Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Dạy học bài tập vật lý phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng – chương trình vật lý trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trong tổ
Vật lý đại cƣơng và Phƣơng pháp dạy học, Khoa Toán – Lý – Tin trƣờng Đại
học Tây Bắc đã có những đóng góp ý kiến quý báu cho em. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn tới thầy giáo, ThS. Phạm Hồng Sơn đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giúp đỡ em trong quá trình em thực
hiện điều tra thực tế. Cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên trong nhóm thực hiện đề
tài đã cũng tôi thảo luận, góp ý cho tôi hoàn thành đề tài.
Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc
để đề tài hoàn thiện hơn.
Sơn La, ngày 07 tháng 05 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Trần Xuân Lộc


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU…………………………………………………………..…1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….………...1
2. Mục đích của đề tài: .......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu: ...................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học: ......................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiêm cứu:......................................................................................... 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:.................................................................................. 2
8. Cấu trúc của đề tài: ............................................................................................ 2
PHẦN 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 4
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm bài tập vật lý [6]......................................................................... 4
1.1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học [6] ..................................... 4


1.1.3. Phân loại bài tập vật lý trong dạy học ......................................................... 5
1.1.4. Hoạt động giải bài tập vật lý [6].................................................................. 5
1.1.5. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lý [6] ............................... 5
1.1.5.1. Lựa chọn hệ thống bài tập ........................................................................ 5
1.1.5.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý ..................................................... 6
1.1.6. Các bƣớc chung của việc giải bài tập vật lý [6] .......................................... 7
1.1.7. Hƣớng dẫn học sinh giải bài toán vật lý ..................................................... 8
1.1.7.1. Hƣớng dẫn theo mẫu (Angorit) ................................................................ 8
1.1.7.2. Hƣớng dẫn tìm tòi .................................................................................... 9
1.1.7.3. Định hƣớng khái quát hóa chƣơng trình .................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 10
1.2.1. Cơ sở pháp lý............................................................................................. 10
1.2.1.1. Vị trí, đặc điểm của phần tính chất của chất rắn và chất lỏng trong
chƣơng trình vật lý 10 ban cơ bản ....................................................................... 10
1.2.1.2. Mục tiêu của phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng theo chuẩn
kiến thức – kỹ năng do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.................................. 10
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 12


1.2.2.1. Đối tƣợng thăm dò ................................................................................. 12
1.2.2.2. Nội dung thăm dò ................................................................................... 12
1.2.2.3. Kết quả thăm dò ..................................................................................... 12
1.3. Phân tích kết quả .......................................................................................... 14
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .................................................................................... 16
CHƢƠNG II: TÓM TẮT LÝ THUYẾT, PHÂN LOẠI VÀ HƢỚNG DẪN
GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP ............................................................................ 17
2.1. Tóm tắt lý thuyết. ......................................................................................... 17
2.1.1. Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình: ............................................... 17
2.1.2. Sự nở vì nhiệt của chất rắn ........................................................................ 17
2.1.3 Tính chất của chất lỏng .............................................................................. 17

2.1.4. Biến dạng cơ của vật rắn ........................................................................... 18
2.2. Phân loại và hƣớng dẫn giải ......................................................................... 19
2.2.1. Bài tập về tính chất của chất rắn ............................................................... 19
2.2.1.1. Dạng 1: Bài tập về chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình ............... 19
2.2.1.2. Dạng 2: Bài tập về biến dạng cơ của vật rắn ......................................... 21
2.2.1.3. Dạng 3: Bài tập về sự nở vì nhiệt của vật rắn: ....................................... 27
2.2.2. Bài tập về tính chất của chất lỏng. ............................................................ 32
2.2.2.1. Dạng 1: Bài tập về lực căng mặt ngoài của chất lỏng. ........................... 32
2.2.2.2. Dạng 2: Bài tập về hiện tƣợng mao dẫn:................................................ 36
2.3. Những điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp ....................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ................................................................................... 42
CHƢƠNG III: CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT................... 43
3.1. Căn cứ đánh giá ............................................................................................ 43
3.2. Kiến nghị điều chỉnh thời lƣợng chƣơng trình và đề xuất một số bài tập để
giảng dạy bài tập phần “các tính chất của chất rắn và chất lỏng” ở trƣờng phổ
thông (nếu đƣợc). ................................................................................................ 44
3.3. Một số đề xuất khác ..................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG III.................................................................................. 46
PHẦN 3: KẾT LUẬN CHUNG………….……….……………………..........47


