. Một trong những loại bệnh thường thấy ở sắn và làm ảnh hưởng đến năng suất
sắn là bệnh thối đọt, cháy lá. Một số vùng bệnh lan trên diện rộng gây tổn thất lớn cho
các hộ trồng sắn.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
* Thị trường và giá cả: Phần lớn thị trường nông nghiệp mang tính cạnh tranh
hoàn hảo hơn so với các thị trường khác. Vì vậy đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành
10
mạnh trong việc tạo vốn, sử dụng các thông tin, mua và bán các sản phẩm. Người
trồng sắn chưa có khả năng cất giữ lâu dài các sản phẩm làm ra, tư thương thì lợi dụng
ép giá, người dân lại ít nắm bắt được thông tin thị trường,… do đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến lợi ích của người nông dân.
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới, sản phẩm sản xuất không chỉ sử
dụng đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn phải phù hợp với nhu cầu thị trường thế
giới. Tuy nhiên, thị trường nông sản nước ta vẫn còn bấp bênh giá cả không ổn định là
uế
một trong những yếu tố làm cản trở quá trình sản xuất nông nghiệp. Điều này có thể
giải thích là do sản xuất nông nghiệp nước ta mang tính thời vụ sâu sắc, quy mô sản
H
xuất còn nhỏ lẻ, phương thức sản xuất còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao nên
chưa cạnh tranh được với thị trường thế giới.
tế
Để đảm bảo lợi ích cho cả người mua lẫn người bán, ổn định hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho người dân chăm lo mở rộng sản xuất thì cả thị
h
trường đầu ra và thị trường các yếu tố đầu vào cần phải được điều chỉnh một cách hợp
in
lí, có định hướng tránh hiện tượng tự phát trong mạng lưới lưu thông.
cK
* Chính sách của nhà nước: Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Nhà nước đóng vai trò, vị trí quan
trọng trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Để phát triển kinh tế nông nghiệp nông
họ
thôn nói chung và sản xuất sắn nói riêng thì Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính
sách, hỗ trợ nghiên cứu giống mới, ưu đãi về vốn giúp nông dân phát triển mở rộng
Đ
ại
theo hướng sản xuất hàng hoá, thực hiện tốt công tác khuyến nông,… sẽ góp phần
đáng kể làm tăng năng suất sắn, nâng cao thu nhập của người dân.
* Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến
hiệu quả sản xuất. Cơ sở hạ tầng thấp kém: Giao thông đi lại khó khăn, thuỷ lợi không
đảm bảo,… là rào cản làm cản trở sự phát triển kinh tế nói chung và sản xuất sắn nói
riêng. Vì khi cơ sở hạ tầng nông thôn thấp kém, người dân không có cơ hội giao lưu
kinh tế với bên ngoài, không được tiếp xúc với thông tin về thị trường, sản phẩm làm
ra không biết bán cho ai và bị ép giá. Hệ thống thuỷ lợi không đồng bộ khó đối phó
với những biến động bất thường của tự nhiên. Ngược lại, cơ sở hạ tầng phát triển là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn.
11
1.1.4. Một số vấn đề chung về tiêu thụ
1.1.4.1. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ nông sản
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá,
là những cách thức, những con đường kết hợp hữu cơ giữa những người sản xuất và
những trung gian khác nhau trong quá trình vận chuyển và phân phối hàng hoá đến
người tiêu dùng cuối cùng. Nông nghiệp là một ngành sản xuất sản xuất đặc thù của nền
kinh tế quốc dân có nhiều điểm rất khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác. Do
uế
vậy, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cũng mang tính đặc thù riêng
- Sản phẩm của ngành nông nghiệp phần lớn là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
H
cơ bản của con người, trong đó chủ yếu là các sản phẩm lương thực thực phẩm. Trên
thị trường tiêu dùng cuối cùng, cầu đối phần lớn các loại lương thực thực phẩm cơ bản
tế
là ít co giản theo giá.
- Sản phẩm của ngành nông nghiệp là những sản phẩm dễ bị hư hỏng. Do vậy,
h
cần coi trọng gắn kết sản xuất nông sản thô với chế biến, xây dựng hệ thống kho dự trữ
in
bảo quản phù hợp.
cK
- Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra và tiêu dùng với tư cách
là tư liệu sản xuất trong ngành nông nghiệp.
- Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm nông nghiệp là có tính thời vụ và tính
họ
địa phương cao. Do vậy, cần có kế hoạch dự trữ để đáp ứng nhu cầu lúc trái vụ, đồng
thời thực hiện tốt việc sản xuất và cung ứng đối với các sản phẩm có tính chất địa
Đ
ại
phương, các sản phẩm đặc sản.
