Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Đề cương ôn tập môn lí luận nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.92 KB, 150 trang )

Đề Cương Ôn Tập Môn Lí Luận Nhà Nước Và Pháp Luật (THAM KHAO)
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Vấn đề 1. Nguồn gốc, kiểu nhà nước
1. Khái niệm nhà nước (định nghĩa, đặc trưng của nhà nước); phân biệt nhà nước với tổ
chức xã hội khác.
2. Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin
3. Kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: định nghĩa kiểu nhà nước,
căn cứ phân chia kiểu nhà nước, sự thay thế kiểu nhà nước; các kiểu nhà nước trong lịch
sử.
1. Khái niệm NN?
1. Định nghĩa: NN là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, tập hợp và quản lí dân cư
theo lãnh thổ, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia, ban hành PL và thực hiện việc
quản lí XH bằng PL, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích cả XH, vì sự tồn tại và phát triển
của đất nước.
2. Đặc điểm:
NN, sản phẩm của sự phát triển XH, một hình thức tổ chức của con người trong XH có
giai cấp, từ định nghĩa về NN nói trên cho thấy NN có các đặc điểm sau:
+ NN là tổ chức quyền lực công của quốc gia bởi vì quyền lực của nó tồn tại một cách
công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ đều biết, và đều phải phục
tùng. Quyền lực của NNN cũng là quyền lực công cộng, chung cho cả cộng đồng vì quyền
lực đó thường được tạo nên và được thực hiện bởi một cộng đồng người nhất định,
thường đại diện và bảo vệ lợi ích của một giai cấp, một liên minh giai cấp, một cộng
đồng dân cư trong một địa phương hoặc toàn quốc gia, dân tộc.
Quyền lực NN được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức NN từ trung ương tới địa
phương, cơ sở, trong đó có các cơ quan bạo lực trấn áp như quân đội, cảnh sát, tòa án,
viện công tố,… Các cơ quan, tổ chức đó bao gồm một lớp người tựa hồ như tách khỏi XH
để chuyên thực thi quyền lực NN, chuyên làm nhiệm vụ quản lí, cưỡng chế hoặc cung


cấp dịch vụ công cho XH. Nhờ vậy, NN có thể tổ chức, quản lí, điều hành XH, có thể thiết


lập, củng cố và giữ gìn trật tự XH.
+ NN tổ chức và quản lí dân cư sống trong lãnh thổ của nó theo địa bàn cư trú của họ
hay theo các đơn vị hành chính-lãnh thổ mà không tập hợp và quản lí dân cư theo mục
đích, chính khiến, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ chức khác.Do đó, NN
là tổ chức có cơ sở XH và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
+ Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia gồm:
- Quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối nội
- Quyền độc lập tự quyết trong quan hệ đối ngoại.
Hiến pháp của các nước tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân
dân uỷ quyền cho NN thực hiện =>NN là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc
trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
Ở trong nước thì quy định của NN có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối
với các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc được
tồn tại và hoạt động một cách hợp pháp khi được NN cho phép hoặc công nhận.Trong
quan hệ đối ngoại, NN có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối
ngoại của mình.
+ Nhà nước ban hành ra PL và sử dụng PL để quản lý XH. PL là hệ thống các quy định
(hay các quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc và các khái niệm pháp lý) có giá trị bắt buộc
phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong một lĩnh vực, một
phạm vi lãnh thổ và một thời hạn nhất định.
+ NN bảo đảm cho PL được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện
pháp cưỡng chế => PL được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn XH, trở
thành một trong những phương tiện quản lý có hiệu quả của NN.
+ NN có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại
thuế theo số lượng và thời hạn được ấn định trước, đồng thời, NN là chủ sở hữu lớn


nhất trong XH nên nó có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các

hoạt động của nó và những hoạt động cơ bản của XH mà còn có thể hỗ trợ một phần
kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
2. Phân biệt NN với tổ chức XH khác?
1. Định nghĩa:
+ NN…
+ Tổ chức XH khác: Là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích, chính
kiến, lí tưởng nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính… được thành lập và hoạt động nhằm đại
diện và bảo vệ lợi ích cho các hội viên. (VD:…)
2. Phân biệt:
Nhà nước Tổ chức XH khác
NN là tổ chức công của quốc gia vì quyền lực NN tồn tại công khai, mọi tổ chức và cá
nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết, đều phải phục tùng. Quyền lực của nó
cũng là quyền lực công cộng vì nó được tạo nên và được thực hiện bởi một cộng đồng
người nhất định, đại diện và bảo vệ lợi ích của một giai cấp, một cộng đồng dân cư hoặc
toàn quốc gia dân tộc. Quyền lực NN được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức NN, chúng
làm nhiệm vụ quản lí, cưỡng chế hoặc cung cấp dịch vụ công cho XH. Nhờ vậy NN có thể
tổ chức, quản lí, điều hành XH, có thể thiết lập, củng cố và giữ gìn trật tự XH. Các tổ chức
này cũng có quyền lực và đó cũng là quyền lực công cộng nhưng hòa nhập với hội viên
và chúng không có một bộ máy riêng để chuyên thực thi quyền lực như NN.
NN tổ chức và quản lí dân cư sống trong lãnh thổ của nó theo địa bàn cư trú của họ hay
theo các đơn vị hành chính-lãnh thổ mà không tập hợp và quản lí dân cư theo mục đích,
chính khiến, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ chức khác. Do đó, NN là tổ
chức có cơ sở XH và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia. Các tổ chức này tập
hợp và quản lí dân cư theo mục đích, chính kiến, lí tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới
tính cho nên cơ sở XH và phạm vi tác động đều hẹp hơn NN
NN đại diện chính thức cho toàn XH thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia
gồm quyền quyết định tối cao trong quan hệ đối nội, quyền độc lập tự quyết của quốc


gia trong quan hệ đối ngoại. NN là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong

các quan hệ đối nội và đối ngoại. Ở trong nước thì quy định của NN có giá trị bắt buộc
phải tôn trọng thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các tổ chức khác
chỉ được thành lập hoặc được tồn tại và hoạt động một cách hợp pháp khi được NN cho
phép hoặc công nhận. Trong quan hệ đối ngoại, NN có toàn quyền xác định và thực hiện
các đường lối, chính sách đối ngoại của mình. Các tổ chức này được thành lập, tồn tại và
hoạt động một cách hợp pháp khi được NN cho phép hoặc công nhận cho nên chỉ có thể
nhân danh chính tổ chức đó khi tham gia vào các quan hệ đối nội và đối ngoại.
NN ban hành ra PL là hệ thống các quy định hay các quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc
có giá trị bắt buộc phải tôn trọng thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong một lĩnh
vực, một phạm vi lãnh thổ và một thời hạn nhất định. NN bảo đảm cho PL được thực
hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực
hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN. PL được triển khai
và lực lượng một cách rộng rãi trong toàn XH, trở thành một trong những phương tiện
quản lí có hiệu quả của NN. Các tổ chức này có quyền ban hành ra các quy định dưới
dạng điều lệ, chỉ thị, nghị quyết có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với
các hội viên trong tổ chức; các quy định đó được bảo đảm thực hiện bằng sự tự giác của
các hội viên và bằng các hình thức kỉ luật của tổ chức.
NN có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại
thuế theo số lượng và thời hạn được ấn định trước, đồng thời, NN là chủ sở hữu lớn
nhất trong XH nên nó có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các
hoạt động của nó và những hoạt động cơ bản của XH mà còn có thể hỗ trợ một phần
kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác. Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở
nguồn kinh phí do các hội viên đóng góp hoặc từ nguồn tài trợ của NN.

3. Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc NN:
- NN không phải là hiện tượng siêu nhiên hay là sản phẩm của tự nhiên, cũng không
phải là vĩnh cửu và bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát
triển và tiêu vong.



- NN nảy sinh từ XH, là sản phẩm có điều kiện của XH loài người.
- NN chỉ xuất hiện khi XH đã phát triển đến giai đoạn có sự phân chia con người thành
giai cấp, thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do, chủ nô và nô lệ, thành kẻ giàu
có đi bóc lột và kẻ nghèo khó bị bóc lột, tức là thành những người có khả năng kinh tế và
địa vị xã hội khác nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau; đồng thời có sự tích tụ của cải
và tập trung quyền lực vào tay một lực lượng XH nhất định.
- NN luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong XH có giai cấp, nó sẽ tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
- Trong lịch sử của xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có NN, đó là thời kỳ của chế độ
cộng sản nguyên thuỷ, song những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến sự hình thành NN
lại nảy sinh trong thời kỳ này.
Tóm lại: Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của NN:
• Nguyên nhân kinh tế: Sự phát triển của lực lượng sản xuất=> sự phân công lao động
XH => sự xuất hiện của nền kinh tế sản xuất và trao đổi, của sở hữu tư nhân.
• Nguyên nhân XH: - Có sự phân hoá con người trong XH thành kẻ giàu, người nghèo,
thành người tự do và nô lệ, thành các giai cấp, tầng lớp, lực lượng XH có khả năng kinh
tế và địa vị XH khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
- Có sự tích tụ của cải và tập trung quyền lực vào tay một nhóm người, một lực lượng
XH.
4. Định nghĩa kiểu nhà nước?
Định nghĩa: Kiểu NN là một dạng thức hay một loại nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển
trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và chịu sự lãnh đạo (chi phối) của một lực
lượng xã hội (giai cấp) nào đó.
5. Căn cứ phân chia kiểu nhà nước?
1. Dựa vào học thuyết về hình thái kinh tế – xã hội của Mác (quan điểm phổ biến).
- Căn cứ để xác định (phân chia) kiểu NN là hình thái kinh tế – xã hội mà NN đã ra đời,
tồn tại, phát triển và tính chất giai cấp của NN.



- Theo hai căn cứ này thì có thể chia NN thành các NN thuộc kiểu cơ bản và các NN thuộc
kiểu không cơ bản.
Các NN thuộc kiểu cơ bản là các NN ra đời, tồn tại và phát triển trong một hình thái
kinh tế - XH nhất định và tính chất giai cấp đã thể hiện rõ, như: NN CHNL, phong kiến,
TBCN và XHCN.
Các NN thuộc kiểu không cơ bản là các NN mà tính chất giai cấp của nó chưa thể hiện rõ.
Đó là NN ở giai đoạn quá độ từ hình thái kinh tế - XH này sang hình thái kinh tế - XH khác
và ở thời kỳ mà các giai cấp đang đấu tranh với nhau đã đạt tới một thế cân bằng lực
lượng hoặc các lực lượng XH khác nhau có thể tạm thời hoà hoãn với nhau vì một mục
đích chung nào đó khiến cho chính quyền NN tạm thời có sự độc lập nhất định đối với
các giai cấp, các lực lượng XH, tựa hồ như một bên trung gian đứng giữa các giai cấp, lực
lượng đó.
Ví dụ: Chế độ quân chủ chuyên chế ở thế kỷ XVII và XVIII, chế độ Bô-na-pac của Đế chế
thứ nhất và thứ hai ở Pháp, chế độ Bi-xmac ở Đức, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà từ năm 1945-1959, Nhà nước Căm- pu- chia hiện tại…, là như thế.
- Sự thay thế kiểu NN này bằng kiểu NN khác tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu, phù
hợp với quy luật thay thế các hình thái kinh tế - XH. Con đường đưa đến sự thay thế ấy
thông thường là cách mạng hoặc biến động XH để lật đổ quyền thống trị của lực lượng
cầm quyền cũ và thiết lập chính quyền của lực lượng cầm
quyên mới.
6. Sự thay thế kiểu nhà nước?
Các kiểu NN trong lịch sử đã lần lượt thay thế nhau theo quy luật kiểu NN sau tiến bộ
hơn kiểu NN trước. Đó là một quy luật tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của XH,
quy luật thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Con đường đưa đến sự thay thế đó thông
thường là CM hoặc biến động XH để lật đổ chính quyền của giai cấp hay lực lượng thống
trị cũ và thiết lập chính quyền của giai cấp hay lực lượng thống trị mới. Các kiểu NN có
thể thay thế nhau theo trật tự NNPK thay thế NNCN, NN TBCN (tư sản) thay thế NNPK và
NN XHCN thay thế NN TBCN, song cũng có thể không theo đúng trật tự đó. Ví dụ: ở VN
không có các kiểu NNCN và TBCN.



7. Các kiểu nhà nước trong lịch sử?
Từ khi phân chia giai cấp đến nay, xã hội đã và đang trải qua 4hifnh thái kinh tế - xã hội
là CHNL, PK, TS, XHCN.