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vật lý học là ngành khoa học thực sự thú vị và hữu ích. Với những thành
tựu của mình, Vật lý học đã giúp con ngƣời tìm hiểu, khám phá, cải tạo thế giới
tự nhiên phục vụ con ngƣời. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, Vật
lý học có nhiều bƣớc tiến bộ nhảy vọt. Hiện nay, Vật lý học đang từng bƣớc
khẳng định vai trò của mình là một trong những ngành khoa học quan trọng giúp
con ngƣời hoàn thiện khả năng làm chủ với thế giới tự nhiên.
Vật lý học không chỉ tồn tại trong mỗi chúng ta dƣới dạng mô hình trừu

tƣợng mà là sự phản ánh vào óc chúng ta thực thể phong phú và sinh động. Tuy
nhiên, các khái niệm định luật vật lý thì rất đơn giản, còn sự biểu hiện của chúng
trong tự nhiên rất phức tạp mà chúng ta đều biết các sự vật và hiện tƣợng có thể
chi phối bởi nhiều định luật, nguyên nhân đồng thời. Vì thế, bài tập vật lý sẽ
giúp cho học sinh phân tích để nhận biết và hiểu rõ hơn về các hiện tƣợng đó.
Bài tập vật lý là một phƣơng tiện để ôn tập, củng cố kiến thức vật lý một
cách sinh động và khoa học. Khi giải bài tập vật lý, học sinh cần nhớ lại lý
thuyết đã học; Không phải lý thuyết, kiến thức một bài hay một chƣơng mà đôi
khi cần phải sử dụng cả kiến thức tổng hợp của nhiều chƣơng, nhiều bài, nhiều
phần khác nhau.
Phần “Các tính chất của chất rắn và chất lỏng” là một phần kiến thức
trọng tâm và khá quan trọng trong chƣơng trình vật lý 10. Nội dung kiến thức và
các dạng bài tập của phần này tƣơng đối khó đối với học sinh, vì thế việc hệ
thống hóa kiến thức cùng với việc định hƣớng dần học sinh giải bài tập theo
trình tự khoa học sẽ giúp các em khắc sâu kiến thức hơn.
Nhờ những lý do trên, chúng tôi chọn khoa luận “Dạy học bài tập vật lý
phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng – chƣơng trình vật lý trung học phổ
thông” nhằm giới thiệu cho các em học sinh cách làm bài tập phần các tính chất
của chất rắn và chất lỏng. Hy vọng đây cũng là tài liệu tham khảo cho các bạn
sinh viên ngành sƣ phạm vật lý và giáo viên dạy học vật lý ở các trƣờng THPT.

1


2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu lý luận dạy học bài tập vật lý ở đại học và thực tế giảng dạy
bài tập vật lý ở phổ thông phần “các tính chất của chất rắn và chất lỏng” nhằm
đƣa ra các dạng bài tập và hƣớng dẫn giải về phần này, giúp nâng cao khả năng
vận dụng lý thuyết, đạt chuẩn kiến thức kỹ năng cho học sinh THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:

Lý luận dạy học bài tập vật lý ở trƣờng đại học và thực tế giảng dạy bài
tập vật lý ở trƣờng phổ thông.
Lý thuyết và các bài tập phần “các tính chất của chất rắn và chất lỏng”.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu vận dụng lý luận dạy học bài tập vật lý vào thực tiễn dạy học bài tập
ở THPT phần “các tính chất của chất rắn và chất lỏng” thì sẽ tìm ra phƣơng pháp
phân dạng, định hƣớng tƣ duy, khó khăn của học sinh trong quá trình giải bài tập
và những phƣơng án dạy học đáp ứng đƣợc mục tiêu theo chuẩn kiến thức kĩ năng
của chƣơng trình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học bài tập vật lý ở đại học và thực tế
dạy học bài tập vật lý ở phổ thông phần “các tính chất của chất rắn và chất
lỏng”.
Khái quát hóa nội dung kiến thức, sƣu tầm, lựa chọn, phân loại bài tập và
hƣớng dẫn giải các bài tập điển hình trong các dạng phần này.
6. Phạm vi nghiêm cứu:
Nghiên cứu dạy học bài tập vật lý phần “các tính chất của chất rắn và chất
lỏng”.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.
Phƣơng pháp điều tra thăm dò.
8. Cấu trúc của đề tài:
- Phần 1: Mở đầu.
- Phần 2: Nội dung.
2


+ Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
+ Chƣơng II: Tóm tắt lý thuyết, phân loại và hƣớng dẫn giải các dạng bài
tập.