1.1.4.2. Kênh phân phối hàng nông sản
Kênh phân phối là tổng hợp các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận động và phân phối hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Lưu thông phân phối hàng hoá là khâu kết nối sản xuất với tiêu dùng, nối kết
các ngành kinh tế với nhau, các doanh nghiệp với nhau. Hoạt động lưu thông phân
phối hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng được thực hiện thông qua các
kênh phân phối. Trên kênh phân phối, nằm giữa người sản xuất với người tiêu dùng
cuối cùng là các nhà trung gian như nhà bán buôn, bán lẻ, đại lí, môi giới, nhà chế
12
biến, nhà phân phối,… các trung gian này kết hợp với nhau theo trình tự và chắp nối
hai đầu với người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng tạo thành kênh phân phối mà
trên đó hàng hoá được vận động từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Gắn
liền với quá trình phát triển của kinh tế thị trường, mở rộng thị trường cả chiều rộng và
chiều sâu, mạng lưới kênh phân phối hàng hoá càng ngày càng được phát triển với
nhiều loại khác nhau, với nhiều hình thức tổ chức hoàn thiện hơn.
Các kênh phân phối các sản phẩm nông nghiệp có khác trong lĩnh vực công
uế
nghiệp và dịch vụ. Bởi vì sản phẩm nông nghiệp do hàng triệu nông dân làm ra là
những vật chất hữu cơ, được sản xuất theo thời vụ và hầu hết là sử dụng cho tiêu dùng
H
cá nhân. Sự khác biệt này thể hiện qua các kênh cụ thể như sau:
* Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi: Là loại kênh phân phối hàng hoá
tế
tư liệu sinh vật nông nghiệp. Kênh này có các đặc trưng sau:
Công ty, xí nghiệp
cung cấp giống cấp
tỉnh
Người sản xuất
nông nghiệp
cK
in
h
Trung tâm giống
quốc gia
Sơ đồ 2: Kênh phân phối giống cây trồng, vật nuôi
- Đó là kênh sản xuất và chuyển giao công nghệ về giống và sử dụng giống.
họ
- Kênh kết hợp nghiên cứu với sản xuất hoàn thiện sản phẩm trong quá trình
chuyển giao công nghệ giống trong đó nghiên cứu và chất xám đóng vai trò quan trọng.
Đ
ại
- Là loại kênh phân phối sản phẩm mới vừa mang tính đặc quyền của nhà nước
vừa mang tính xã hội cao.
- Kênh mang tính trực tiếp và cung cấp là chủ yếu.
* Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân: So với loại
kênh tiêu thụ hàng hoá công nghiệp và dịch vụ tiêu dùng cá nhân thì kênh phân phối
sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân có số lượng kênh nhiều hơn và có một số
kênh gián tiếp nhìn chung dài hơn với các đặc trưng sau đây:
Một là, tuỳ vào mức độ gắn kết với thị trường sản xuất nông nghiệp mà các
kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp được chia ra 3 cấp độ khác nhau. Hai kênh đầu
KI và KII là hai kênh ngắn nhất, mang tính trực tiếp, hoạt động chủ yếu ở nông thôn.
13
Ba kênh giữa KIII, KIV, KV dài hơn, phải trải qua hai hay ba khâu trung gian hoạt
động dịch vụ cho người tiêu dùng thành thị vốn đông đúc và đòi hỏi chất lượng sản
phẩm cao hơn. Còn lại hai kênh dài nhất là KVI và KVII làm nhiệm vụ phân phối hàng
nông sản xuất khẩu, thông thường phải qua năm khâu trung gian trong đó hai khâu ở
nước ta và ba khâu ở các nước nhập khẩu.
Hai là, ngoài hai kênh ngắn hoạt động ở nông thôn thì trong năm kênh còn lại
khâu trung gian đầu tiên đều là nguời thu gom hoặc là người chế biến có chức năng
uế
thu mua và là chức năng đầu tiên. Đặc trưng này là phù hợp với yêu cầu thu gom lại
các sản phẩm được sản xuất trên đồng ruộng của rất đông nông hộ, chủ trang trại và
H
trải rộng trên các miền quê vì sản phẩm nông nghiệp không thể đưa ngay vào bán buôn
hoặc sang khâu sơ chế nếu chỉ qua khâu tập trung, phân loại và xử lí ban đầu.
tế
Ba là, về chủ kênh phân phối, người sản xuất nông nghiệp chỉ thực hiện được
vai trò đó trong hai kênh đầu hoạt động ở nông thôn, các kênh còn lại là do một người
h
trung gian nào đó với vị thế của mình đứng ra làm chủ.
