Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh lý bệnh cầu trùng gà tại hợp tác xã chăn nuôi thanh vân huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.98 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------

PHAN THỊ THANH VÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH LÝ
BỆNH CẦU TRÙNG GÀ TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI
THANH VÂN HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHAN THỊ THANH VÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH LÝ
BỆNH CẦU TRÙNG GÀ TẠI HỢP TÁC XÃ THANH VÂN
HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THỌ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Thị Thanh Vân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân trong và
ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với PGS.TS. Nguyễn Văn Thọ, Thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi hết
sức tận tình trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Bộ môn Ký Sinh Trùng,
Khoa Thú y và Ban quản lý đào tạo Học viện nông nghiệp Việt Nam đã góp ý, chỉ
bảo để luận văn của tôi được hoàn thành.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên khích lệ của
người thân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao
quý đó!


Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2015
Học viên

Phan Thị Thanh Vân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2.

Mục đích ...................................................................................................... 2

3.

Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1

Một số đặc điểm của cầu trùng ..................................................................... 3

1.2

Lịch sử nghiên cứu về bệnh cầu trùng ........................................................... 8

1.3

Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà ......................................................... 12

1.4

Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng ............................................................ 20

1.5

Phòng bệnh cầu trùng bằng vaccine ............................................................ 22

1.6

Phòng và trị bệnh cầu trùng bằng thuốc ...................................................... 23

CHƯƠNG II ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 25
2.1

Địa điểm nghiên cứu................................................................................... 25


2.2

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 25

2.3

Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25

2.4

Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 26

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 36
3.1.

Khảo sát tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở một số đàn gà Ai cập, gà lương
phượng nuôi tại hợp tác xã chăn nuôi Thanh Vân huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................ 36

3.2.

Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng gà ............................. 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 70

1.

Kết luận ...................................................................................................... 70

2.

Đề nghị ....................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

cộng sự

E

Eimeria

g

gam

Hb


Hemoglobin

HC

Hồng cầu

HE

Heamatoxylin – Eosin

LHbBQ

Lượng huyết sắc tố bình quân

NĐHbBQ

Nồng độ huyết sắc tố bình quân

Nxb

Nhà xuất bản

SMKT

Số mẫu kiểm tra

SMN

Số mẫu nhiễm


STT

Số thứ tự

TLN

Tỷ lệ nhiễm

TN

Thí nghiệm

TTA

Trang Trại A

TTB

Trang trại B

Vbq

Thể tích bình quân hồng cầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên một số đàn gà tại hợp tác xã
chăn nuôi Thanh Vân. ............................................................................. 36
Bảng 3.2 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà tại hợp tác xã chăn nuôi
Thanh Vân............................................................................................... 38
Bảng 3.3 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo các phương thức chăn nuôi ...................... 41
Bảng 3.4 Cường độ nhiễm cầu trùng ở gà Ai cập và gà Lương Phượng theo các
phương thức chăn nuôi ............................................................................ 43
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm 5 loài cầu trùng ở gà Ai Cập và gà Lương Phượng ............ 45
Bảng 3.6 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo mùa vụ ................................ 48
Bảng 3.7 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo trạng thái phân .................... 50
Bảng 3.8 Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng ở gà mắc bệnh cầu trùng ........ 53
Bảng 3.9 Bệnh tích đại thể trên gà Ai Cập và gà Lương Phượng bị mắc bệnh
cầu trùng ở các tuần tuổi khác nhau ......................................................... 55
Bảng 3.10 Bệnh tích vi thể ở một số cơ quan của gà bị bệnh cầu trùng .................. 57
Bảng 3.11 Tần suất xuất hiện các giai đoạn phát triển của cầu trùng gà trên tiêu
bản vi thể các cơ quan gà bệnh ................................................................ 60
Bảng 3.12 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của gà Lương
phượng (4 tuần tuổi) ................................................................................ 61
Bảng 3.13 Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu hệ bạch cầu của gà Lương Phượng (4
tuần tuổi) ................................................................................................. 62
Bảng 3.14 Kết quả nghiên cứu hàm lượng protein huyết thanh của gà Lương
Phượng (4 tuần tuổi)................................................................................ 65
Bảng 3.15 So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng giữa lô Đối chứng và các lô có sử
dụng kháng sinh phòng cầu trùng ............................................................ 68


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu

Trang

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên một số đàn gà tại hợp tác
xã chăn nuôi Thanh Vân. ..................................................................... 37
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà tại hợp tác xã chăn
nuôi thanh vân ..................................................................................... 40
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo các phương thức chăn nuôi .................. 42
Biểu đồ 3.4 Cường độ nhiễm cầu trùng gà theo các phương thức chăn nuôi .......... 44
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm 5 loài cầu trùng ở gà Ai Cập nuôi công nghiệp và gà
Lương Phượng nuôi thả vườn từ 1 đến 6 tuần tuổi. .............................. 47
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo mùa Xuân và mùa Hè .......................... 49
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo trạng thái phân .................................... 51
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trên gà mắc bệnh cầu trùng ................ 54
Biểu đồ 3.9 Bệnh tích đại thể chủ yếu của gà Ai Cập và gà Lương Phượng
mắc bệnh cầu trùng.............................................................................. 55
Biểu đồ 3.10a Công thức bạch cầu của gà Lương phượng khỏe mạnh ................. 62
Biểu

