Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh gia hiệu quả mô hình chăn nuôi gà bán chăn thả tại các hộ trên địa bàn xã thanh vân huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRƯƠNG THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ BÁN CHĂN THẢ
TẠI CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH VÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRƯƠNG THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ BÁN CHĂN THẢ
TẠI CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH VÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Lớp:

K44 – KTNN

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2012 – 2016


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi
hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc với đề tài:
“Đánh gia hiệu quả mô hình chăn nuôi gà bán chăn thả tại các hộ
trên địa bàn xã Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi
đào tạo giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Dương Thị Thu
Hoài giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người trực tiếp hướng
dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc, các ban ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều
nhưng cũng không tránh khỏi những sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để

bài khóa luận của tôi được tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Trương Thị Huyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng gà của các nước sản xuất chăn nuôi trên thế giới ........... 24
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai trong giai đoạn 2013- 2015 .................. 38
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất của các ngành và nông nghiệp của địa phương trong
3 năm 2013-2015............................................................................................. 40
Bảng 4.3. Các loại cây trồng chính trong 3 năm 2013-2015 .......................... 42
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi trong 3 năm 2013-2015 ................................. 43
Bảng 4.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã trong năm 2015 ............................ 45
Bảng 4.6. Tình hình Chăn nuôi gà của các hộ tại các thôn trong 3 năm ........ 46
(2013-2015) ..................................................................................................... 46
Bảng 4.7. Tình hình phát triển chăn nuôi gà của Xã Thanh Vân trong ba năm
2013 - 2015...................................................................................................... 48
Bảng 4.8. Các phương thức chăn nuôi gà của các hộ tại địa phương trong 3
năm (2013 - 2015) ........................................................................................... 49
Bảng 4.9. Số hộ chăn nuôi gà bán chăn thả theo quy mô ............................... 50
Bảng 4.10. Thông tin chung về các hộ điều tra .............................................. 51
Bảng 4.11. Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ............................................. 52
Bảng 4.12. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi gà xét theo quy mô .. 53
Bảng 4.13. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà ở các hộ điều tra theo quy mô
chăn nuôi ......................................................................................................... 54

Bảng 4.14. Thị trường tiêu thụ sản phẩm gà của hộ ....................................... 55
Bảng 4.15. Tổng hợp về hiệu quả xã hội của mô hình chăn nuôi gà theo
phương thức bán chăn thả tại các hộ điều tra .................................................. 56
Bảng 4.16. Thuận lợi trong chăn nuôi gà ở các hộ điều tra ............................ 59
Bảng 4.17. Khó khăn trong chăn nuôi gà ở các hộ điều tra ........................... 60
Bảng 4.18. Phân tích điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức trong chăn
nuôi gà tại xã Thanh Vân ................................................................................ 61


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Stt

Nghĩa diễn giải

1

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

2

NN

Nông nghiệp


3

NGBCT

Nuôi gà bán chăn thả

4

XC

Xuất chuồng

5

BQ

Bình quân

6

BQC

Bình quân chung

7

CBKN

Cán bộ khuyến nông


8

CC

Cơ cấu

9

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

10

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

11

DT

Diện tích

12

DV-TM

Dịch vụ - Thương mại


13

ĐVT

Đơn vị tính

14

GTSX

Giá trị sản xuất

15

HTX

Hợp tác xã

16

KTXH

Kinh tế xã hội

17

PTNT

Phát triển nông thôn


18

SL

Số lượng

19

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

20

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ................................................................ 5
2.1.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế ......................................................... 6
2.1.3. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi ................ 7
2.1.4. Các phương thức chăn nuôi gà trên thế giới và Việt Nam...................... 9
2.1.5. Khái niệm và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chăn nuôi gà .......................... 11
2.1.6. Vai trò của nghề chăn nuôi gà ............................................................... 13
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà ............................... 14
2.1.8. Lý luận về kinh tế hộ nông dân ............................................................. 19
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gà trên thế giới ..................................... 23
2.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi gà ở Việt Nam ..................................... 27
2.2.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển chăn nuôi
gà ở Việt Nam ................................................................................................. 30