in
Bốn là, người nông dân với tư cách là người sản xuất ở đầu kênh nhưng không
cK
phải là chủ kênh nên phần nhiều chỉ quan tâm đến khâu trung gian đầu tiên trực tiếp
quan hệ với họ. Họ đòi hỏi những người trung gian quan hệ trực tiếp đó phải là người
kinh doanh mua bán rõ ràng, mua hàng nhiều, lấy hàng nhanh, đúng hẹn, giá cả công
họ
khai, thanh toán sòng phẳng, không được dây dưa, nhập nhằng và có sự hỗ trợ về dịch
vụ công nghệ và tài chính.
Đ
ại
Việc tiêu thụ sản phẩm có thể được tiến hành trên nhiều kênh, song đối với các
chủ trang trại và các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp luôn phải tự chọn cho mình
những kênh phân phối thuận tiện và chi phí hoạt động, vận hành hàng hoá của kênh là
thấp nhất. Các kênh phải đảm bảo các yêu cầu là kênh không bị cản trở gì cả cả về
pháp lí, cấu trúc và trang bị của kênh phù hợp với việc phân phối và vận động hàng
hoá, tổng chi phí phân phối của toàn kênh càng thấp càng tốt và kênh hoạt động phải
linh hoạt.
14
SXNN
SXNN
Thu gom
Thu gom
Thu gom
h
in
cK
họ
B.buôn.th.ph
TD.NN
TD.NN
B.buôn.th.ph
SXNN
Thu gom
Thu gom
Ng.XK
Ng.XK
Ng.XK
Ng.XK
B.buôn.NN
B.buôn.NN
Bán lẻ
Bán lẻ
Bán lẻ
Bán lẻ
TD.NN
TD.NN
TD.NN
TD.NN
Đ
TD.NN
Bán lẻ
ại
Bán lẻ
SXNN
uế
SXNN
H
SXNN
tế
SXNN
Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng
15
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất sắn
1.1.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất sắn
* Giá trị sản xuất (GO): Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và
dịch vụ được sáng tạo ra trong một thời ki nhất định, thường là một năm.
GO = Qi*Pi
Trong đó: Qi: Là sản phẩm loại i
Pi : Là giá sản phẩm loại i
uế
* Chi phí trung gian IC: Chi phí trung gian bao gồm những khoản chi phí vật
chất và dịch vụ bằng tiền được sử dụng trong quá trình sản xuất.
H
IC = Cj
* Giá trị gia tăng VA: Là giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ mà ngành sản xuất
tế
tạo ra trong một chu kì sản xuất.
VA = GO – IC
in
động sản xuất kinh doanh nào đó.
h
Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi phí trung gian của một hoạt
cK
Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j
1.1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất sắn
* Tỷ suất giá trị sản xuất trên giá trị trung gian GO/IC: Phản ánh một đồng chi
họ
phí trung gian tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian VA/IC: Phản ánh một đồng chi
Đ
ại
phí trung gian tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và là
nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu người. Năm 1961 sản lượng sắn thế giới đạt 71,26
triệu tấn củ tươi, năm 2005 là 211,26 triệu tấn, năm 2008 là 226,34 triệu tấn. Nước có sản
lượng sắn nhiều nhất là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và
Indonesia (19,92 triệu tấn). Năng suất sắn bình quân của thế giới năm 2008 là 12,16
tấn/ha.Nước có năng suất sắn cao nhất là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09
tấn/ha). Việt Nam đứng thứ mười về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn) trên thế giới.
16
Đối với Thái Lan, sản lượng sắn của Thái Lan năm 2009 đã tăng khoảng 1 triệu
tấn ngoài dự kiến. Do nhu cầu giảm trên cả thị trường trong nước và các thị trường
xuất khẩu, bao gồm cả Trung Quốc và EU và xuất khẩu sắn của Thái Lan gặp phải sự
cạnh tranh mạnh mẽ về giá với Việt Nam đã dẫn tới tình trạng dư thừa cung sắn trên
thị trường Thái Lan. Trong 5 tháng đầu năm, Thái Lan đã xuất khẩu được 877,2 nghìn
tấn tinh bột sắn, tương đương so với cùng kỳ.