đồ


3.10b

Công

thức

bạch

cầu

của



Lương

phượng

(4 tuần tuổi) mắc bệnh cầu trùng.......................................................... 64
Biểu đồ 3.11a Các tiểu phần Protein của gà Lương phượng bình thường ............. 66
Biểu đồ 3.11b Các tiểu phần Protein của gà Lương phượng (4 tuần tuổi) mắc
bệnh cầu trùng ..................................................................................... 66
Biểu đồ 3.12 So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng giữa lô Đối chứng và các lô có sử
dụng kháng sinh phòng cầu trùng ........................................................ 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia súc, gia cầm từ lâu đã trở thành một vị trí quan trọng trong
ngành chăn nuôi của nước ta. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã có
những thay đổi đáng kể và góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển của ngành
nông nghiệp Việt Nam, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao mức sống cho người
nông dân ở nông thôn cũng như thành thị.
Chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp ở nước ta ngày càng phát triển.
Nó không chỉ cung cấp về thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình mà
còn mang tính chất hàng hóa phục vụ kinh doanh đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho người chăn nuôi. Để chăn nuôi được thành công thì người chăn nuôi cần phải
hiểu rõ về quy trình chăm sóc và phòng chống bệnh xảy ra trên đàn gà. Trong các
bệnh thường xuyên xảy ra thì bệnh cầu trùng gà (Coccidiosis Avium) là bệnh phổ
biến trên đàn gà nuôi công nghiệp có mức độ thâm canh cao (Calnek B.W, 1997).
Trong các bệnh ký sinh trùng ký sinh trên gà thì bệnh cầu trùng gà khẳng
định được tính chất nguy hiểm hơn về quy mô và mức độ gây thiệt hại cho ký chủ.
Loại ký sinh trùng này đã phát triển trong đường ruột và gây ra tổn thương mô, ảnh
hưởng đến việc ăn, tiêu hóa hoặc hấp thu dưỡng chất, sự khử nước, mất máu và tăng
tính mẫn cảm với những tác nhân gây bệnh khác (Calnek B.W, 1997).
Bên cạnh đó, bệnh còn làm giảm sức đề kháng của đàn gà, mở đường cho
mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác xâm nhập như: Gumborro, Newcastle,
E.coli,… Để tìm hiểu về bệnh cầu trùng trên đàn gà nuôi công nghiệp và với những
đàn gà được chăn nuôi theo phương thức thả vườn chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh lý bệnh cầu trùng gà tại
hợp tác xã chăn nuôi Thanh Vân huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc” làm cơ sở
khoa học cho việc chẩn đoán, phòng trị bệnh cầu trùng gây ra cho gà tại các trang
trại của hợp tác xã Thanh Vân huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


2. Mục đích
- Hiểu rõ được thực trạng, diễn biến của bệnh cầu trùng trên một số đàn gà
Ai cập và ,đàn gà Lương Phượng theo dõi tại hợp tác xã chăn nuôi Thanh Vân
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc qua xét nghiệm phân.
- Làm rõ các đặc điểm biến đổi bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng gà qua
quan sát triệu chứng lâm sàng, mổ khám quan sát bệnh tích đại thể và quan sát bệnh
tích vi thể trên tiêu bản.

3.Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả của đề tài giúp người chăn nuôi phát hiện sớm, chẩn đoán nhanh và
chính xác về bệnh cầu trùng gà để có biện pháp điều trị kịp thời.
- Cung cấp những thông tin cơ sở cho việc phòng bệnh cầu trùng ở gà và so
sánh hiệu lực phòng bệnh của một số loại thuốc phòng trị cầu trùng.
-Kết quả của đề tài là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn trong nghiên
cứu bệnh cầu trùng gà ở hợp tác xã chăn nuôi Thanh vân nói riêng và trong chăn
nuôi nói chung.
.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số đặc điểm của cầu trùng
1.1.1 Cấu trúc của Oocyst cầu trùng

Oocyst (noãn nang) cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, gần tròn,
hình trứng hay hình oval có khi có hình quả lê,… kích thước cũng khác nhau thay đổi
theo từng loài. Tuy nhiên phần lớn Oocyst cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:

Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap)

2. Hạt cực (Pular granule)

3. Lỗ noãn nang (Micropyle)

4. Thể Stieda (Stieda body)

5.Hạt triết quang nhỏ trong

6.Hạt triết quang lớn trong Sporozoite

Sporozoite

(Large Refractile Globule in Sporozoite)

(Small Refractile Globule in
Sporozoite)
7. Bào tử trùng (Sporocyst)

8.Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum)