v

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 32

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 34
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 34
3.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ........................................................... 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 37
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................................... 40
4.2. Thực trạng và hiệu quả của mô hình chăn nuôi gà trên địa bàn xã
Thanh Vân ...................................................................................................... 46
4.2.1. Tình hình chăn nuôi gà của xã qua 3 năm .......................................... 46
4.2.2. Tình hình chăn nuôi gà theo phương thức bán chăn thả tại các hộ điều
tra ..................................................................................................................... 51
4.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi bán chăn thả xã Thanh Vân........ 53
4.2.4. Đánh giá hiệu quả xã hội của mô hình chăn nuôi gà theo phương
thức bán chăn thả tại xã Thanh Vân .............................................................. 56
4.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi tại địa phương .......... 59


vi

4.3. Một số phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của các hộ
chăn nuôi gà ở xã Thanh Vân ........................................................................ 62
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
CHĂN NUÔI GÀ TẠI NÔNG HỘ ............................................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 72



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của
người dân đã được nâng cao, trong đó nhu cầu tiêu thụ thịt gà chất lượng cao
ngày càng tăng làm cho giá nuôi thả vườn ngày càng chênh lệch cao so với gà
công nghiệp (thường cao hơn 30 - 40%). Điều này cũng phù hợp với xu thế
chung trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này các nhà khoa học trong nước đã
cho lai tạo các giống gia cầm địa phương, có chất lượng thịt cao với các giống
cao sản, vừa giữ được chất lượng thịt, vừa nâng cao năng suất chăn nuôi,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng do năng suất sinh sản và sức
sinh trưởng của các nhóm gà lai còn thấp. Do vậy, trong những năm gần đây
nước ta đã nhập một số giống gà lông màu thích nghi với điều kiện chăn thả
như các giống gà kabir, sasso, lương phượng. Các giống gà này đã thể hiện
khả năng thích nghi với điều kiện chăn thả ở Việt Nam.
Từ trước nay, người ta chú ý nhiều hơn tới con giống và thức ăn. Giống
và thức ăn là hai yếu tố quan trọng: Giống tốt, thức ăn tốt thì tăng khối lượng
của gà cao và tiêu tốn thức ăn giảm thì hiệu quả kinh tế cao. Song ngoài vấn
đề con giống và thức ăn. Trong chăn nuôi người ta còn thấy những yếu tố kỹ
thuật khác ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng thịt, trong đó phương thức
nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cũng như
hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi gà.
Phương thức chăn nuôi bán chăn thả là phương pháp chăn nuôi tiên tiến
nhất, nó kế thừa được cả những ưu điểm của hai phương thức chăn nuôi tự
nhiên và công nghiệp đồng thời cũng hạn chế, khắc phục được các mặt yếu
kém và tồn tại của cả hai phương thức trên. Chăn nuôi bán chăn thả tạo các



2

điều kiện ngoại cảnh để vật nuôi được phát triển trong môi trường tự nhiên
trên cơ sở các nguồn thức ăn, dinh dưỡng mang tính chất tự nhiên nhưng do
con người chủ động hình thành nên luôn luôn đảm bảo tính cân đối và đầy đủ
chất dinh dưỡng.
Để đạt được điều đó, chăn nuôi bán chăn thả phải dựa trên điều kiện
của sự phát triển cao của khoa học, kỹ thuật, nhất là các thành tựu trong công
nghệ sinh học về tạo giống, tạo tập đoàn thức ăn sinh học và môi trường sinh
thái. Phương thức chăn nuôi bán chăn thả đang được thịnh hành phát triển ở
các nước đã phát triển, và cung cấp sản phẩm cho khu vực tiêu dùng đòi hỏi
sản phẩm chất lượng cao.
Những năm gần đây, nhiều nông hộ ở tỉnh Vĩnh phúc đã mạnh dạn phát
triển mô hình chăn nuôi gà bán chăn thả. Tại Vĩnh Phúc mô hình chăn nuôi gà
bán chăn thả được xem là mô hình mới và đang phát triển khá nhanh. Nhiều
nông dân ở Vĩnh Phúc, đặc biệt ở xã Thanh Vân đã tích cực tham gia vào mô
hình chăn nuôi gà bán chăn thả (NGBCT) với lý do mô hình này phù hợp với
điều kiện hộ gia đình có nguồn vốn hạn chế, tận dụng vườn cây và các phụ
phẩm nông nghiệp. Mô hình NGBCT đã góp phần đa dạng hóa các hoạt động
tạo thu nhập, nâng cao thu nhập cho nhiều nông hộ, giảm tỷ lệ nghèo cho địa
phương. Tuy nhiên, các hộ tham gia NGBCT cũng gặp không ít khó khăn và
trở ngại về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và thị trường đầu ra
không ổn định.
Để có cơ sở đưa ra khuyến cáo nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển
mô hình NGBCT, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá hiệu quả
mô hình chăn nuôi gà bán chăn thả tại các hộ trên địa bàn xã Thanh Vân huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc”.