-----------------------------------------------------------------------------Vấn đề 2. Bản chất, chức năng của nhà nước
1. Bản chất của nhà nước: các thuộc tính thể hiện bản chất nhà nước; bản chất của nhà
nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa; bản chất, đặc điểm của nhà nước Việt Nam
hiên nay
2. Chức năng của nhà nước: khái niệm, phân loại chức năng của nhà nước; sự phát triển
của chức năng của nhà nước qua các kiểu nhà nước: về số lượng chức năng, về nội dung
mỗi chức năng, về cách thức phương pháp thực hiện...
3. Chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
------------------------------------------------------------------------1. Bản chất NN, các thuộc tính thể hiện bản chất NN?
Tìm hiểu bản chất NN tức là tìm hiểu "tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên tương đối ổn định ở bên trong” của NN, quy định sự vận động và phát triển của
nó, hay tìm hiểu những đặc tính cơ bản, thực chất bên trong của NN và những quá trình
sâu xa diễn ra trong nội bộ của nó.
Từ quá trình hình thành NN có thể khẳng định:
* Xét về bản chất, NN là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện tính giai cấp và tính xã
hội.
1. Nhà nước có hai tính chất ấy vì:


+ NN xuất hiện vừa do nhu cầu khách quan của sự thống trị giai cấp vừa do nhu cầu
điều hành và quản lý xã hội có giai cấp.
+ NN là sản phẩm của xã hội có giai cấp tức XH đã phát triển đến một trình độ và một
giai đoạn nhất định, giai đoạn có sự phân chia con người thành giai cấp, tầng lớp, lực
lượng XH có khả năng kinh tế và địa vị XH khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với
nhau.

+ NN là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp vì sau khi trong XH đã có sự phân hóa
và mâu thuẫn XH ngày càng gay gắt thì hình thức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp, mà
phải tổ chức thành NN với bộ máy quản lí và cưỡng chế của NN thì mới đủ khả năng
điều hành và quản lí XH nhằm thiết lập, củng cố, duy trì trật tự và sự ổn định của XH, để
XH có thể tồn tại và phát triển
2. Tính GC của NN
NN chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong XH trong XH có giai cấp nên nó có tính giai cấp
sâu sắc. Tính giai cấp của NN được thể hiện ở chỗ: NN là bộ máy chuyên chính giai cấp,
tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai
cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền trong XH.
Sự thống trị XH biểu hiện trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và tư tưởng:
+ Về kinh tế: giai cấp, lực lượng nào nắm được quyền sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất
của XH thì sẽ trở thành lực lượng thống trị về kinh tế hay chủ thể của quyền lực kinh tế.
+ Về chính trị: Để bảo vệ quyền thống trị về kinh tế của mình, lực lượng cầm quyền phải
dùng bộ máy NN để trấn áp sự phản kháng, sự chống đối của các lực lượng XH khác và
NN trở thành bộ máy cưỡng chế đặc biệt, thành công cụ trong tay lực lượng cầm quyền
để bảo vệ lợi ích kinh tế của lực lượng này. Đồng thời, thông qua NN, giai cấp thống trị
có thể biến ý chí của mình thành PL, tức là thành các quy định có giá trị bắt buộc phải
tôn trọng và thực hiện trong toàn XH, nhờ đó có thể bắt các giai cấp, lực lượng XH khác
phục tùng ý chí của mình. Làm như vậy, lực lượng cầm quyền đã thực hiện được sự
thống trị về chính trị và trở thành chủ thể của quyền lực chính trị. Như vậy, nhờ có NN,
lực lượng cầm quyền đã thực hiện được quyền thống trị cả về kinh tế lẫn chính trị.


+ Về tư tưởng: để bảo vệ và củng cố quyền thống trị của mình, lực lượng cầm quyền còn
phải thực hiện sự thống trị về tư tưởng. Thông qua NN, lực lượng cầm quyền có thể
nắm, quản lí và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ sở văn hóa, giáo
dục, dùng các cơ sở và phương tiện ấy tác động đến đời sống tinh thần của toàn XH, làm
cho hệ tư tưởng của mình giữ vị trí thống trị trong XH và nhằm tạo ra sự phục tùng tự
giác của các giai cấp khác đối với quyền thống trị của mình. Do đó NN trở thành công cụ

xác lập và bảo vệ hệ tư tưởng thống trị trong XH.
Tóm lại, dưới góc độ tính giai cấp, NN là công cụ, là bộ máy đặc biệt nằm trong tay lực
lượng cầm quyền để bảo vệ lợi ích kinh tế, để thực hiện sự thống trị về chính trị và thực
hiện sự tác động về tư tưởng của lực lượng này đối với toàn XH.
3. Tính XH của NN
NN không chỉ có tính GC mà còn có tính XH. Tính XH của NN thể hiện ở chỗ, nó là bộ máy
để tổ chức, điều hành và quản lí XH nhằm thiết lập, củng cố và giữ gìn trật tự và sự ổn
định của XH, để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của XH
Với tư cách là một tổ chức quyền lực công, là đại diện chính thức cho toàn quốc gia dân
tộc trong tất cả các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, NN phải giải quyết nhiều vấn đề
nảy sinh trong XH vì lợi ích chung và sự phát triển của toàn XH.
Trong một chừng mực nhất định, NN phải đóng vai trò trọng tài nhằm dung hòa lợi ích
giữa các giai cấp, tầng lớp, lực lượng XH, nhằm bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Tuy do các lực lượng XH tổ chức ra song khi tồn tại như một lực lượng chính trị mới, NN
lại có tính độc lập tương đối với các lực lượng XH đã giao phó trách nhiệm cho nó, nó
tựa hồ như đứng trên các giai câp, các lực lượng XH để điều hành và quản lí XH.
NN có nhiều hoạt động vì lợi ích của cả cộng đồng như: xây dựng và phát triển giáo dục,
y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi XH: đường xá, cầu cống, trường
học, bệnh viện,…: tổ chức, điều hành và quản lí các dịch vụ công…
NN ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế, đầu tư
và khuyến khích phát triển khoa học, kĩ thuật, công nghệ, tạo lập sự ổn định và thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo tiền đề thiết yếu cho sự ổn định và phát triển XH.
NN ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách XH để tạo ra và bảo vệ công bằng XH.