9. Thể cặn Oocyst (Oocyst

10.Lớp vỏ trong (Inter layer of Oocyst wall)


residuum)
11. Lớp vỏ ngoài (Outer layer of
Oocyst wall)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Lớp vỏ
ngoài thường nhẵn, cũng có loài xù xì (E. spinosa). Vỏ được chia thành 2 lớp: Vỏ
ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau bằng cách làm
nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng acid H2SO4
Vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là lớp Lipid kết hợp với protein
để tạo nên khúc xạ kép (Lipoprotein). Lớp trong của vỏ Oocyst chiếm 80% gồm:
một lớp Glycoprotein (dày 90 µm), được bao bọc bởi một lớp Lipid dày 10 µ m. Lớp
Lipid chủ yếu là Phospho lipid, chính lớp này bảo vệ Oocyst cầu trùng chống lại sự
tấn công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía đầu nhọn có một cái nắp khúc xạ (Micropyle
cap). Nắp này là vị trí có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh thì khe hở đóng lại và vì vậy nhiều loài cầu trùng không thấy
Micropyle nữa.
1.1.2 Vòng đời phát triển của cầu trùng.
Chu kỳ sinh học của cầu trùng rất phức tạp. Tuy nhiên, vòng đời phát triển
của cầu trùng giống Eimeria đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Chu kỳ sinh học của
cầu trùng giống Eimeria gồm 3 giai đoạn: giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogonie),
giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie) và giai đoạn sinh sản bào tử
(Sporogonie). Hai giai đoạn đầu thực hiện trong tế bào biểu mô ruột (Endogenic)
còn giai đoạn thứ ba diễn ra ở ngoài cơ thể vật chủ (Enxogenic).

Các Oocyst có sức gây bệnh được gà nuốt vào cùng với thức ăn, nước uống.
Dưới tác dụng của men tiêu hóa trong dạ dày và ruột non (đặc biệt là men Tripsin),
vỏ của Oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst) (Goodrich, 1944 và
Pugatch,1968). Long P.L (1979) đã mô tả Sporozoit thoát ra lỗ noãn (Micropyle)
dưới tác động của men Trypsin.
Sporozoit được giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15µm có một hạt nhân.
Braunius (1982) cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào đỉnh các nhung
mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả đã chứng minh rằng
Sporozoit của các loài cầu trùng khác nhau cũng xâm nhập vào tế bào biểu mô của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


các đoạn ruột khác nhau.

Vòng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria spp
+ Giai đoạn sinh sản vô tính (Schyzogonie)
Khi các bào tử nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa,
dưới tác dụng của các enzyme trong dịch tiêu hóa làm cho vỏ noãn nang bị phá hủy,
giải phóng các bào tử thể. Các bào tử thể nhanh chóng xâm nhập vào tế bào tế bào
biểu bì ruột, thận, mật,…đôi khi vào mô bào dưới niêm mạc. Tại đây cùng với sự
phân chia của hạt nhân các noãn nang lớn lên nhanh chóng có hình tròn, hình oval
hoặc hình elip với nhiều nhân gọi là thể phân lập thuộc thế hệ 1 (Schizont 1).
Ở Schizont 1, xung quanh mỗi nhân nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh
để hình thành dạng ký sinh nhỏ, hình bầu dục. Lúc này chúng được gọi thể phân lập
trung gian (Merozoite). Các Merozoite thế hệ 1 (kích thước 5 x 15µm) sinh trưởng
rất nhanh làm tan vỡ tế bào biểu bì của vật chủ (số lượng Merozoite trong một
Schizont thay đổi rất lớn tùy loài dao động từ 8 đến 16, có khi tới 120.000

Merozoite). Khi các tế bào biểu bì nơi cư trú bị phá hủy thì các Merozoite lập tức
tấn công sang các tế bào biểu bì mới và quá trình phát triển này được lặp lại như cũ.
Đến đây các ký sinh này thuộc thế hệ thứ hai và được gọi là Schizont 2.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Tùy theo các loài cầu trùng và vật chủ có thể hình thành tiếp các thế hệ
Schizont 3, Schizont 4,…một cách ồ ạt theo cấp số nhân kiểu phản ứng dây chuyền
nguyên tử làm cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ gây tổn thương
nặng nề cho niêm mạc nơi bị nhiễm.
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau, để
hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tùy theo loài. Sau khi kết
thúc giai đoạn sinh sản vô tính chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản hữu tính.
+ Sinh sản hữu tính (Gametogonie)
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối
cùng của cầu trùng. Sau một số đợt sinh sản vô tính (tùy loài cầu trùng), các
Schizont thế hệ 1, 2, 3,.. chuyển sang sinh sản hữu tính và bắt đầu tạo ra các thể
Gamet có hình dạng giống Schizont nhưng phát triển hoàn toàn khác. Từ thể phân
lập thế hệ cuối cùng chúng phân chia thành các thể phân đoạn và xâm nhập vào các
tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các thể sinh dưỡng này lại
tiếp tục phát triển tạo nên các giao tử đực (Microgametocyte) và giao tử cái
(Macrogametocyte). Sau đó các tế bào giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục
cái lớn, ít hoạt động và có lỗ noãn.
Nhờ 2 lông roi, giao tử đực di chuyển đến gặp giao tử cái, chui vào giao tử
cái qua lỗ noãn (Micropyle). Trong giao tử cái diễn ra quá trình đồng hoá nhân và
nguyên sinh chất để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng bao bọc bên
ngoài, lúc này nó được gọi là noãn nang (Oocyst) có hình bầu dục, hình tròn hoặc

hình trứng hay hình quả lê. Đến đây các Oocyst rơi vào trong lòng ruột và kết thúc
quá trình sinh sản hữu tính.
Thời gian nội sinh kết thúc, Oocyst theo phân gà ra bên ngoài môi trường.
Thời gian sinh sản hữu tính kéo dài từ 3 – 22 ngày tùy vào từng loài cầu trùng.
Bessay (1995) đã nghiên cứu và thấy rằng thời gian từ khi gà chứa Oocyst có
sức gây bệnh đến khi gà thải Oocyst trong phân là 4,5 – 5 ngày (đối với loài E.
acervulina,

E.

mitis),

6,5

ngày

với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

loài

E.

tenella.