Đối với Campuchia, năm 2009, sản lượng sắn của nước này đạt khoảng 2 triệu
uế
tấn, xấp xỉ năm. Tuy nhiên, kể từ khi Thái Lan bắt đầu chiến dịch bảo hộ nông trường
trồng sắn trong nước vào tháng 1/2009, nhu cầu nhập khẩu sắn tươi của Campuchia từ
H
Thái Lan đã giảm mạnh. Điều này đã dẫn tới tình trạng tồn đọng một lượng lớn sắn
tươi không được xử lý. Theo ước tính trong năm nay sẽ có khoảng 900.000 tấn sắn
tế
chưa xử lý tại Campuchia bị ứ đọng. Campuchia có hai nhà máy chế biến từ sắn khô
thành bột sắn, một đặt ở ngoại ô Phnôm Pênh và một tại Công-pông Chàm. Mỗi năm,
h
hai nhà máy này có thể sản xuất 1 triệu tấn bột sắn.
in
Nhu cầu tiêu thụ sắn tại thị trường Trung Quốc tăng mạnh, mặc dù nhu cầu cho
cK
chăn nuôi giảm nhẹ nhưng nhu cầu cho sản xuất nhiên liệu sinh học lại tăng đã giúp
cho tổng tiêu thụ sắn trong năm 2009 nhìn chung vẫn được duy trì. Trong đó, nhu cầu
của Trung Quốc để đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nhiên liệu sinh học
họ
được dự báo sẽ tăng mạnh.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Đ
ại
Sản xuất và chế biến sắn của Việt Nam trong những năm gần đây cũng có bước
tiến đáng kể. Diện tích trồng sắn cả nước năm 2008 đạt 557.700 ha, tăng mạnh so với
mức 270.000 ha năm 2005 và vượt 135.000 ha so với quy hoạch phát triển sắn tới năm
2010. Năng suất cũng tăng từ 15,4 tấn/ha năm 2005 lên 16,85 tấn/ha năm 2008, cao so
với mức năng suất trung bình của thế giới (12,2 tấn/ha) nhưng vẫn thấp so với Ấn Độ
(31,4 tấn/ha) và Thái Lan (21,1 tấn/ha). Tại Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến ở
hầu hết các tỉnh của tám vùng sinh thái. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên.
Sản lượng sắn của cả nước năm 2009 đạt khoảng 9,45 triệu tấn. Với tỷ trọng
sắn cho xuất khẩu khoảng 48,6%, dùng làm thức ăn gia súc 22,4%, chế biến thủ công
17
16,8%, chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi thì khối lượng cho xuất khẩu năm nay của Việt
Nam vào khoảng 4 triệu tấn. 6 tháng đầu năm 2009, Việt Nam đã xuất được 2,4 triệu
tấn sắn (trong đó đã bao gồm một lượng lớn tồn kho của năm 2008 chuyển sang). Với
nguồn cung vụ mới được bổ sung vào cuối năm, cả năm Việt Nam xuất khẩu khoảng
4,6 – 5 triệu tấn sắn.
Về chế biến, trên phạm vi cả nước hiện có khoảng 60 nhà máy chế biến tinh
bột sắn có quy mô công nghiệp với tổng công suất chế biến mỗi năm khoảng nửa triệu
uế
tấn tinh bột sắn (tương ứng với gần 2,5 triệu tấn củ sắn tươi, bằng 30% sản lượng sắn
trên cả nước). Ngoài ra, còn có những cơ sở chế biến nhỏ nằm rải rác ở các địa
H
phương.
Sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam tăng mạnh chủ yếu do nhu cầu trên thế
tế
giới ngày càng tăng trong khi khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng nhiều đến
các kế hoạch trồng mới hay tăng diện tích cây sắn. Dự báo sản lượng sắn toàn cầu năm
h
2009 có thể đạt khoảng 231 triệu tấn, giảm khoảng 3% so với năm trước. Sắn là giải
in
pháp thay thế hữu hiệu trong sản xuất thức ăn chăn nuôi khi sản lượng ngô và đậu
cK
tương ngày càng thiếu hụt so với nhu cầu. Hơn nữa, các nhà máy tinh chế cồn Ethynol
của Trung Quốc đang có nhu cầu lớn về nguyên liệu sắn. Dự kiến mỗi năm nước này
phải nhập khẩu từ 6 – 6,5 triệu tấn sắn mới đáp ứng đủ nhu cầu cho chăn nuôi và sản
họ
xuất nhiên liệu sinh học.
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ chính đối với mặt hàng sắn của Việt
Đ
ại
Nam, chiếm hơn 90% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tiếp theo là Hàn Quốc chiếm 5,5%,
Đài Loan 2%,...