3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà ở địa phương trong thời
gian qua đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà theo
hướng bán chăn thả, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thanh Vân
- Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả của mô hình chăn nuôi gà
nuôi theo phương thức bán chăn thả tại địa bàn xã
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các hộ nông dân nâng cao hiệu
quả chăn nuôi gà góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của
người dân
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng đã học về
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, và những môn học được học trong chương
trình đào tạo của nhà trường.
- Giúp sinh viên nắm được các phương pháp học, phương pháp làm
việc và nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất.
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên có điều kiện học hỏi,
củng cố kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho bản thân sau khi ra trường sẽ
thực hiện tốt công việc đúng chuyên ngành của mình.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các chiến
lược phát triển kinh tế chăn nuôi gà trong nông hộ tại xã Thanh Vân - huyện
Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc.


4


1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương,
đưa ra những kết luận mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch phát triển, mở
rộng mô hình chăn nuôi gà trên địa bàn nghiên cứu cũng như khu vực nông
thôn khác.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn
chung chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó
liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và tất cả các phạm trù,
quy luật kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ánh trình độ các
nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực rất có
hạn, nhu cầu hàng hóa của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, nâng cao hiệu
quả kinh tế là một xu thế khách quan của sản xuất.
Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối
tương quan so sánh với lượng hiệu quả thu gom được và chi phí bỏ ra trong
một thời gian nhất định của một phương án sản xuất nhất định, hay một cây
trồng, một con gia súc nào đó đạt được tương quan so sánh tối ưu giữa đầu
vào và đau ra trong điều kiện sản xuất khác nhau, như điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta
cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối với tương đối, qua đó
biết được tốc độ và quy mô sản xuất nào đó. Tuy nhiên trong điều kiện thị
trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là thu

nhập và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về
mặt kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội.
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở
mỗi nơi, mỗi vùng khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh


6

mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
2.1.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Gồm 3 quan điểm về hiệu quả kinh tế:
+ Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này cho
phép chúng ta xác định được các chỉ tiêu tương đối của hiệu quả kinh tế bằng
cách so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt được hiệu quả đó.
H=Q/K
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
K là tổng chi phí sản xuất
Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh mà
chúng ta tính toán và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau.
+ Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế đo bằng hiệu số những giá trị sản xuất
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
HQKT = KQSX – CPSX ( H = Q – K )
Quan điểm này cho phép xác định được các chỉ tiêu tuyệt đối của hiệu
quả kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế theo quan điểm này thì phản ánh rõ nét về qui
mô sản xuất của các đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất nào có quy mô sản xuất lớn
sẽ đạt được tác động của từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh đến hiệu quả sản xuất.

+Quan điểm 3: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của chi phí để đạt được kết quả hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ
sung và chi phí bổ sung.


7

H=
Trong đó H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
: Kết quả bổ sung
Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hóa
lợi nhuận. Trên cơ sở đó, các nhà sản xuất sẽ đưa ra những quyết định sản
xuất tối ưu nhất [1].
2.1.3. Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi
 Phát triển
Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về phát triển. Trong
phạm trù triết học, phát triển là thuộc tính phân biệt của vật chất. Sự vật và
hiện tượng của hiện thực không trong trạng thái bất biến, mà phải trải qua một
loạt các trạng thái từ khi xuất hiện cho đến lúc tiêu vong. Phạm trù phát triển
thể hiện tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa bất kỳ
một sinh vật, hiện tượng, một hệ thống, cũng như cả thế giới nói chung không
đơn giản chỉ là biến đổi, mà luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là
trạng thái trước đây chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính
xác những trạng thái đã có, bởi vì trạng thái của bất kì sinh vật hay hệ thống
nào cũng đều được quy định không chỉ bởi các mối quan hệ bên trong, mà
còn bởi mối quan hệ bên ngoài. Tuy có rất nhiều khái niệm và quan điểm
khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu theo nghĩa chung nhất về phát triển
là việc làm ra nhiều sản phẩm hơn cái vốn có của sự vật, hiện tượng, làm
phong phú về chủng loại cũng như thay đổi chất lượng tùy người sử dụng.