Page 6


+ Sinh sản bào tử (Sporogonie)

Khi Oocyst theo phân ra ngoài, trong lớp vỏ bọc bên ngoài đã chứa đầy
nguyên sinh chất. Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ, độ ẩm thì chỉ
sau vài giờ trong nguyên sinh chất đã xuất hiện khoảng sáng và nguyên sinh chất
bắt đầu phân chia. Sau 13 – 48 giờ tùy vào từng loài cầu trùng nguyên sinh chất sẽ
hình thành 4 túi bào tử (Sporocyst). Trong mỗi túi bào tử, nguyên sinh chất lại phân
chia, kéo dài ra tạo thành 2 bào tử con (Sporozoite). Lúc này, trong Oocyst đã hình
thành 8 bào tử con và trở thành Oocyst có sức gây bệnh. Giai đoạn sinh sản bào tử
kết thúc. Những Oocyst có sức gây bệnh lẫn vào thức ăn, nước uống và được gà
nuốt vào trong đường tiêu hóa.
Trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống Eimeria, từ
mỗi nang trứng (Oocyst) hình thành 4 tiền bào tử (Sporozoite), trong mỗi túi bào tử
lại chứa 2 thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử được bao bọc xung quanh bởi
một vỏ cứng dày gồm hai lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst), kết thúc giai đoạn 3
của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst sau khi trở thành Oocyst gây
bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gà này sang gà khác,
(N.A.Kolapxki, P.I. Paskin, 1980).
Chu trình phát triển của giống cầu trùng Isospora hoàn toàn giống như ở
giống Eimeria. Chỉ khác là trong giai đoạn sinh sản bào tử ở ngoài cơ thể, trong mỗi
Oocyst chỉ hình thành 2 túi bào tử (Sporozoite) chứ không phải là 4 bào tử như
Eimeria. Nhưng trong mỗi túi bào tử lại hình thành ra 4 thể bào tử, tất cả được bao
bọc chung bởi một lớp vỏ cứng dày 2 lớp. Bào tử nang được hình thành cũng chứa
8 thể bào tử, kết thúc giai đoạn phát triển sinh sản bào tử cũng giống như Eimeria.
1.1.3 Tính chuyên biệt của cầu trùng
Bệnh cầu trùng khác với các bệnh do vi khuẩn và virus về bản chất tự giới
hạn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nó. Điều đó có được là do tính
chuyên biệt của cầu trùng.
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu
trùng với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các mô bào hay tế bào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 7


nhất định phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng (Lê Văn Năm, 2003).
Thời gian gần đây đã có nhiều dẫn liệu chứng tỏ rằng giống cầu trùng
Eimeria có tính chuyên biệt nghiêm ngặt và chỉ có thể nhiễm vào loại kýchủ mà
chúng đã thích nghi trong quá trình tiến hóa. Ví dụ như các loài cầu trùng cừu
không thể nhiễm sang trâu, bò và các loài gia súc khác được. Các cầu trùng thỏ chỉ
nhiễm vào kí chủ của nó mà không thể nhiễm vào bất kỳ loài nào khác. Cầu trùng
gà không gây bệnh cho gà tây và ngược lại.
Theo N.A.Kolapxki và cs (1980), tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu trùng
giống Eimeria biểu hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng mà còn đối với nơi
chúng ký sinh trong cơ thể gia súc. Ví dụ: E. tenella chỉ sống trong màng niêm mạc
manh tràng gà còn E. acervulina trong tá tràng của gà, E. bukidnonensis ký sinh ở
niêm mạc ruột non bò trong khi đó E. cylindrica cũng ở ký sinh trong đường tiêu
hóa của bò nhưng lại ký sinh ở niêm mạc ruột già.
Nếu xem xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì giống Eimeria biểu hiện rất
rõ rệt, tính chuyên biệt đó đã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của ký
sinh trùng đối với một ký chủ nhất định cũng như đối với từng cơ quan, mô bào
riêng biệt.
Như vậy có thể nói rằng tùy theo loài cầu trùng mà chúng có thể sống ở trên
vật chủ này hay vật chủ khác, hoặc các vị trí ký sinh khác nhau trên cùng một cơ thể
gia súc gia cầm. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp một phần trong việc phân loại
cầu trùng được chính xác.
1.2 Lịch sử nghiên cứu về bệnh cầu trùng
1.2..1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình thái đa dạng phụ thuộc vào từng loài
cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục…, chúng ký sinh chủ yếu ở tế
bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả con người.