Năm 2008, diện tích trồng sắn của cả nước là 557,7 nghìn ha, sản lượng sắn là
9395,8 nghìn tấn với năng suất sắn trung bình là 168,5 tạ/ha. Như vậy so với năm 2006
năng suất trung bình của cả nước tăng 4,7 tạ/ha, tức là tăng 2,8%. Trong phạm vi toàn
quốc sắn phân bố chủ yếu ở các vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ. Diện tích sắn còn lại nằm rải rác hầu hết các tỉnh từ Bắc vào Nam. Song tuỳ
điều kiện từng vùng mà năng suất sắn cũng khác nhau. Qua bảng số liệu cho thấy, diện
tích sắn tập trung lớn nhất ở Bắc Trung Bộ và Duyên Hải, diện tích và năng suất ở các
vùng này tăng qua các năm từ 2006 đến 2008, diện tích sắn của vùng năm 2008 chiếm
18
30,26% so với diện tích sắn cả nước, sau đó là Tây nguyên với diện tích chiếm 26,91%
so với diện tích sắn cả nước, Đông Nam Bộ chiếm 20,35% so với diện tích cả nước,
năng suất sắn ở vùng này cao hơn năng suất trung bình của cả nước.
ĐVT
2006
2007
2008
- DT
Nghìn ha
475,2
495,5
557,7
- NS
Tạ/ha
163,8
165,3
168,5
- SL
Nghìn tấn
7782,5
8192,8
9395,8
Đồng bằng sông
- DT
Nghìn ha
8,4
8,8
Hồng
- NS
Tạ/ha
111,5
uế
7,9
116,9
- SL
Nghìn tấn
H
129,2
93,7
102,9
102,1
Trung du và miền núi
- DT
Nghìn ha
93,7
96,5
110
phía bắc
- NS
Tạ/ha
114,3
117,3
120,7
- SL
Nghìn tấn
h
1070,8
1132,3
1328
Bắc Trung Bộ và
- DT
Nghìn ha
140,3
151,2
168,8
Duyên Hải
- NS
in
Đơn vị
Tạ/ha
154,5
156,1
166,4
- SL
Nghìn tấn
2167,6
2359,9
2808,3
- DT
Nghìn ha
125,9
129,9
150,1
- NS
Tạ/ha
163,5
160,9
157
- SL
Nghìn tấn
2058,8
2090,4
2356,1
- DT
Nghìn ha
100,9
102,9
113,5
- NS
Tạ/ha
230,7
236,6
237,4
- SL
Nghìn tấn
2327,4
2434,4
2694,5
Đồng bằng sông Cửu
- DT
Nghìn ha
6
6,2
7,4
Long
- NS
Tạ/ha
107
117,6
144,3
- SL
Nghìn tấn
64,2
72,9
106,8
cK
Cả nước
tế
Chỉ tiêu
Đ
ại
Bảng 2: Tình hình sản xuất sắn của các vùng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2008
họ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Năng suất, sản lượng sắn ở nước ta nhìn chung có xu hướng tăng lên, song tăng
không đều giữa các vùng. Ở Đông Nam Bộ mặc dù diện tích trồng sắn nhỏ, song do
19
điều kiện đất đai thuận lợi, phù hợp với sự phát triển của cây sắn, nên năng suất sắn
cao hơn năng suất sắn bình quân của các vùng trong cả nước, năm 2006 năng suất sắn
trung bình của Đông Nam Bộ là 230,7 tạ/ha, năm 2008 là 237,4 tạ/ha. Ngoài ra còn có
một số vùng năng suất sắn còn thấp như Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu
Long, năm 2006 diện tích đất trồng sắn ở Đồng bằng sông Cửu Long là 6 nghìn ha,
năm 2008 là 7,4 nghìn ha. Diện tích đất trồng sắn ở Đồng bằng sông Hồng đang ngày
càng thu hẹp dần từ 8,4 nghìn ha năm 2006 xuống còn 7,9 nghìn ha năm 2008. Đây là
uế
2 vùng cung cấp lúa lớn của cả nước, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
H
Nhìn một cách tổng thể trên toàn quốc cho thấy, trong những năm qua diện tích
cũng như năng suất sắn của nước ta không ngừng tăng lên. Sắn ngày nay không chỉ là
tế
nguồn cung cấp lương thực mà còn là nguồn cung cho ngành công nghiệp chế biến. Vì
vậy, muốn phát triển sản xuất sắn ở nước ta thành mặt hàng xuất khẩu đáp ứng nhu cầu
h
thị trường trong nước và thế giới thì nhà nước cần có những biện pháp thích hợp với
in
từng địa phương, phù hợp với từng vùng nhằm không ngừng nâng cao năng suất và
cK
chất lượng sắn của nước ta trong những năm tới.