 Phát triển kinh tế
Có thể hiểu phát triển kinh tế là một quá trình biến đổi nền kinh tế quốc
dân bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư. Đối với
các nước đang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình mà nền kinh tế


8

chậm phát triển thực hiện CNH- HĐH. Đó là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền
với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, nhưng không đồng nghĩa với
phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là tăng thu nhập và sản phẩm bình
quân đầu người. Phát triển kinh tế bao gồm cả sự tăng về quy mô sản lượng
và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
 Phát triển chăn nuôi
Khi nói đến phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến các
khía cạnh: Số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương
thức chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: Số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc
vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Với mục
tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu
chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình thì người chăn nuôi không
nuôi số lượng lớn và không quan tâm đến hạch toán chi phí. Với mục tiêu
hàng hóa thì số lượng vật nuôi đưa vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so với chăn
nuôi để giải quyết thực phẩm gia đình. Chăn nuôi là ngành lợi thế kinh tế nhờ
quy mô.
Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố
quan trọng nhất là: Mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của người chăn nuôi. Các hộ chăn nuôi có những điều kiện tốt về
mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm, có chuyên
môn kỹ thuật cao sẽ thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi với số lượng

lớn và ngược lại.
Phát triển về mặt chất lượng: Chất lượng phát triển chăn nuôi có thể
được đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau như: Sự tăng trưởng ổn định trong
một thời kỳ nhất định, khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh tranh


9

trên thị trường, năng suất lao động đạt được khi phát triển chăn nuôi, lợi ích
thu được của người chăn nuôi và của cộng đồng xã hội.
Chất lượng phát triển chăn nuôi phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có các
yếu tố quan trọng là: Khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
trong chăn nuôi của người chăn nuôi là cao hay thấp, chất lượng sản phẩm
chăn nuôi cung cấp ra thị trường cao hay thấp, thu nhập và lợi nhuận tính trên
một đơn vị sản phẩm cao hay thấp, tổng thu nhập và lợi nhuận được của
người chăn nuôi cao hay thấp.
Các hình thức tổ chức chăn nuôi: Chăn nuôi có nhiều hình thức tổ
chức sản xuất khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi, các yếu tố về
nguồn lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố khác. Nghiên cứu về
các tổ chức chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu chia thành 2
nhóm chăn nuôi là nhỏ lẻ và chăn nuôi tập trung.
2.1.4. Các phương thức chăn nuôi gà trên thế giới và Việt Nam
2.1.4.1. Phương thức chăn nuôi truyền thống
Là hình thức chăn thả tự nhiên, hình thức chăn nuôi truyền thống hiện vẫn
tồn tại và phát triển hầu hết ở các vùng nông thôn đặc biệt ở các nước đang
phát triển và các nước chậm phát triển. Việt Nam với gần 70% dân số sống ở
nông thôn thì chăn nuôi gà theo phương thức quảng canh vẫn là chủ yếu.
Phương thức chăn nuôi này có đặc điểm: Vốn đầu tư ban đầu ít, đàn gà được
thả rộng, tự do tìm kiếm thức ăn, tự ấp và nuôi con.
Do chăn nuôi thả tự do, môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh

khiến đàn gà dễ mắc bệnh, chết rét, tỉ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả chăn
nuôi không cao. Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi này cho chất lượng
thịt rất thơm ngon, đầu tư thấp, không thích hợp với quy mô chăn nuôi
lớn, yêu cầu chăn nuôi có vườn thả rông.