Cầu trùng và bệnh cầu trùng đã được phát hiện từ năm 1863 – Rivolta là
người phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân gà. Năm 1864 Eimeria đã
xác định đó là nguyên sinh động vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp Sporozoa, bộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Cocoidie, họ Eimeriaidae. …
Levine D.L (1925) đã phân loại cầu trùng như sau:
Ngành nguyên sinh động vật Protozoa.
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria và Isospora
Năm 1875 người ta đã xác nhận kết quả nghiên cứu của Eimeria và đề nghị đặt
tên cho loại ký sinh trùng này là Eimeria. Từ đó cho đến nay nhiều loài cầu trùng khác
đã được phát hiện trên các loài gia súc, gia cầm khác nhau: Thỏ, ngan, ngỗng, lợn, chó,
mèo,… Sự ký sinh của cầu trùng có tính chất chuyên biệt trên mỗi ký chủ, thậm chí
trên các cơ quan, mô bào, tế bào nhất định. Vì thế các nhà khoa học đã thống nhất lấy
tên chung cầu trùng và thêm vào tên của loại gia súc, gia cầm để gọi tên bệnh như: cầu
trùng gà, cầu trùng bê nghé, cầu trùng thỏ, cầu trùng lợn,…
Riêng về gà, đến nay trên Thế giới đã xác định có khoảng 12 loài Eimeria.
Trong đó có 9 loài đã được xác định rõ tên, kích thước, màu sắc: Eimeria tenella,
Eimeria acervulina, Eimeria mitis, Eimeria brunetti, Eimeria necatrix, Eimeria
maxima, Eimeria praecox, Eimeria hagani, Eimeria mivatti.
Sau này, một số tác giả khác ở Trung Âu và Liên Xô (cũ) như Yakimoff, Kotlan

đã đưa ra một số công bố về 3 loài: Eimeria beachi, Eimeria tyzzeri, Eimeria johnsoni.
Tại Ấn Độ, năm 1945 Ray đã tìm thấy một loài cầu trùng ở một ổ dịch tự
nhiên trên gà từ 4 – 6 tuần tuổi tại bang Mukteswar. Loài cầu trùng này chưa được
công bố trước đó. Ông cho rằng đây là loài không thuộc giống Eimeria và đặt tên
cho nó là Nenyolella gallinae, tuy nhiên kết quả này của ông chưa được giới khoa
học công nhận.
Sau những năm 1990, các nhà khoa học như J.Eckert, R.Brawn, M.W.Shirley
và P.Coudert đã viết những hướng dẫn nghiên cứu về cầu trùng và bệnh cầu trùng gà.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Singh.U.M (1996, 1997) đã nghiên cứu chế tạo vaccine cầu trùng mới bao
gồm E. maxima, E.acervulina, E. necatrix, E. tenella đã được sử dụng thử nghiệm
tại Trung Quốc.
* Nghiên cứu về khả năng đề kháng của cầu trùng đối với hóa chất
Nyberg và Knapp (1976) qua kính hiển vi điện tử cho thấy, lớp ngoài cùng
có thể khử bằng dung dịch Sodium hypochlorid 2-3% trong 15 phút, (Dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008).
Pernard (1925) đã chứng minh noãn nang tiếp tục sinh bào tử sau nhiều ngày
tiếp xúc với nhiều loại hóa chất, chất sát trùng nhưng lại không có khả năng phát
triển trong điều kiện khô và nhiệt độ cao.
Stotish R.L, Wang C.C (1978), cùng nghiên cứu về bản chất hóa học của
thành Oocyst qua xử lí bằng Sodium hypochlorid 5% lại cho rằng chất này không
tác động được đến màng Oocyst mà chủ yếu tác động đến Mycropyle (trường hợp E.
maxima) bởi vì hypochlorid làm suy thoái màng Oocyst và làm tiêu tan Micropyle.
* Nghiên cứu về khả năng đề kháng của cầu trùng với nhiệt độ và ẩm độ
Theo Long P.L, (1979) thì Oocyst có thể tồn tại qua mùa đông giá lạnh

nhưng không chịu được nhiệt độ cao và ánh nắng chiếu trực tiếp.
Cầu trùng sống được ở sân chơi ngoài trời 14 tuần và tồn tại lâu trong đất ở
độ sâu 5 – 7 cm. Ở trong đất, Oocyst duy trì sức sống từ 4 – 9 tháng, ở sân chơi râm
mát từ 15 – 18 tháng (Horton Smith, 1963).
Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008), khi so sánh khả năng đề kháng
với nhiệt độ cao của Oocyst trước và sau khi hình thành bào tử N.Glullough (1952)
thấy rằng: Ở nhiệt độ cao chúng có khả năng đề kháng như nhau. Cụ thể là: Chúng
đều bị chết ở 400C sau 96 giờ, ở 450C sau 3 giờ và ở 500C sau 30 phút.
Khi Oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm độ có vai trò quan trọng ảnh
hưởng đến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của Oocyst cầu trùng.
Goodrich H.P (1994) đã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng đã giữ cho Oocyst
không bị thấm chất lỏng nhưng nó lại dễ nứt do điều kiện khô hạn.
Ellis C.C (1986) cho biết: Khi nhiệt độ không thay đổi Oocyst sẽ bị chết khi ẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