+ Chƣơng III: Căn cứ đánh giá và một số đề xuất.
- Phần 3: Kết luận chung.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bài tập vật lý [6]
Trong thực tế dạy học, “bài tập vật lý đƣợc hiểu là một vấn đề đƣợc đặt ra
mà trong trƣờng hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận logic, những phép toán
và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phƣơng pháp vật lý”…
Hay trong các tài liệu về phƣơng pháp dạy học bộ môn ngƣời ta hiểu “bài
tập vật lý là những bài tập đƣợc lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ
yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tƣ
duy vật lý của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh
vào thực tiễn”.
Do đó, bài tập vật lý với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học giữ vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành nghiệm vụ dạy học vật lý trong nhà
trƣờng phổ thông.
1.1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học [6]
Thông qua dạy học về bài tập vật lý, ngƣời học có thể nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lý, những hiện tƣợng vật
lý, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm
cho kiến thức trở thành vốn riêng của ngƣời học.
Bài tập vật lý có thể sử dụng nhƣ một phƣơng tiện độc đáo để nghiên cứu
tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh. Trong quá trình giải quyết các
tình huống cụ thể do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới,
đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc.

Bài tập vật lý sẽ là phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ duy, óc tƣởng
tƣợng, bồi dƣỡng hứng thú học tập và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho
ngƣời học, đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tƣợng vật lý
đƣợc trình bày dƣới dạng các tình huống có vấn đề.
Bài tập vật lý còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và
là phƣơng tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
4


Ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp, là phƣơng tiện thuận
lợi để học sinh liên hệ lý thuyết với thực hành, học tập với đời sống, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.
1.1.3. Phân loại bài tập vật lý trong dạy học
Thôngthƣờng có 3 hình thức phân loại bài tập vật lý đƣợc coi là cơ bản
nhất
- Phân loại theo yêu cầu phát triển tƣ duy của học sinh.
+ Bài tập nhận biết, tái hiện, tái tạo.
+ Bài tập hiểu, áp dụng trực tiếp.
+ Bài tập vận dụng linh hoạt.
+ Bài tập vận dụng sáng tạo.
- Phân loại theo nội dung bài tập:
+ Bài tập có nội dung cụ thể.
+ Bài tập có nội dung lịch sử.
+ Bài tập có nội dung cụ trừu tƣợng.
+ Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp.
+ Bài tập vui.
- Phân loại theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải:
+ Bài tập định tính.
+ Bài tập định lƣợng.
+ Bài tập thí nghiệm.

+ Bài tập đồ thị.
1.1.4. Hoạt động giải bài tập vật lý [6]
- Xác lập đƣợc mối liên hệ cơ bản cụ thể dựa trên việc vận dụng kỹ thuật
vật lý vào những điều kiện cụ thể của bài toán đã cho.
- Sự tiếp tục luận giải, tính toán đi từ đầu mối liên hệ đã xác lập đến kết
luận cuối cùng của việc giải quyết vấn đề đã đặt ra trong bài toán.
1.1.5. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lý [6]
1.1.5.1. Lựa chọn hệ thống bài tập
- Khi lựa chọn hệ thống bài tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:
5


+ Thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã đƣợc
xác định của đề tài phải đƣợc củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm.
+ Tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối quan hệ giữa
các đại lƣợng và các khái niệm đặc trƣng cho các quá trình hoặc hiện tƣợng phải
đƣợc mô tả trong hệ thống bài tập.
+ Mỗi bài tập phải đóng góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện kiến
thức cho học sinh. Mỗi bài tập phải đem lại cho học sinh một điều mới mẻ nhất
định, một khó khăn vừa sức.
+ Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại (bài tập định tính, bài tập định
lƣợng, bài tập đồ thị…) và nội dung phải không đƣợc trùng lặp.
+ Các kiến thức toán lý đƣợc sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình
độ học sinh.
+ Số lƣợng bài tập đƣợc lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.
1.1.5.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý
- Ngƣời giáo viên phải dự tính đƣợc kế hoạch cho toàn bộ công việc về
bài tập, với từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn vậy:
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết
nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tƣ duy

học sinh.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung hoàn thiện
những kiến thức lý thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho ngƣời học những hiểu
biết về thực tế và kĩ thuật có liên quan đến kiến thức lý thuyết.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hình thành phƣơng
pháp chung giải mỗi loại bài tập đó.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lƣợng
kiến thức, kĩ năng về từng kiến thức cụ thể và từng phần của chƣơng trình.
- Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phƣơng pháp sử dụng.
- Khi dạy giải bài tập vật lý cần dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức
đó để giải quyết vấn đề đặt ra, rèn cho ngƣời học kĩ năng giải các bài tập cơ bản
thuộc các phần khác nhau trong chƣơng trình vật lý.
6