10

Các giống gà phù hợp với phương thức chăn nuôi truyền thống là giống gà
Ri, Đông Tảo, Hồ, Mía,… Là giống cần cù chịu khó kiếm ăn, sức chống chịu
với thời tiết, bệnh tật cao, thịt có hương vị thơm ngon đặc biệt đối với từng
loại gà, từng địa phương.
2.1.4.2. Phương thức chăn nuôi gà công nghiệp
Phương thức này dựa trên cơ sở thâm canh tăng năng suất trên một đơn
vị diện tích chuồng nuôi, dùng các giống cao sản để tạo ra sản lượng thịt,
trứng nhiều nhất, hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất, cùng với sự đầu tư
về trang thiết bị, chuồng trại tiên tiến, tự động hóa thao tác, quy trình chăn
nuôi, thức ăn hỗn hợp được chế biến theo phương pháp công nghiệp, điều
kiện, môi trường chăn nuôi đều theo ý muốn chủ quan của con người. Hình
thức chăn nuôi này còn gọi là chăn nuôi theo phương thức công nghiệp.
Phương thức chăn nuôi này có ưu thế là cho sản phẩm nhanh với năng
suất cao, dễ được người chăn nuôi chấp nhận. Các nhà khoa học đã tạo ra một
bước đột phá trong công nghệ sản xuất con giống, thức ăn hỗn hợp để phù
hợp với phương thức chăn nuôi này. Kết quả là rút ngắn ngày nuôi, sản phẩm
được sản xuất ra nhiều hơn, tiêu tốn thức ăn ít hơn cho một đơn vị sản phẩm.
Chăn nuôi công nghiệp chủ yếu là hình thức gia công, liên kết của các
trang trại với các doanh nghiệp nước ngoài như C.P Group, Japffa, Cargill…
Ngoài ra, rất nhiều hộ nông dân, trang trại có tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm chăn nuôi cũng như chủ đầu tư chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp này.

2.1.4.3. Phương thức chăn nuôi gà bán chăn thả
Đây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm nuôi
gà truyền thống với chăn nuôi theo quy trình có áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến qua các giai đoạn. Phương thức chăn nuôi này xuất hiện từ nhu cầu thực
tế của xã hội đòi hỏi càng nhiều về số lượng sản phẩm nhưng chất lượng sản


11

phẩm cao, hương vị sản phẩm thơm ngon. Đây là sự kết hợp của hai phương
thức truyền thống và công nghiệp.
Phương thức chăn nuôi này là sự kết hợp tiến bộ khoa học kỹ thuật về
con giống nuôi năng suất cao và chất lượng thịt thơm ngon với thức ăn sử
dụng là thức ăn hỗn hợp, kết hợp với thức ăn sẵn có ngoài tự nhiên. Khi chăn
nuôi gà theo phương thức này, thời gian 1,5-2 tháng đầu được nuôi nhốt hoàn
toàn và cho ăn thức ăn công nghiệp (nuôi úm). Ở giai đoạn 1 tháng trước khi
xuất chuồng, gà được thả vườn, đồi, cho ăn thức ăn hỗn hợp cùng với thức ăn
bổ dung như ngô, cám gạo, cám mạch, rau xanh… Để nâng cao chất lượng,
làm cho thịt chắc, giảm bớt mỡ, nước do công nghiệp trong giai đoạn đầu.
Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trong môi trường tự nhiên, có sự can thiệp
hợp lý của con người nhằm đảm bảo tỉ lệ nuôi sống cao, đàn gà phát triển tốt,
hiệu quả chăn nuôi cao hơn hình thức chăn nuôi quảng canh. Thời gian nuôi
một lứa gà theo phương thức này cho đến khi xuất chuồng là 65-70 ngày với
trọng lượng xuất chuồng từ 1,8-2,5kg.
Mục tiêu phương thức này mang đậm tính sản xuất hàng hóa chứ không
thuần túy là sản xuất tự túc. Gần đây, phương thức chăn nuôi này được áp
dụng tại nông thôn đồng bằng, trung du, ven đô và được nuôi dưới các hình
thức chăn nuôi: Tập trung, bán công nghiệp, thả vườn với con giống phù hợp
với điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất, phong tục tập quán từng vùng, tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, duy trì được hương vị truyền thống và đáp ứng nhu

cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
2.1.5. Khái niệm và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chăn nuôi gà
2.1.5.1. Khái niệm
Chăn nuôi gà là một nghề truyền thống của nông dân có từ rất xa xưa.
Trước đây chăn nuôi gà trong mỗi gia đình nước ta chủ yếu là chăn nuôi thả