độ giảm. Nhiệt độ từ 18 – 400C, ẩm độ 21 – 30% thì Oocyst dễ bị chết sau 4 – 5 ngày.
* Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tia tử ngoại đến sức sống của cầu trùng
Theo nghiên cứu của Fish (1932) ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst bị tiêu
diệt khi chiếu tia tử ngoại vừa phải (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008).
Cũng theo Warner D.E (1933), Oocyst tồn tại 18 tuần trong đất râm mát một
phần, 21 tuần trong đất râm mát hoàn toàn. Song ánh nắng chiếu trực tiếp tác động
gây hại đến Oocyst, nhưng cỏ dại đã bảo vệ chúng tránh tia X (Long P.L, 1979).
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nhà nghiên cứu dự đoán bệnh cầu trùng gà đã có từ rất lâu trong chăn
nuôi hộ gia đình. Từ thời Pháp thuộc người ta đã thấy gà có những triệu chứng như:
ỉa ra máu, khi mổ gà chết thì thấy hai manh tràng sưng to giống với bệnh tích của

cầu trùng ngày nay.
Theo những tài liệu để lại thì đến 1970 hầu như các trang trại gà đã phát hiện
bệnh cầu trùng và một số trại thì bệnh rất nặng gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
Những năm sau đó, các nghiên cứu về cầu trùng cũng được tiến hành bao gồm: việc
định loài, dịch tễ, bệnh lý và phòng trị,…nhờ có những nghiên cứu bước đầu này mà
việc ngăn chặn bệnh cầu trùng phần nào có hiệu quả. Có thể nói những tác giả như
Dương Công Thuận, Đào Hữu Thanh, Nguyễn Văn Lộc là những người đã đặt những
viên gạch đầu tiên cho việc nghiên cứu về cầu trùng và bệnh cầu trùng gà.
Dương Công Thuận đã phân tích hàng ngàn mẫu phân gà và đưa ra kết luận:
gà công nghiệp ở miền Bắc nước ta nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella, E. mitis, E.
maxima, E. brunetti, E. necatrix.
Đào Hữu Thanh (1975) đã nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà ở các trang trại
nuôi tập trung công nghiệp và đưa ra một số kết quả về tình hình dịch tễ của bệnh
cầu trùng gà.
Dương Thanh Liêm, Võ Bá Thọ (1982) đã đề cập đến bệnh cầu trùng trong chăn
nuôi gà công nghiệp là một trở ngại lớn và đặc biệt là cầu trùng manh tràng ở gà con.
Bạch Mạnh Điều (1995) đã kiểm tra 420 mẫu xe cải tiến, quang thúng thấy
tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 4,28%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Hoàng Thạch và cs (1999) khảo sát 250 mẫu ủng dùng trong khu vực
chuồng nuôi thấy tỷ lệ nhiễm là 5,6% và khảo sát 250 mẫu từ dụng cụ dọn vệ sinh
chuồng nuôi, tỷ lệ nhiễm là 11,2%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), tỷ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng có sự khác nhau theo tình trạng vệ sinh thú y trong chăn nuôi. Gà
nuôi trong điều kiện vệ sinh kém có tỷ lệ nhiễm là cao nhất.

Lê Tuyết Minh (1994) đã nghiên cứu về tình hình nhiễm Eimeria và bệnh
cầu trùng gà ở một số trại gà tại một số vùng của Hà Nội đã xác định có 4 loài cầu
trùng trên gà thịt là: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E. necatrix.Vũ Đình Chính và
cs (1977) nói về tình hình bệnh cầu trùng gà và phòng trị bệnh bằng Furazolidon.
1.3 Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà
1.3.1 Các loài gây bệnh trên gà đã được nghiên cứu
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các loài cầu trùng gây bệnh cầu trùng trên
các loài gia súc, gia cầm khác nhau tuy nhiên thì những nghiên cứu, công bố về loài
cầu trùng gây bệnh trên gà và thỏ được đề cập đến nhiều nhất.
+ Loài E. acervulina (Tyzzer, 1929): Loài này ký sinh ở đoạn đầu của ruột
non của gà và còn ký sinh ở ruột gà rừng Gallus lafayettei ở Srilanka. Oocyst có
hình trứng, vỏ nhẵn, kích thước 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3µm. Oocyst có hai lớp vỏ,
không có Micropyle, có một hạt cực, không có thể cặn. Sporocyst có hình trứng có
thể Stieda, không có thể cặn. Thời gian hình thành bào trùng là một ngày.
E. acervulina gây bệnh nhẹ nhưng nếu có nhiều Oocyst có thể gây nên những
bệnh tích trầm trọng và gây chết gà. Thời gian nung bệnh khoảng 4 ngày và bệnh
tích chủ yếu trên ruột: làm thành ruột non dày lên và viêm catarr, ít khi xuất huyết.
Oocyst nằm trong ruột tạo nên những điểm màu trắng hay xám hoặc lan rộng ở mặt
ruột non.
+ Loài E. brunetti (Johnson, 1930): Đây là loài phân bố rộng trên gà. Quá
trình sinh sản sớm nhất xảy ra ở toàn ruột non. Các quá trình sinh sản vô tính sau
đó như Meront và giao tử cái xảy ra ở đoạn cuối ruột non, trực tràng, manh tràng
và lỗ huyệt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Oocyst của loài E. brunetti có hình trứng, kích thước 20,7 - 30,3 x 18,1-24,2