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, đây là một tỉnh được xem là cầu
họ
nối giữa hai miền Nam, Bắc nước ta. Là một tỉnh miền trung, đất đai tương đối cằn
cỗi, thời tiết khắc nghiệt, bão lũ thiên tai thường xuyên xảy ra, nên hoạt động sản xuất
Đ
ại
nông nghiệp cũng như đời sống của nguời dân gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực, cố gắng của người dân
địa phương nên trong những năm qua tỉnh đã đạt được những tiến bộ đáng kể về mọi
mặt, góp phần cải thiện đời sống người dân, trong đó phải kể đến thắng lợi đáng kể
trên mặt trận kinh tế nông nghiệp.
Trong sản xuất trồng trọt thì sắn là một trong những cây trồng chủ đạo của tỉnh,
diện tích trồng sắn của tỉnh tăng từ năm 2006 là 6,1 nghìn ha lên 6,4 nghìn ha năm
2008, tăng 4,9% so với năm 2006. Diện tích tăng lên không nhiều nhưng năng suất,
sản lượng sắn không ngừng tăng lên, năm 2006 năng suất sắn của tỉnh chỉ là 148,2
tạ/ha nhưng năm 2007 năng suất sắn của tỉnh là 158,3 tạ/ha, tăng 6,81% so với năm
20
2006. Năm 2008 năng suất sắn của tỉnh là 165,7 tạ/ha, tăng 4,67% so với năm 2007.
Sản lượng sắn của tỉnh đã tăng từ 74,6 nghìn tấn năm 2005 lên 96,1 nghìn tấn năm
2008, tăng 28,8%. Diện tích tăng không nhiều nhưng năng suất và sản lượng tăng lên
qua các năm, giữ sản lượng tăng một cách bền vững và không ngừng tăng năng suất,
đây là con đường phát triển lâu dài và bền vững, hơn nữa nhu cầu sử dụng đất vào các
mục đích khác không ngừng tăng lên.
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của tỉnh giai đoạn 2006 – 2008
ĐVT
2006
2007
2008
Nghìn ha
6,1
6,2
6,4
Năng suất
Tạ/ha
148,2
158,3
165,7
90,4
95,0
h
96,1
in
Sản lượng Nghìn tấn
2008/2007
+/-
%
+/-
%
-1,6
-0,2
-3,3
10,1
6,8
7,4
4,7
4,6
5,1
1,1
1,2
-0,1
tế
Diện tích
2007/2006
H
Chỉ tiêu
uế
So sánh
cK
(Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)
Để tăng sản lượng sắn một cách bền vững, đòi hỏi phải chú trọng thâm canh,
tăng năng suất. Mặc dù sản lượng sắn của huyện đã tăng dần qua các năm nhưng
họ
lượng tăng chưa nhiều, thấp hơn so với tiềm năng đất đai và của giống của địa phương.
Vì vậy, trong thời gian tới tỉnh cần quan tâm hơn nữa trong công tác khuyến nông
Đ
ại
cũng như biện pháp tổng hợp khác để nâng cao năng suất, đồng thời chú ý đến vấn đề
chất lượng để đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
21
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẮN Ở HUYỆN TUYÊN HOÁ
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN TUYÊN HOÁ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Tuyên Hoá là một huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình. Toạ
độ địa lý: 17o45’đến 18o5’ B; 105o37’ đến 106o15’ Đ. Phía Bắc giáp huyện Hương
uế
Khê và huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp huyện Bố Trạch, phía Đông giáp
huyện Quảng Trạch, phía Tây và Tây Nam giáp với huyện Minh Hoá và nước bạn Lào
H
(có đường biên giới dài 3,5 km).
2.1.1.2. Địa hình thổ nhưỡng
tế
Địa hình Tuyên Hoá dài và hẹp trải dọc theo các nguồn phát nguyên của sông
Gianh theo hướng Tây Bắc – Đông Nam kẹp giữa hai dãy núi cao, có hình lòng máng
h
nghiêng về phía Đông Nam nằm giữa triền thoải của hai dãy núi Đông Trường Sơn và
in
Nam Hoành Sơn.
cK
Nhìn chung Tuyên Hoá có thể phân chia địa hình thành ba vùng chính:
- Vùng bãi bồi ven sông: Đất bằng, thấp độ cao xấp xỉ 2 – 4 m, phân bố ở các xã
Văn Hoá, Tiến Hoá, Châu Hoá, Mai Hoá, Phong Hoá, Đức Hoá, Thạch Hoá. Đất ở đây
họ
chủ yếu là phù sa do sông Gianh bồi đắp hằng năm, độ phì khá cao, vùng này nằm ở hai
bờ sông Gianh nên chủ động trong việc tưới tiêu. Thuận lợi cho trồng lúa, ngô và một số
Đ
ại
cây thực phẩm như đậu, mè,… vùng này có địa hình thấp nhất trong huyện nên thường
bị ngập úng vào mùa mưa lũ gây khó khăn cho đời sống và sản xuất. Tuy vậy, đây là
vùng dân cư tập trung đông đúc với mức sống và trình độ dân trí chung cao nhất huyện.