NN là bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lí, công bằng XH, bảo vệ trật tự chung trong các
lĩnh vực của đời sống như: bảo vệ trật tự an ninh, an toàn XH, bảo đảm trật tự an toàn
giao thông và thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường sống, chống ngoại xâm bảo vệ Tổ
quốc…
NN là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh thần chung của XH,

những giá trị đạo đức, những truyền thống và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Tóm lại, tính giai cấp và tính XH là thuộc tính chung của tất cả các NN, song mức độ thể
hiện của hai tính chất này và mối tương quan giữa hai tính chất đó trong quá trình hoạt
động của NN sẽ khác nhau ở các NN khac nhau.
2. Bản chất của nhà nước tư sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa?

* Bản chất của nhà nước tư sản
- NN TS là BM chuyên chính tư sản, là công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và
địa vị thống trị của giai cấp này trong xã hội, đồng thời là BM để điều hành và quản lý XH
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội TBCN.
- Mức độ thể hiện của tính G/C, tính XH và mối tương quan giữa chúng có sự thay đổi rất
lớn qua các giai đoạn phát triển của NNTB .
• Giai đoạn đầu, giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh (từ khi NNTS ra đời đến năm
1871)
Về mặt chính trị - xã hội, đây là G/Đ định hình các thể chế dân chủ, các tổ chức, đoàn thể
tiến bộ. NNTB là “ủy ban quản lý công việc chung của giai cấp tư sản”, là “tên lính gác”
của chế độ tư hữu tư sản. NN chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh tế - xã hội, nền kinh
tế TBCN được tự điều tiết bằng quy luật tự do cạnh tranh và quy luật giá trị.
• Giai đoạn hai, giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn NN hay giai đoạn của chủ
nghĩa đế quốc (có thể tính từ năm 1871 đến những năm 1950).
- Ở giai đoạn này, mâu thuẫn trong lòng mỗi nước TB giữa G/C TS độc quyền với các tầng
lớp khác, đặc biệt là với những người lao động, mâu thuẫn trên trường quốc tế giữa các
nước đế quốc thực dân với các nước đi theo con đường XHCN, với phong trào đấu tranh


giải phóng dân tộc và phong trào công nhân quốc tế lên tới mức cực kỳ gay gắt => về
mặt chính trị - XH thì đây là giai đoạn mà NN TBCN thể hiện đầy đủ bản chất xấu xa, tàn
bạo, ăn bám và thối nát của nó.
- Ở trong nước, NN TS đàn áp dã man các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và
những người lao động khác, bóp nghẹt, chà đạp hoặc hạn chế đến mức tối đa các quyền

tự do dân chủ của công dân. Nhiều đạo luật vi hiến được ban hành trong thời gian này,
nhiều tổ chức tiến bộ bị cấm tồn tại hoặc hoạt động.
- Trong quan hệ quốc tế, các NNTB đã gây ra hai cuộc chiến tranh thế giới để mở rộng
thuộc địa, tìm kiếm thị trường mới, thực hiện chính sách xâm lược, đô hộ trực tiếp và
bóc lột không thương tiếc các nước thuộc địa.
- Trong lĩnh vực kinh tế, gánh nặng của các cuộc tổng khủng hoảng kinh tế trút lên vai
những người lao động nên họ đã phản kháng mãnh liệt chống lại nhà nước tư bản, đặt
nhà nước tư sản trước nguy cơ bị diệt vong.
- Để thoát khỏi nguy cơ bị tiêu diệt, các NNTB đã điều chỉnh các chính sách của chúng
theo chiều hướng tự đổi mới, tự hoàn thiện mình để thích nghi với điều kiện mới, để
kéo dài sự tồn tại của chúng => Từ sau những năm 1950, các NNTB đã có những thay đổi
trong chính sách của chúng, đưa NN TB bước sang giai đoạn phát triển thứ ba của nó.
• Giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại (có thể tính từ những năm 1950 mà rõ nhất là
từ những năm 1970 trở đi).
Ở giai đoạn này, do ảnh hưởng của CM khoa học kỹ thuật, của các phong trào
đấu tranh trên thế giới, do cùng song song tồn tại với các nước đi theo con đường XHCN
và do sự phát triển của xu thế dân chủ, => các NN TB đã điều chỉnh chính sách trong
nhiều lĩnh vực và hiện tại, nó đã đóng vai trò không thể thiếu trong đời sống kinh tế - XH
ở các nước TB. Sự dung hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền với sức mạnh của NN
là đặc trưng của CNTB ngày nay
Trong chiến lược, chính sách và biện pháp cụ thể ở các lĩnh vực kinh tế, XH, chính trị, văn
hóa, tư tưởng, NN đã tính đến sự dung hòa giữa lợi ích của các tập đoàn tư bản độc
quyền lớn với lợi ích của toàn XH nên tính XH của nó có xu hướng thể hiện rộng rãi và rõ
rệt hơn so với giai đoạn trước:


+ Trong lĩnh vực kinh tế, NNTB đã tác động đến sự cân đối, ổn định và sự tăng trưởng
của nền kinh tế làm cho nền kinh tế TBCN hiện nay là một nền kinh tế được điều tiết.
+ Trong lĩnh vực văn hóa, XH, các NN này đều thực hiện cải cách giáo dục và ban hành
một số chính sách XH nhằm cải thiện đời sống của người lao động

* Bản chất của nhà nước XHCN
NN XHCN vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính XH.
+ Dưới góc độ tính g/c, NN XHCN là BM chuyên chính vô sản, tức là công cụ để thực
hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của g/c công nhân và những người lao
động khác trong XH.
+ Dưới góc độ tính XH, NN XHCN là BM để tổ chức, quản lý và điều hành XH nhằm thiết
lập và giữ gìn trật tự XH và nhằm xây dựng thành công CNXH
ϖ Tính giai cấp của NN XHCN thể hiện ở chỗ:
+ Nó được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công
nhân.
+ NN XHCN là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị cho g/c công nhân và những
người lao động khác; là công cụ để từng bước thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân, chế độ
người bóc lột người, từng bước xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân, bảo vệ địa
vị của người lao động, đảm bảo để mọi người dân lao động đều có địa vị ngang nhau
trong sở hữu tư liệu sản xuất, có thu nhập xứng đáng với lao động đã bỏ ra.
+ NN XHCN là công cụ để trấn áp sự phản kháng, chống đối của giai cấp thống trị cũ
đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng.
+ NN XHCN truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin và đấu tranh chống những tư tưởng phản động, độc hại
của các thế lực thù địch.
=> Nó là công cụ để xác lập và bảo vệ sự thống trị của hệ tư tưởng của g/c công nhân
hay chủ nghĩa Mác – Lênin.
ϖ Tính xã hội của NN XHCN thể hiện một cách hết sức rộng rãi và sâu sắc.