12

đơn thuần, quy mô nhỏ lẻ, chỉ đảm bảo một phần nào đó cho nhu cầu của gia
đình, hoàn toàn chưa có ý thức trở thành nhu cầu trao đổi hàng hóa.
Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là: Vốn đầu tư ít, thời gian
nuôi kéo dài. Do chăn thả tự do, tận dụng cùng với môi trường không đảm
bảo vệ sinh nên vật nuôi tăng trưởng kém, dễ bị mắc bệnh, hiệu quả chăn nuôi
không cao. Do gia tăng về dân số, sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ
thuật trên toàn thế giới và trong mọi lĩnh vực, ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng cũng không ngừng phát triển. Từ chăn
nuôi theo phương thức quảng canh, chăn thả tự nhiên chuyển sang chăn nuôi
theo phương thức chăn nuôi theo hướng hàng hóa quy mô lớn, nhằm đáp ứng
được nhu cầu đòi hỏi của toàn xã hội. Những đột phá về mặt công nghệ tạo
con giống, thức ăn, thiết bị chuồng trại cũng như kỹ thuật chăm sóc nuôi
dưỡng đã tạo đà cho ngành chăn nuôi phát triển. Phương thức sản xuất cũ đã
không còn phù hợp nữa và dần dần được thay thế bằng phương thức chăn
nuôi mới cho năng suất, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao.
Chăn nuôi gà của nông dân xã Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh
Vĩnh Phúc có thể hiểu: Là phương thức chăn nuôi dựa trên cơ sở thâm canh,
tăng đơn vị trên mọi diện tích chuồng trại, sử dụng các giống gà lai để tạo ra
năng suất, hiệu quả cao trong cùng một thời gian, cùng với sự đầu tư về trang
thiết bị máy móc, chuồng trại chăn nuôi.
2.1.5.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật

* Đặc điểm kỹ thuật
Gà là một loại vật nuôi dễ thích nghi với môi trường sống, dễ nuôi, có
thể nuôi dưới nhiều phương thức khác nhau. Môi trường thích hợp nuôi gà
nhất là chuồng nuôi thoáng mát, sạch sẽ, nền chuồng không được ẩm ướt,
luôn phải giữ khô ráo, thoáng mát, thoáng khí. Ngược lại, nếu môi trường


13

không thích hợp, gà dễ mắc bệnh và xảy ra đại dịch gây ra tổn thất rất lớn trên
quy mô rộng khắp[4].
Các giống gà thông thường được nuôi tùy theo phương thức chăn nuôi.
* Đặc điểm kinh tế
Chăn nuôi gà là ngành sản xuất truyền thống gắn liền với nông dân
nước ta từ lâu đời và đã trở thành ngành sản xuất không thể thiếu trong hệ
thống nông nghiệp, đối với chăn nuôi gà không phải theo hình thức chăn nuôi
công nghiệp thì tài sản cố định không lớn, không cần xây dựng kiên cố, giá trị
thuốc phòng và trị bệnh không nhiều. Sản phẩm chăn nuôi gà có thể tiêu thụ
trên thị trường rộng lớn. Thời gian để nuôi một lứa gà tùy theo phương thức
chăn nuôi. Chăn nuôi gà có thể tận dụng được sản phẩm của nông nghiệp và
giúp cho ngành chế biến phát triển. Chăn nuôi gà rất dễ thu hồi vốn sản xuất
do đó lãi suất tạo ra cao, có tác dụng sử dụng triệt để các nguồn vốn ngắn hạn.
2.1.5.3. Chi tiêu phản ánh kỹ thuật trong chăn nuôi gà
- Mức tiêu tốn thức ăn/kg thịt xuất chuồng
- Sản lượng thịt/năm.
- Chất lượng thịt:
+ Hàm lượng khoáng chất
+ Trọng lượng thân thịt/trọng lượng thịt hơi
2.1.6. Vai trò của nghề chăn nuôi gà
* Cung cấp thực phẩm

Từ lâu, thịt gà là loại thực phẩm rất được ưa chuộng trên thế giới. Nếu so
sánh với thịt lợn và thịt bò, lượng đạm thịt gà cao hơn rất nhiều lần, trong khi
lượng mỡ ít hơn. Ngoài ra, thịt gà được chế biến thành nhiều món ăn khác
nhau: Cơm gà, gà chiên, gà nướng, gà tần, gà hấp, gà luộc,… Ở các cửa hiệu
thức ăn nhanh thế giới như KFC thịt gà luôn được đưa lên hàng đầu thực đơn.