- Vùng gò đồi: Tập trung ở các xã Đồng Hoá, Nam Hoá, Sơn Hoá, Lê Hoá,
Thuận Hoá, TT Đồng Lê. Vùng này chủ yếu đất thịt, thích hợp trồng nhiều loại cây,
trước đây dân cư thưa thớt, nhưng nay nhiều hộ gia đình đã giàu lên nhờ mô hình nông
lâm kết hợp, nhưng đời sống chung vẫn còn nhiều khó khăn.
- Vùng núi rẻo cao: Độ cao thay đổi từ 4 – 30m tập trung ở các xã miền núi cao:
Cao Quảng, Ngư Hoá, Lâm Hoá, Hương Hoá, Thanh Thạch, Thanh Hoá, Kim Hoá. Đất
đai ở đây chủ yếu là đất Feralit phát triển trên đá sa thạch, phiến thạch tập trung ở vùng
22
đồi núi có độ dốc cao bị xói mòn rửa trôi nhiều nên tầng đất mỏng. Diện tích đất chưa sử
dụng ở đây còn rất nhiều. Vùng khá thích hợp cho việc trồng rừng, cây công nghiệp, cây
chăn nuôi gia súc các đồng cỏ giữa núi thích hợp cho chăn nuôi gia súc lớn.
Dạng địa hình vùng gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp và
giao thông. Có những xã như Ngư Hoá, Cao Quảng hoàn toàn tách biệt bởi những dãy
núi bao bọc xung quanh. Dân cư ở đây thưa thớt, chỉ sống theo từng làng bản nhỏ dọc
các thung lũng giữa núi. Là nơi có các dân tộc ít người sinh sống, trình độ văn hoá,
uế
dân trí còn thấp, đời sống nhân dân còn khó khăn vất vả.
Ngoài các dạng địa hình trên là hệ thống sông suối, diện tích mặt nước 2209,28
H
ha thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.1.3. Khí hậu
tế
Huyện Tuyên Hoá nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ mang đặc điểm của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, vừa thừa hưởng một chế độ bức xạ năng lượng mặt
h
trời lớn, nhiệt độ cao, độ ẩm phong phú của vùng nhiệt đới đồng thời chịu sự chi phối
in
của hoàn lưu gió mùa, tín phong và chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhiễu động nhiệt
cK
đới như áp thấp nhiệt đới, bão, dải hội tụ nhiệt đới,… các yếu tố khí hậu, thời tiết được
xác định qua số liệu theo dõi của trạm khí tượng tại Đồng Lê huyện Tuyên Hoá tỉnh
Quảng Bình.
họ
Lượng bức xạ trung bình hằng năm khoảng 132 kcal/năm. Tổng số giờ nắng
trung bình năm lớn 1380 giờ. Nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24oC,
Đ
ại
tổng lượng mưa trung bình dao động từ 2300 – 2400 mm, độ ẩm trung bình năm 84%.
Tuy nhiên, các yếu tố khí hậu thời tiết có sự khác biệt giữa hai mùa: Mùa đông và mùa
hè. Mùa đông bắt đầu từ tháng mười năm trước đến tháng ba năm sau, mùa này nhiệt
độ thấp đặc biệt là những khi có gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh (trung bình mỗi
năm huyện chịu ảnh hưởng của 13 – 15 đợt gió mùa Đông Bắc) và nhiệt độ tối thấp có
khi xuống 8oC kèm theo giá buốt và sương muối ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất
cây trồng vật nuôi, có năm gia súc chết hàng loạt vì giá rét. Mùa này cũng đồng thời là
mùa mưa, lượng mưa tập trung lớn nhất trong năm vào tháng 9, 10, 11. Mưa lớn kết
hợp với địa hình hẹp, dốc thường gây nên lũ quét ở các xã vùng cao và ngập lụt ở các
xã ven sông gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản xuất.