+ NN có sứ mệnh tổ chức và quản lí các mặt hoạt động cơ bản của đời sống XH,
nhằm xây dựng một XH mới, trong đó con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công,
mọi người đều hoàn toàn tự do, bình đẳng với nhau, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng được nâng cao, tức là XH đủ khả năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc
cho mọi người dân.

+ NN tổ chức cho XH thực hiện các hoạt động kinh tế - XH và có thể trực tiếp thực
hiện các hoạt động đó. Tất cả đều nhằm hướng tới các mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
XH công bằng, dân chủ, văn minh, hiện đại.
+ NN hướng tới việc đem lại lợi ích cho toàn thể cộng đồng XH, không phân biệt
g/c, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo…, mọi thành viên trong XH đều được NN chăm sóc, bảo
đảm, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ.
+ NN tích cực xây dựng và phát triển nền giáo dục, y tế hiện đại, xây dựng cơ sở hạ
tầng vật chất kỹ thuật, các công trình phúc lợi XH, cung cấp dịch vụ công cho XH, bảo vệ
môi trường sống…
+ NN cố gắng thiết lập trật tự an ninh, an toàn XH, trấn áp những phần tử phản tiến bộ,
thiếu ý thức và không hướng thiện.
Tính XH của NN XHCN còn được thể hiện ở những nội dung sau:
+ NN XHCN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Trong XH, gốc của quyền lực NN là của toàn thể ND, do ND uỷ quyền cho NN thực
hiện nên NN chỉ là công cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của ND mà không phải là
bộ máy để áp bức và cai trị ND.
- NN là của toàn thể ND, ND là chủ đất nước, có quyền quyết định tối cao và cuối
cùng các vấn đề trọng đại của đất nước, các vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia,
bảo vệ chủ quyền quốc gia, NN phải phục tùng ý chí của ND.
- NN là do ND tổ chức nên, thông qua việc bầu cử, ND đã trực tiếp hoặc gián tiếp
thành lập nên các CQNN. Các đại biểu do ND bầu ra chỉ là những người được sự uỷ
quyền của ND, chỉ là “công bộc”, là “đầy tớ” của dân chứ không phải là ông chủ của dân.
ND có quyền bãi miễn các đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của ND.


- NN phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, phải xây dựng
các thiết chế dân chủ để bảo đảm thực thi các quyền đó và phải tạo các điều kiện cần
thiết khác để cho quyền làm chủ của ND dần dần trở thành hiện thực đối với đa số ND.
- NN phải bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của ND, nghiêm trị các hành vi xâm phạm
đến quyền, lợi ích chính đáng của ND. Nhân dân sẽ giám sát hoạt động của các nhân

viên và CQNN, phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho NN ngày càng trong sạch, vững mạnh
hơn.
- NN phải phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng chính đáng
của ND. Mọi chính sách của NN đều phải xuất phát từ nhu cầu của ND, phải ưu tiên lợi
ích của dân hơn nhu cầu của NN.
- Các cán bộ, nhân viên của NN vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn ND
hoạt động nên phải trung thành, tận tuỵ với dân, phải thực sự trong sạch, cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư, không có đặc quyền, đặc lợi.
+ NN XHCN là công cụ chủ yếu để xây dựng nền dân chủ XHCN, xây dựng một XH
nhân đạo, công bằng và bình đẳng.
Thực chất của dân chủ XHCN là sự tham gia thực sự đông đảo và rộng rãi của ND
lao động vào quản lý NN và quản lý XH.
- Đó là một nền dân chủ toàn diện nhất vì là dân chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống
XH
- Đó là nền dân chủ rộng rãi nhất vì là dân chủ với tuyệt đại đa số dân cư trong XH
- Đó là nền dân chủ thực sự tức là mọi quyền tự do dân chủ của công dân được quy
định trong luật đều trở thành hiện thực đối với mọi người dân.
Trong XH XHCN, NN và các tổ chức XH khác đều là những công cụ để xây dựng nền
dân chủ XHCN, song NN là công cụ chủ yếu nhất.
NN dùng PL để thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, quy
định quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý NN, quản lý XH của các tổ chức XH, đoàn thể
quần chúng; quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền trên; thông
qua cả BMNN để tổ chức thực hiện và bảo vệ các quyền đó.


Giải phóng con người, phục vụ con người, bảo vệ các giá trị của con người, tạo
điều kiện để mọi người có thể phát huy tài năng, phát triển toàn diện là mục tiêu, tôn
chỉ của NN XHCN. Vì thế, mọi đường lối, chính sách, chiến lược của NN đều phải nhằm
phục vụ con người, vì con người và cho con người, vì sự phát triển toàn diện của mỗi cá
nhân.

NN đề ra và phấn đấu thực hiện nguyên tắc mọi người đều phải tham gia lao
động, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, theo mức độ đóng góp của mình để tiến
tới xây dựng được một XH mà mọi người đều tự do và bình đẳng thực sự với nhau, bình
đẳng trong lao động, trong hưởng thụ, trong cơ hội tham gia nắm giữ các chức vụ công
cộng, tham gia quản lý NN, quản lý XH, trong điều kiện phát triển toàn diện cá nhân và
công bằng XH được bảo đảm trong tất cả các lĩnh vực.
=> Tóm lại, NN XHCN vừa phải là BM trấn áp, vừa phải là một BM để tổ chức và quản lý
XH nhằm xây dựng thành công CNXH.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình xây dựng CNXH, tính
g/c của NN XHCN thể hiện ngày càng mờ nhạt dần đi, tính XH của nó sẽ thể hiện ngày
càng sâu sắc, rộng rãi hơn và lấn át dần tính g/c cho đến khi tính g/c bị lấn át hoàn toàn
thì NN sẽ tiêu vong.
3. Bản chất, đặc điểm của nhà nước Việt Nam hiên nay?
Theo khoản 1,2 Điều 2 Hiến pháp 2013:
“1. NN CHXHCN VN là NN pháp quyền XHCN của ND, do ND, vì ND.
2. Nước CHXHCN VN do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực NN thuộc về ND mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”
Theo quy định trên thì NN ta thuộc kiểu NN XHCN và đang là NN của thời kì quá độ lên
CNXH. Bản chất NN ta được thể hiện ở những đặc điểm sau:
1. Dưới góc độ tính giai cấp, NN ta mang tính chất giai cấp công nhân
Tính giai cấp của NN ta được thể hiện ở những nội dung sau:


+ NN ta dựa trên nền tảng của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức và được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, Đảng tiên phong của giai cấp
công nhân, tức là Đảng phấn đấu theo mục tiêu, lí tưởng của giai cấp công nhân.
+ Từ PL đến cơ chế, chính sách tổ chức và hoạt động của NN ta đều quán triệt tư tưởng,
quan điểm của giai cấp công nhân mà cụ thể là quán triệt Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tương HCM, được thể hiện trong đường lối, chính sách của ĐCS VN.
+ NN ta có nhiệm vụ cải tạo, xây dựng, quản lí và phát triển đất nước theo con đường

XHCN, đồng thời giữ gìn độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc XNCN.
2. Tính giai câp của NN ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc
Sở dĩ có sự gắn bó giữa tính giai cấp và tính dân tộc, tính nhân dân là vì:
+ Giai cấp công nhân VN không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của dân tọc vì chỉ có giải
phóng dân tộc thì mới giải phóng được giai cấp công nhân một cách triệt để. Trong quá
trình lãnh đạo CM, giai cấp công nhân luôn đặt lợi ích dân tộc, lợi ích nhân dân lên trên
lợi ích giai cấp.
+ NN ta ra đời trên cơ sở kết quả của một cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân nhưng
theo hướng xây dựng XHCN. CM nước ta trải qua hai giai đoạn: CM dân tộc dân chủ
nhân dân nhằm giành quyền độc lập cho dân tộc, quyền dân chủ cho nhân dân và CM
XHCN nhằm
xây dựng thành công CNXH ở VN. Trong cả hai giai đoạn CM ấy, NN luôn phải huy động
sức mạnh đoàn kết của toàn dân, của đại gia đình các dân tộc VN và thực sự đã có sự
đóng góp tích cực của toàn dân vào công cuộc kháng chiến, kiến quốc, công cuộc xây
dựng NN kiểu mới ở nước ta.
+ Sự gắn bó hữu cơ giữa tính giai cấp và tính dân tộc, tính nhân dân chủa NN ta thể hiện
ở chỗ NN đại diện và bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm
nền tảng. Nhà nước ta là NN của đại gia đình các dân tộc VN, đấu tranh cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
3. NN ta phải là NN của ND, do ND và vì ND, là NN có tính XH rộng rãi và rõ rệt


Phấn đấu trở thành NN thực sự là của dân, do dân, vì dân là mục tiêu lí tưởng cần
hướng tới và nhằm bảo đảm tính định hướng XHCN của NN ta. Trong quá trình xây dựng
CNXH ở nước ta, chắc chắn NN ta sẽ từng bước đáp ứng được tiêu chuẩn của một NN
của dân, do dân và vì dân đã nêu trên, khi đó,nó sẽ là NN có tính XH rất rộng rãi và rõ
rệt.
4. NN ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ chức và xây dựng XH
mới, điều hành và quản lí các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống

Từ khi ra đời đến nay, NN ta luôn gặp phải sự phản kháng, sự chống đối của các lực
lượng và phần tử thù địch, phản CM, phản tiến bộ, thiếu ý thức và không hướng thiện.
Do vậy, để bảo vệ chính quyền của ND, bảo vệ chế độ, thiết lập và giữ gìn trật tự XH, NN
ta phải là bộ máy cưỡng chế, một cơ quan trấn áp.
Sond, mục đích cao nhất của NN ta là xây dựng thành công CNXH ở VN, một XH đủ khả
năng mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi người dân. XH đó không thể
hình thành được bằng con đường bạo lực, trấn áp mà phải bằng con đường tổ chức vfa
xây dựng, trong đó trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức và quản lí kinh tế.
5. NN ta xây dựng theo hướng trở thành NN pháp quyền tức là NN khẳng định và bảo
đảm sự thống trị của PL trong đời sống NN, đời sống XH, một NN luôn luôn bị ràng buộc
bởi PL của chính mình, tuyệt đối tôn trọng và thực hiện PL trong cả tổ chức lẫn hoạt
động của nó.
4. Chức năng của nhà nước: khái niệm, phân loại chức năng của nhà nước?
ĐN: Chức năng của NN là những mặt (phương diện) hoạt động chủ yếu của NN thể hiện
bản chất, vai trò của nó và nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của NN
Phân loại chức năng của NN
CN của NN có thể phân loại theo nhiều cách:
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của NN gồm:


- Các CN đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của NN trong nội bộ đất nước: tổ
chức và quản lý kinh tế, trấn áp những lực lượng và phần tử chống đối chính quyền,
chống đối chế độ…
- Các CN đối ngoại là những mặt hoạt động cơ bản của NN thể hiện mối quan hệ
giữa nó với các quốc gia, dân tộc khác: phòng thủ đất nước; tiến hành chiến tranh xâm
lược để bành trướng thế lực, mở rộng thị trường và nô dịch các dân tộc khác…
b. Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của NN
- CN kinh tế nhằm tổ chức, điều tiết, quản lý nền kinh tế của đất nước;
- CN XH nhằm giải quyết những vấn đề chung vì sự phát triển của XH: phát triển văn
hóa, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công…;

- CN trấn áp nhằm bảo vệ địa vị và quyền thống trị của giai cấp thống trị, giữ vững an
ninh, trật tự, an toàn XH;
- CN quốc phòng để chống xâm lược, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước;
- CN thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế.
c. Căn cứ vào mục đích hoạt động của NN:
- CN tổ chức và quản lý, gồm 1 số CN cụ thể: kinh tế, xã hội, thiết lập các mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác quốc tế…;
- CN bảo vệ: bảo vệ tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội…
d. Căn cứ vào khả năng và mức độ tác động của NN tới XH:
- CN tối thiểu hay cơ bản: cung cấp những hàng hoá công cộng thuần tuý như luật
pháp, trật tự, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, quốc phòng, sự ổn định kinh tế vĩ mô, nước
sạch, bảo vệ những người nghèo khó, cải thiện sự công bằng…
- CN trung gian như giáo dục cơ bản, bảo vệ môi trường, điều tiết các độc quyền,
cung cấp bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp thất nghiệp), bảo hiểm y tế, bảo hộ người
tiêu dùng, điều tiết tài chính…