14

Nhu cầu về thịt gà có lẽ chỉ đứng sau thịt lợn trên thế giới với mức tiêu
thụ khoảng trên 80 triệu tấn hàng năm.
* Nguồn phân bón cho cây trồng và thức ăn cho cá
Ngoài sản phẩm chính là thương phẩm, chăn nuôi gà còn thu được một
lượng phân bón khá lớn dùng cho trồng trọt, nguồn phân thải có thể dùng cho
đồng ruộng hoặc vườn cây, ao cá… Đem lại hiệu quả tối đa cho sản xuất nông
nghiệp.
* Mang lại thu nhập cho nông dân
Chăn nuôi gà được đánh giá là ngành rủi ro nhưng đây cũng là ngành
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tại huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc nuôi gà
đã trở thành một điển hình về hiệu quả kinh tế, được nhiều địa phương trong
và ngoài đánh giá cao và tới tham quan học hỏi.
Ngoài ra phát triển chăn nuôi gà giúp tận dụng tốt những sản phẩm từ
trồng trọt, tận dụng được các phế phụ phẩm trong sinh hoạt hàng ngày để tạo
ra các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao phục vụ cho đời sống con người.
Phát triển chăn nuôi gà giúp tạo ra những thay đổi về cơ cấu lao động trong xã
hội, trong nội bộ ngành nông nghiệp.
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà
2.1.7.1. Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố điều kiện tự nhiên tuy cũng có ảnh hưởng đến phát triển chăn
nuôi gà nhưng không ảnh hưởng mạnh giống như ngành trồng trọt bởi vì:

Gà là loài có phổ thích nghi rộng, điều này được chứng minh bằng sự
tồn tại của các loại gà và ngành chăn nuôi gà trên khắp các dạng địa hình các
dạng thời tiết ở các châu lục.
Nếu như ngành trồng trọt là ngành sản xuất ngoài trời trên địa bàn rộng,
rất khó kiểm soát diễn biến tự nhiên thì chăn nuôi gà thường được tổ chức
trong hệ thống chuồng trại gần nhà hoặc ngay tại gia đình. Như vậy con người


15

có thể đối phó với các diễn biến bất thuận của điều kiện tự nhiên dễ dàng hơn
ngành sản xuất trồng trọt. Tuy nhiên khi gặp điều kiện bất thuận thời tiết
mang tính hủy diệt như lụt lội, lũ quét, bão lớn, lốc xoáy… Thì chăn nuôi
gà cũng gặp phải những khó khăn lớn, kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà bị
giảm sút.
2.1.7.2. Điều kiện nguồn lực
Các yếu tố về nguồn lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển đến mọi
ngành sản xuất kinh doanh. Chăn nuôi gà cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ về sự ảnh hưởng của yếu tố này.
* Về vốn đầu tư
Vốn là yếu tố nguồn lực quan trọng nhất và mang tính quyết định đối
với sự phát triển của ngành chăn nuôi. Trong trường hợp chăn nuôi nhỏ lẻ để
giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình, người chăn nuôi không cần nhiều vốn
nên họ cũng không quan tâm đến vấn đề vốn. Để phát triển chăn nuôi hàng
hóa, người chăn nuôi cần phải có vốn đầu tư xây dựng chuồng trại, mua sắm
trang thiết bị chăn nuôi, mua thức ăn, phòng trừ dịch bệnh và nhiều khoản chi
phí khác. Lượng vốn phụ thuộc vào quy mô mong muốn của người chăn nuôi,
có thể vài triệu đồng, có thể hàng trăm triệu hay hàng tỷ đồng.
* Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (hệ thống giao thông, hệ thống điện,

hệ thống cấp thoát nước, hệ thống các cơ sở dịch vụ chăn nuôi, hệ thống
chợ nông thôn…) ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi gà. Ở Thanh
Vân, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển không đều giữa
những xóm. Những xóm có cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển thì
ngành chăn nuôi gà phát triển và ngược lại. Tuy nhiên người chăn nuôi
chỉ có đủ năng lực và chủ động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
trực tiếp phục vụ sản xuất trong cơ sở của mình mà không thể đầu tư xây