23
Mùa hè kéo dài từ tháng tư đến tháng chín. Mùa này chịu ảnh hưởng chủ yếu
của gió mùa Tây Nam, nền nhiệt cao thích hợp một số cây ăn quả đặc sản. Tuy vậy
mùa này có gió phơn Tây Nam hoạt động, nhiệt độ tối cao có khi lên đến 40 oC, độ ẩm
tối thấp xuống đến 32%, thời tiết hết sức khô nóng gây hạn hán cho đồng ruộng cũng
như ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động
uế
Theo báo cáo dân số và niên giám thống kê huyện năm 2009. Tổng số dân toàn
huyện năm 2007 là 81.580 người, dân tộc ít người 579 người chiếm 0,7% tổng dân số
H
toàn huyện. Tỷ lệ tăng dân số 1,3% cao hơn mức bình quân chung của tỉnh là 0,1%.
Mật độ dân số 71 người/km2 là huyện có mật độ thấp thứ hai của tỉnh, lại phân bố
tế
không đều giữa các vùng, các xã trong huyện. Tổng số lao động của huyện năm 2007
là 37.600 người. Số lao động không có việc làm 1.900 người chiếm 5%, số lao động,
h
thiếu việc làm 5.600 người chiếm 14,9%. Trong tổng số lao động có trình độ đại học,
in
cao đẳng 440 người, trung học chuyên nghiệp 2.745 người, công nhân kỹ thuật có
cK
1.990 người.
Kinh tế kém phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm nên lao động của
huyện tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp 29.900 người chiếm 79,5%, công
họ
nghiệp, xây dựng chỉ có 2.800 người chiếm 7,4%, dịch vụ 4.900 người chiếm 13,1%.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số LĐ trên địa bàn huyện đã được bổ sung thêm
Đ
ại
một lực lượng lớn mạnh, chủ yếu là LĐ trẻ. Năm 2008, tổng LĐ là 39.890 LĐ, sang
năm 2009 là 42.349 LĐ, tăng 2.459 LĐ (tăng 6,16%).
Điều đáng quan tâm là dù mật độ dân số thấp nhưng diện tích đất nông nghiệp
rất hạn chế, ngành nghề lại chưa phát triển nên hằng năm lực lượng lao động chưa
được sử dụng hợp lí, tình trạng chung là còn thừa lao động thiếu việc làm. Bên cạnh
đó huyện có lực lượng lao động là dân tộc thiểu số với trình độ nhận thức, trình độ dân
trí thấp với những hủ tục lạc hậu vẫn còn duy trì. Những khó khăn này sẽ là một trong
những thách thức của công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
24
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động huyện Tuyên Hoá qua 3 năm (2007 – 2009)
So sánh
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
Hộ
18.407
18.808
19.646
401
2,18
838
4,46
2. Nhân khẩu
Khẩu
81.580
83.319
83.427
1.739
2,13
108
0,13
LĐ
37.600
39.890
42.349
2.290
6,09
2.459
6,16
Khẩu
4,43
4,43
4,25
0
0
-0,18
-4,06
LĐ
2,04
2,12
2,16
3,92
0,04
1,89
4. BQ nhân
khẩu/hộ
0,08
tế
5. BQ LĐ/hộ
H
3. Tổng LĐ
uế
1. Tổng số hộ
(Nguồn: Niên giám thống kê và báo cáo dân số năm 2009 của huyện Tuyên Hóa)
h
Tuy nhiên, ưu điểm nổi bật về nguồn lao động của huyện là hầu hết đều có đức
in
tính cần cù chịu thương chịu khó. Lao động các xã vùng bãi bồi ven sông khá thạo với
cK
nghề trồng lúa, vùng đồi núi có kinh nghiệm về rừng, chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây
công nghiệp. Ngoài ra dân cư các vùng đều biết một số nghề tiểu thủ công nghiệp như
làm đồ mây tre, đan lát, mộc,… đây là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nghề tạo
họ
việc làm tăng thu nhập cho người lao động.
Xét về chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/hộ và bình quân LĐ/hộ, ta thấy tỷ lệ LĐ/hộ
Đ
ại
không có biến đổi đáng kể. Bình quân nhân khẩu trên hộ năm 2007 là 4,43 khẩu và có
xu hướng giảm dần, còn bình quân LĐ/hộ là 2,04 LĐ và có xu hướng tăng dần. Điều
này cho thấy công tác kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện đang từng bước mang
lại hiệu quả.
Tóm lại, tiềm năng về dân số và lao động của huyện là tương đối lớn, đây sẽ là
nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh tế của huyện nhà. Nhưng do sự phân bố
không đồng đều của lực lượng lao động giữa các vùng và giữa các khu vưc sản xuất
nên đã gây ra không ít khó khăn trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người
LĐ cũng như giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội khác. Do vậy trong thời gian tới
huyện cần có các chính sách nhằm phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn LĐ.
25