- CN tích cực gồm nuôi dưỡng các thị trường, phối hợp giải quyết vấn đề mất thị
trường, phân phối lại tài sản…
5. Sự phát triển của chức năng của nhà nước qua các kiểu nhà nước: về số
lượng chức năng, về nội dung mỗi chức năng, về cách thức phương pháp thực
hiện?
Chức năng của NN chủ nô
+ Chức năng củng cố và bảo vệ CĐ sở hữu tư nhân của chủ nô về TLSX và nô lệ
+ Chức năng trấn áp
+ CN kinh tế - XH
+ CN tiến hành chiến tranh xâm lược
+ CN phòng thủ để bảo vệ đất nước
+ CN thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước khác
Chức năng của NN FK

• Chức năng bảo vệ QHSX FK, duy trì các hình thức bóc lột của địa chủ FK đối với nông
dân và các tầng lớp lao động khác
• Chức năng trấn áp những người lao động bằng quân sự và về tư tưởng
• Chức năng kinh tế - xã hội
• Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược để mở rộng lãnh thổ và thực hiện mưu đồ
bành trướng thế lực
• Chức năng phòng thủ để bảo vệ đất nước
• Chức năng thiết lập các mối quan hệ ngoại giao và hữu nghị quốc tế
CHỨC NĂNG NN TS
• + Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu TS
• + Trấn áp


• + Kinh tế - xã hội
• + Tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều kiện
• + Phòng thủ, bảo vệ nhà nước tư sản
• + Xúc tiến thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế giới; tham gia vào quá
trình phân công quốc tế, thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, xu hướng
toàn cầu hoá và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì các vấn đề toàn cầu
CN NN XHCN:.....
6. Chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay?
1. Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế
a. Tầm quan trọng của CN
ϖ Tổ chức và quản lý kinh tế là CN có tầm quan trọng đặc biệt của NN XHCN, bởi vì:
+ Việc thực hiện tốt CN này có thể chứng tỏ sức sống và sự thắng lợi của CNXH
+ NN XHCN thay mặt ND trực tiếp quản lí những tư liệu SX chủ yếu của XH nên nó
phải trực tiếp thực hiện việc tổ chức và quản lí nền kinh tế đất nước, coi đây là CNCB,
quan trọng hàng đầu.
+ Việc thực hiện chức năng này sẽ giúp cho NN XHCN xây dựng được nền kinh tế
XHCN - một nền kinh tế hiện đại dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về các tư liệu sản

xuất chủ yếu, với lực lượng sản xuất tiên tiến, đủ khả năng trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho CNXH.
+ Bằng việc thực hiện chức năng này, NN XHCN trực tiếp tác động đến lĩnh vực
sinh hoạt vật chất của XH => thông qua đó nó cũng tác động đến mọi mặt của đời sống
XH.
b. Nội dung:
Để thực hiện chức năng, NN phải xác lập và giải quyết nhiều vấn đề, nhiều mối quan hệ:
+ Xác định các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu;


+ Xác định các chính sách tài chính: thuế, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thu nhập;
+ Xác định cơ chế KT, các phương pháp quản lý KT… để vừa thúc đẩy KT tăng
trưởng, phát triển không ngừng, vừa bảo đảm sự cân đối, ổn định của nền KT.
c. Thực tế thực hiện: CN này có nội dung rất rộng và phức tạp nên mỗi NN phải dựa vào
điều kiện hoàn cảnh, giai đoạn phát triển cụ thể của mình mà xác định nội dung CN cho
phù hợp.
+ Đối với các nước đi lên CNXH từ điểm xuất phát thấp, lực lượng sản xuất kém
phát triển như nước ta, việc tập trung ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất phải được
coi là nhiệm vụ trung tâm.
Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện nhất quán và ổn định lâu dài nền kinh tế
TT định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và sự phát
triển đồng bộ các loại thị trường: hàng hoá và dịch vụ, lao động, KHCN…
Cụ thể, CN tổ chức và quản lí KT của NN cần tập trung vào các công việc chủ yếu
sau:
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động KT. Đó là sự ổn định về chính
trị; kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hệ thống PL hoàn thiện; sự giao lưu, hợp tác quốc
tế dễ dàng, thuận lợi.
- Hướng dẫn các hoạt động KT, định hướng cho nền KT phát triển bằng các cách:
xây dựng, hoạch định chính sách, chiến lược, chương trình, mục tiêu, kế hoạch phát
triển KT - XH, đi kèm là chính sách bảo hộ, khuyến khích, hỗ trợ, ưu tiên… cần thiết.

- Điều tiết các hoạt động KT đảm bảo cho nền KT phát triển ổn định, vững chắc,
đảm bảo công bằng và an sinh XH. Công cụ điều tiết của NN là PL, các chính sách giá cả,
thuế, đầu tư, dự trữ quốc gia, tài chính, tiền tệ…
- Kiểm soát các hoạt động KT, phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa và khống chế
những biểu hiện tiêu cực, khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền KT thị
trường nhằm giữ gìn trật tự, kỉ cương trong lĩnh vực KT, bảo vệ các quyền, lợi ích KT hợp
pháp của tất cả các cá nhân, tổ chức trong XH.


2. Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống
đối
a. Tầm quan trọng của CN:
Đây là chức năng rất quan trọng của NN XHCN, đặc biệt trong giai đoạn cách mạng
mới thành công, NN XHCN mới ra đời. Bởi vì, NN XHCN luôn gặp phải sự phản kháng, sự
chống phá của các lực lượng và phần tử thù địch đã bị lật đổ =>
để bảo vệ, củng cố
và phát triển chính quyền của ND, NN XHCN phải thực hiện CN này.
b. Nội dung của CN:
NN XHCN phải thực hiện các hoạt động sau:
+ Tổ chức tốt các CQ bạo lực vững mạnh như công an, toà án, kiểm sát để làm lực
lượng chủ công trong sự nghiệp bảo vệ an ninh chính trị, trấn áp các lực lượng và phần
tử phá hoại, chống đối chế độ.
+ Xây dựng các đạo luật hoàn chỉnh về hình sự, tố tụng hình sự và các đạo luật khác
có vai trò làm ổn định nền an ninh chính trị.
+ Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc rộng khắp để động viên
các tầng lớp nhân dân vào công cuộc bảo vệ an ninh chính trị.
+ Trấn áp mạnh mẽ và kiên quyết các hành động chống phá của các lực lượng và
phần tử phản cách mạng trong và ngoài nước.
+ Tăng cường các biện pháp giáo dục, cải tạo những phần tử chống đối thành những
người lương thiện để giảm bớt rồi tiến tới loại trừ các hoạt động chống đối ra khỏi đời

sống XH.
c. Thực tế thực hiện
3. Chức năng bảo vệ trật tự PL, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức trong XH.
a. Tầm quan trọng của CN