16

dựng đồng thời phực vụ nhiều ngành sản xuất. Để có một hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất đáp ứng được các yêu cầu sản xuất nói chung, chăn nuôi gà nói
riêng cần phải có sự hỗ trợ từ Nhà nước và phía cộng đồng.
* Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố này ảnh hưởng đến chăn nuôi gà trên các phương diện: Một là các
giống gà mới có năng suất cao dựa vào chăn nuôi đã làm cho năng suất chăn
nuôi được nâng cao. Nếu trước đây, nông dân thường sử dụng các giống gà
truyền thống của địa phương thì đến nay cơ cấu giống đã có nhiều thay đổi.
Một số giống gà mới vừa cho năng suất cao vừa có chất lượng thịt tốt đi vào
chăn nuôi trên diện rộng làm cho thu nhập từ chăn nuôi gà của người nông
dân được cải thiện hơn. Hai là, với sự phát tiển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, chăn nuôi gà theo phương thức bán công công nghiệp
ngày nay càng có ưu thế, tính kinh tế nhờ quy mô ngày càng được khai thác
tốt hơn làm cho giá thành sản xuất giảm, từng bước tăng được lợi thế cạnh
tranh của ngành chăn nuôi. Ba là, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người
chăn nuôi ngày càng được nâng cao đã góp phần thúc đẩy việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong chăn nuôi gà làm cho năng
suất lao động ngày càng cao hơn. Bốn là, sự phát triển của khoa học kỹ thuật
góp phần hết sức quan trọng trong việc kiểm soát, khống chế dịch bệnh trong

chăn nuôi gà. Khoa học kỹ thuật và công nghệ giúp người chăn nuôi kiểm
soát dịch bệnh một cách chủ động và hiệu quả, bảo vệ được lợi ích sản xuất
và lợi ích cộng đồng.
* Yếu tố thị trường
Thị trường ngành chăn nuôi gà bao gồm thị trường các yếu tố đầu vào
và thị trường đầu ra. Các yếu tố đầu vào quan trọng của chăn nuôi gà là vốn,
con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, nhiên liệu năng lượng, vốn đầu tư,
lao động, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Đầu ra cung cấp các sản phẩm cho


17

các đối tượng tiêu dùng. Sự biến động của thị trường, đặc biệt là biến động
giá cả các yếu tố đầu vào đầu ra ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được
từ chăn nuôi gà.
Đối với thị trường đầu vào: Hệ thống cung ứng vật tư cho chăn nuôi gà
ở Thanh Vân hiện nay còn qua nhiều cầu, cấp trung gian nên vật tư đến tay
người sản xuất phải chịu nhiều khâu chi phí, giá bán cao làm tăng chi phí sản
xuất. Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y ở nước ta hiện
nay chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu nên sự biến động giá nguyên
liệu chế biến thức ăn chăn nuôi rất thất thường, giá thuốc thú y trong nước,
giá cả lao động nông nghiệp, nông thôn ngày càng có xu hướng tăng cao
nhưng việc đầu tư hiện đại hóa công nghệ chăn nuôi gà còn rất chậm, đa số
người chăn nuôi còn sản xuất thủ công, tốn kém nhiều lao động, chi phí sản
xuất cao.
Đối với thị trường đầu ra: Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi
gà ngày càng cạnh tranh quyết liệt do tác động của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Theo lộ trình WTO, nước ta sẽ từng bước cắt giảm hàng rào phi thuế
đối với sản phẩm chăn nuôi gia cầm. Đây là cơ hội thuận lợi cho sản phẩm
chăn nuôi gà ở quốc gia tiên tiến tràn vào nước ta chiếm lĩnh thị trường rất

gay go, khốc liệt. Bên cạnh đó người tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm gà đã
qua chế biến. Những yêu cầu mới của thị trường đòi hỏi ngành chăn nuôi gà
phải có những điều chỉnh căn bản về quy mô, cơ cấu, chủng loại sản phẩm,
phương thức chăn nuôi và phát triển công nghệ chế biến. Tuy nhiên trong
điều kiện hiện nay, đa số nông dân xã Thanh Vân còn khó khăn về vốn đầu tư
và chưa quen với phương thức chăn nuôi tiên tiến thì sự thay đổi để phù hợp
nhu cầu thị trường đang gặp rất nhiều khó khăn.


×