µm. Lớp vỏ nhẵn không có Micropyle hay thể cặn, có một hạt cực. Sporocyst hình
trứng dài 13 x 7,5 µm, có thể Stieda và thể cặn. Thời gian hình thành bào trùng là
18 – 48h.
E. brunetti gây bệnh nhưng mức đọ phụ thuộc vào mức độ nhiễm. Nhiễm
nhẹ thì không thấy tổn thương ở các cơ quan. Triệu chứng kéo dài 5 ngày, gia cầm ủ
rũ, phân lỏng có chứa dịch nhày và lẫn máu. Xuất huyết ở ruột non và phần cuối
ruột già. Nhiễm nặng thấy có hiện tượng viêm, hoại tử toàn bộ ống tiêu hóa nhưng
thường thấy ở đoạn cuối ruột non, hồi tràng, manh tràng.
+ Loài E. hagani (Livine, 1942): Loài này hiếm gặp, Oocyst hình bầu dục,
kích thước 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5µm, lớp vỏ nhẵn, không có lỗ noãn, không màu,
có hạt cực. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 48 giờ. Loài này ký sinh ở phần đầu
ruột non. Đây là loài gây bệnh nhẹ và có thời gian nung bệnh từ 6 – 7 ngày.
+ Loài E. maxima (Tyzzer, 1929): Phân bố rộng và ký sinh ở phần giữa ruột
non của gà. Oocyst hình bầu dục, kích thước 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 µm không có
lỗ noãn, màu hơi vàng, vỏ hơi xù xì. Thời gian sản sinh bào tử là 30 - 48 giờ.
E. maxima gây bệnh nhẹ và trung bình. Tổn thương ở ruột chủ yếu là xuất
huyết. Cơ của ruột bị mất tính đàn hồi, vách ruột dày lên, viêm ruột catarr.
+ Loài E. mitis (Tyzzer, 1929): Phân bố rộng khắp trên thế giới, gây bệnh
trên gà chủ yếu ở tất cả các đoạn của ruột non nhưng thường thấy ở phần đầu ruột
non và phần manh tràng của gà. Oocyst có hình hơi tròn, kích thước 11 - 19 x 10 17µm không màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử từ 18 - 24 giờ.
Giai đoạn nội sinh xảy ra ở tế bào nhung mao ruột đôi khi ở tuyến
Lieberkihn. Meront tạo ra 6 – 24 và hiếm khi tạo ra 30 Sporozoite. Merozoite có
hình lưỡi liềm, một đầu tù, kích thước 5 x 15µm. Quá trình sinh sản vô tính và hữu
tính xảy ra song song. Thời kỳ nung bệnh kéo dài từ 4 – 5 ngày.
+ Loài E. mivati (Tyzzer, 1929): Oocyst hình trứng, kích thước 10,7 - 20,0 x
10,1 - 15,3µm có lỗ noãn, không mầu. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 21 giờ. Loài
này ký sinh ở tá tràng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


Sporocyst phá vỡ vỏ của Oocyst ở diều và dạ dày tuyến. Rất nhiều Sporozoite
được giải phóng di chuyển tới tá tràng trong vòng 20 phút sau khi ăn, chúng xâm
nhập sâu vào biểu mô và tế bào tuyến của đoạn đầu và đoạn thứ 3 của ruột non.
E. mivati gây bệnh nặng hơn E. acervulina nhưng cũng là loài gây bệnh nhẹ,
tỷ lệ tử vong không quá 10%.
+ Loài E. necatrix (Tyzzer, 1929): Phân bố rộng trên thế giới. Giai đoạn sinh
sản vô tính thứ nhất và thứ hai xảy ra ở ruột non, giai đoạn sinh sản vô tính thứ 3,
tiền giao tử và giai đoạn sinh giao tử xảy ra ở ruột già.
Oocyst hình bầu dục, kích thước 13 – 20 x 13,1 - 18,3µm, vỏ noãn nang nhẵn
không màu, gồm hai lớp vỏ, không có lỗ noãn, có hạt cực. Sporocyst hình trứng, có
thể Stieda, không có thể cặn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 - 36 giờ.
Bên cạnh E. tenella, E. necatrix gây bệnh nặng nhất và là một loai quan
trọng ở gà. Nhiều nơi tác hại do E. necatrix gây thiệt hại nhiều hơn E. tenella. Một
số ý kiến cho rằng E. necatrix gây bệnh mãn tính hơn E. tenella. Thực tế hoàn toàn
không phải vậy bởi vì E. necatrix xâm nhập vào sâu tế bào ruột và thời gian lâu
hơn do đó chúng gây bệnh chậm hơn.
+ Loài E. praecox (Tyzzer, 1929): Loài này phân bố rộng, định vị trên 1/3
phía trên ruột non của gà.
Oocyst hình bầu dục, kích thước 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4µm, không màu,
không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 – 36 giờ. Loài này ký sinh ở đoạn
đầu ruột non. Giai đoạn sinh sản xảy ra ở tế bào biểu mô nhung mao ruột thường
dọc theo một phía của nhung mao và ở phía dưới của nhân tế bào, có 3 hoặc 4 quá
trình sinh sản vô tính. Quá trình thứ hai xảy ra ở 32 giờ sau khi nhiễm. Sự phát triển
sau đó không tuần từ. Hai giai đoạn sinh sản vô tính và hữu tính xảy ra song song.
+ Loài E. tenella (Orlov, 1975): Loài này phổ biến ở manh tràng gia cầm trên
khắp thế giới. Oocyst hình bầu dục, kích thước 14,2 - 20,0 x 9,5 - 24,8 µm không có
lỗ noãn, màu xanh nhạt. Sporocyst hình trứng, không có thể cặn. Thời gian sản sinh