Đây là chức năng của bất kì NN nào, bởi vì XH nào cũng đều cần phải có sự ổn
định, trật tự để tồn tại và phát triển; tình trạng vi phạm PL, xâm hại lợi ích hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức trong XH là điều không tránh khỏi.
b. Nội dung chức năng
Thực hiện chức năng này, NN cần phải:
+ Xây dựng một hệ thống PL hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện
KT, XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, thể hiện kĩ thuật pháp lí ở trình độ
cao, trong đó xác định rõ các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của công dân để
bảo đảm cho NN là của dân và vì dân.
+ NN phải tổ chức tốt việc thực hiện PL, trong đó đặc biệt chú trọng công tác phổ
biến, giáo dục PL, nâng cao ý thức PL cho ND để tạo điều kiện hình thành trong ND thói
quen xử sự theo PL, tự giác thực hiện nghiêm chỉnh PL.
+ NN phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện PL, phát hiện kịp thời và
xử lý nghiêm minh mọi vi phạm PL.
c. Thực tế thực hiện
4. Chức năng tổ chức và quản lí các mặt khác của đời sống XH: văn hoá, giáo dục, KH,
KT…
a. Tầm quan trọng:
+ Chức năng này có nội dung rất rộng và rất quan trọng của NN XHCN, thể hiện tập
trung tính chất XH của nó.
+ Thực hiện CN này giúp cho NN XHCN có đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu văn
hoá tinh thần ngày càng cao của toàn XH, nâng cao trình độ phát triển của khoa học
công nghệ, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ND, tạo điều kiện cho công dân

phát triển toàn diện cá nhân.
+ Thực hiện tốt chức năng này sẽ khẳng định được sự ưu việt và tất thắng của
CNXH, uy tín và vị thế của NN XHCN được nâng cao, sức sống và thắng lợi của CNXH
được thể hiện rõ.


b. Nội dung của chức năng:
+ Về văn hoá: Nhiệm vụ trung tâm là xây dựng nền văn hoá mới, tiên tiến, dân tộc, đại
chúng, xây dựng lối sống mới, con người mới, đấu tranh chống tư tưởng, văn hoá lạc
hậu, phản cách mạng.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các NN XHCN phải chọn lọc, giữ gìn, kế thừa và
phát huy những tinh hoa văn hoá dân tộc; chọn lọc, tiếp thu những giá trị văn hoá nhân
loại; khuyến khích sáng tạo văn hoá, phát triển các loại hình thông tin, báo chí; giáo dục
ý thức công dân; phòng, chống những tư tưởng, văn hoá lạc hậu, phản động; ngăn chặn
sự thoái hoá, xuống cấp của đạo đức XH…
+ Về giáo dục, đào tạo: GD, ĐT có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nước
nên NN cần hết sức coi trọng công tác giáo dục GD, ĐT coi đó là quốc sách hàng đầu.
Với phương châm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, NN
XHCN phải:
- Dành phần NS đầu tư thoả đáng cho GD, ĐT;
- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống GD phổ thông; thực hiện GD toàn diện, trước
hết là GD nhân cách, đạo đức;
- Không ngừng hiện đại hoá nội dung, chương trình; gắn ĐT với nhu cầu của XH,
coi trọng ĐT nghề;
- Mở rộng hợp tác quốc tế về GD ĐT; tôn vinh nghề dạy học, chú trọng chất lượng
nhà giáo…
+ Về khoa học, công nghệ: Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, bởi vì khoa
học, công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển KT, XH. Đối với nước ta,
khoa học công nghệ còn là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến
lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

=> NN cần đặc biệt quan tâm và có chính sách đúng đắn, đảm bảo phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ. Cụ thể, NN phải:
+ Xây dựng và phát triển chính sách khoa học công nghệ quốc gia; đầu tư thoả đáng về
cơ sở vật chất, kĩ thuật cho khoa học công nghệ phát triển;


+ Khuyến khích nghiên cứu, sáng tạo cũng như ứng dụng thành tựu của khoa học công
nghệ;
+ Phát triển đồng bộ các ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân
văn;
+ Chú trọng đào tạo đội ngũ các nhà khoa học, có chính sách ưu đãi trọng dụng nhân
tài; gắn khoa học công nghệ với GD, ĐT, gắn nghiên cứu khoa học với ứng dụng trong
thực tiễn;
+ Phát triển thị trường khoa học công nghệ, thị trường chất xám, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ…
ϖ Về y tế, môi trường: NN phải mở rộng mạng lưới y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ thầy
thuốc; hiện đại hoá các cơ sở khám chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại với y học cổ
truyền; bảo vệ môi trường sống, đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm…
ϖ Về dân số, lao động, việc làm, thu nhập: NN cần có chính sách dân số phù hợp với khả
năng của đất nước; bảo đảm việc làm đầy đủ, phù hợp đồng thời cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động; giải quyết đúng đắn vấn đề tiền lương và thu nhập của người
lao động; điều tiết thu nhập nhằm làm giảm sự chênh lệch về mức sống, thu nhập và tài
sản giữa các tầng lớp dân cư, góp phần ổn định XH…
ϖ Về giai cấp, dân tộc, tôn giáo: NN từng bước khắc phục sự khác nhau về lợi ích giữa
các giai cấp, tầng lớp trong XH, giảm dần sự khác biệt giữa công nhân với nông dân, giữa
lao động trí óc với lao động chân tay, giữa thành thị với nông thôn. Đảm bảo sự bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm sự kì thị dân tộc, tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân;
ϖ NN phải tổ chức và quản lí nhiều mặt khác của đời sống XH như thể thao, du lịch, vấn
đề xoá đói giảm nghèo, chăm lo, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn trong

cuộc sống, việc phòng và chống các tệ nạn XH, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên
tai, thực hiện chính sách ưu đãi XH, chính sách đền ơn, đáp nghĩa…
5. Chức năng bảo vệ Tổ quốc
a. Tầm quan trọng:


×