bào tử là 18 – 48 giờ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.3.2 Đặc điểm dịch tễ học
Eimeria phân bố rộng khắp các nước trên thế giới. Bệnh xảy ra ở tất cả các
giống gà nhưng chủ yếu xuất hiện nhiều ở gà nuôi theo hướng công nghiệp hơn là
gà nuôi thả.
* Nguồn bệnh:
Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những gà ốm đã khỏi
nhưng vẫn mang cầu trùng, những gà bệnh này không biểu hiện triệu chứng và hàng
ngày, hàng giờ thường xuyên bài xuất Oocyst cầu trùng qua phân ra ngoài môi
trường. Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình sản sinh bào tử
bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh.
* Con đường truyền lây:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008), tiêu hóa là con đường truyền lây
duy nhất mà Oocyst cầu trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gà để gây bệnh. Song,
cầu trùng có thể lây nhiễm theo hai cách: lây nhiễm trực tiếp và lây nhiễm gián tiếp.
+ Lây nhiễm trực tiếp: Gà bệnh thải cầu trùng ra ngoài môi trường qua phân,
do đó Oocyst sẽ dễ dàng được phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn, máng uống
và dụng cụ chăn nuôi. Tập tính của gà là hay nhặt, bới và tìm kiếm những mảnh
thức ăn thừa, chất độn ở nền chuồng,… nên dễ nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp: Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như các
dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy dép, ủng, phương tiện vận chuyển,… đã
mang Oocyst cầu trùng từ bên ngoài khu vực chuồng nuôi vào. Ngoài ra các loài
côn trùng, các loài gặm nhấm cũng là những nguồn mang Oocyst từ khu vực chăn
nuôi khác vào chuồng nuôi.

Nghiên cứu về vấn đề này N.A. Kolapxki, P.I. Paskin (1980), loài gặm
nhấm, côn trùng cũng làm lây lan bệnh rộng. Điều này được Lê Minh và cs (2008)
làm sáng tỏ khi nhóm tác giả này nghiên cứu khả năng mang Oocyst cầu trùng của
các động vật có ở xung quanh chuồng nuôi. Tất cả các động vật và côn trùng đều có
khả năng mang mầm bệnh trong đó ở kiến là 27,27%, ruồi là 22,22% và gián là
16,67%. Vì vậy tác giả đã sơ bộ kết luận các loài côn trùng như: Gián, chuột, ruồi,..

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


là tác nhân mang Oocyst cầu trùng từ bên ngoài vào.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996), khi Oocyst bị ruồi nuốt vào, trong đường
tiêu hoá của ruồi, chúng vẫn sống và còn khả năng gây bệnh trong vòng 24 giờ.
Về sự biến động của bệnh theo mùa vụ, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)
sau khi tập hợp các nghiên cứu của một số tác giả đã rút ra kết luận: Bệnh cầu trùng
gà phân bố không đồng đều qua các tháng trong năm. Vào những tháng có khí hậu
ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ thích hợp từ 18 – 350C bệnh thường xuất hiện và dễ
bùng phát hơn các tháng khác. Vì vậy, ở nước ta mùa xuân và mùa hè là hai mùa có
tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao hơn mùa đông và mùa thu.
* Tuổi của gà:
Tuổi gà cũng là yếu tố cần chú ý trong đặc điểm dịch tễ của bệnh.
Đào Hữu Thanh và cs (1978) đã nhận xét, bệnh cầu trùng gà có tính lây
lan mạnh, đặc biệt ở gà dưới 2 tháng tuổi, được coi như một bệnh truyền nhiễm
của gà con 10 - 49 ngày tuổi. Theo Hồ Thị Thuận (1985), gà nuôi công nghiệp ở
một số tỉnh phía Nam nhiễm cầu trùng chủ yếu ở giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi.
* Điều kiện chuồng trại và vệ sinh thú y
Chuồng trại chăn nuôi là yếu tố quan trọng liên quan đến dịch tễ bệnh cầu trùng
gà. Nuôi gà trong lồng và nuôi trên nền chuồng có tỷ lệ nhiễm cầu trùng khác nhau.

Hoàng Thạch (1996, 1997, 1998) đã khảo sát tỷ lệ nhiễm cầu trùng, thấy: tỷ
lệ nhiễm cầu trùng ở gà nuôi lồng là 0,37%, gà nuôi trong chuồng có đệm lót là trấu
nhiễm 22,49 - 57,38%. Như vậy, gà nuôi trong lồng không tiếp xúc với phân thì tỷ
lệ nhiễm cấu trùng giảm rất thấp.
Morgot A.A (2000) đã nghiên cứu và cho thấy ở những cơ sở chăn nuôi có
điều kiện chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ nhiễm cầu trùng 5 –
10%, còn ở những cơ sở chăn nuôi có điều kiện không đảm bảo thì tỷ lệ nhiễm là từ
30 – 69%, (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008).
1.3.3 Sinh bệnh học
Vấn đề sinh bệnh học đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về nhiều mặt.
Quá trình sinh bệnh học trước hết do tác động trực tiếp của mầm bệnh qua

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×