- Ngƣời giáo viên cần đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tƣ duy và tính tự
lập của học sinh. Chính thông qua việc giải bài tập vật lý mà có thể hình thành ở
ngƣời học phong cách nghiên cứu, phƣơng pháp tiếp cận các hiện tƣợng cần
nghiên cứu, qua đó có thể phát triển tƣ duy của ngƣời học.
1.1.6. Các bƣớc chung của việc giải bài tập vật lý [6]
Có rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để giúp học sinh giải một bài tập.
Nhƣng có một phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng nhiều hơn hết là phƣơng pháp
thông qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài.
- Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, đâu
là dữ kiện đã cho.
- Dùng các kí hiệu vật lý để ghi tóm tắt đề bài.
- Đổi đơn vị về đơn vị hợp pháp.
- Vẽ hình mô tả hiện tƣợng vật lý trong bài tập.
Bƣớc 2: Phân tích các hiện tƣợng của bài toán để xác lập các mối liên

hệ cơ bản.
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lý của hiện
tƣợng để nhận ra các định luật, công thức lý thuyết có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên
hệ cơ bản).
- Tìm kiếm và lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu cần thiết sao cho thấy
đƣợc mối liên hệ của cái phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó có thể rút ra
cái phải tìm.
Bƣớc 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số.
- Mỗi bài tập phải bắt đầu giải ở dạng tổng quát (tức là với các kí hiệu
chữ), hơn nữa, đại lƣợng cần tìm cần tìm phải đƣợc biểu thị qua các đại lƣợng đã
cho. Sau khi tìm đƣợc kết quả cuối cùng bằng chữ, học sinh tiếp tục luận giải để
rút ra mối liên hệ tƣờng minh, trực tiếp giữa cái đã cho và cái phải tìm bằng cách
thay các đại lƣợng bằng trị số của chúng để tính kết quả bằng số.

7


- Các trị số của các đại lƣợng vật lý luôn luôn là gần đúng. Do đó, khi tính
toán cần tuân theo các quy tắc áp dụng cho các số gần đúng.
Bƣớc 4: Kiểm tra, nhận xét kết quả:
- Kiểm tra xác nhận kết quả
+ Kiểm tra xem đã tính toán đúng chƣa.
+ Kiểm tra xem thứ nguyên có phù hợp không.
+ Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không.
+ Giải bài toán theo cách khác xem có cho cùng kết quả không.
- Nhận xét về:
+ Giá trị thực tế của kết quả.
+ Phƣơng pháp giải.
+ Khả năng mở rộng bài tập.

+ Khả năng ứng dụng của bài tập…
1.1.7. Hƣớng dẫn học sinh giải bài toán vật lý
1.1.7.1. Hƣớng dẫn theo mẫu (Angorit)
- Là sự hƣớng dẫn hành động theo một mẫu đã có. Angorit là một quy tắc
hoạt động hay chƣơng trình hoạt động đƣợc xác định một cách rõ ràng, chính
xác, chặt chẽ trong đó cần thực hiện hoạt động nào và theo trình tự nào để đi đến
kết quả.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu hành động và kết quả hành động,
còn những chỉ dẫn phải hành động nhƣ thế nào không đƣợc nêu ra. Học sinh
thƣc hiện nhiệm vụ một cách mò mẫm theo cách thử và sai. Kết quả nhiệm vụ
có thể thƣc hiện đƣợc nhƣng hành động mà nhờ đó nghiệm vụ đƣợc thực hiện
không bền vững khi thay đổi điều kiện.
+ Ưu điểm: Đảm bảo cho học sinh giải bài toán một cách chắc chắn, giúp
cho việc rèn luyện kĩ năng giải toán của học sinh có hiệu quả.
+ Nhược điểm: Học sinh chỉ chấp nhận những hành động đã đƣợc chỉ sẵn
theo một mẫu đã có sẵn do đó ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng
tìm tòi sáng tạo, sự phát triển tƣ duy của học sinh bị hạn chế.

8


1.1.7.2. Hƣớng dẫn tìm tòi
- Là kiểu hƣớng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi,
phát hiện cách giải quyết. Giáo viên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết,
tự xác đinh các hành động cần thực hiện để đạt đƣợc kết quả.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết mẫu của hành động trên một cơ sở
định hƣớng chặt chẽ và những chỉ dẫn, những cách thức để thực hiện hành động.
Hành động ở đây đƣợc chia thành những giai đoạn và đảm bảo cho việc thực
hiện nó một cách đúng đắn. Ở đây, học sinh nắm vững đƣợc kĩ năng thực hiện
hành động và có khả năng di chuyển sang thực hiện nhiệm vụ mới, nhƣng sự di

chuyển này đòi hỏi phải có trong thành phần của nhiệm vụ mới những yếu tố
tƣơng tự trong thành phần của nhiệm vụ đã nắm vững.
+ Ưu điểm: Tránh đƣợc tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc
giải bài toán.
+ Nhược điểm: Theo cách này không đảm bảo cho học sinh giải toán một
cách chắc chắn. Giáo viên phải hƣớng dẫn sao cho không đƣợc đƣa học sinh đến
chỗ chỉ việc thực hiện các hành động theo mẫu đồng thời không hƣớng dẫn viển
vông, quá chung chung, không giúp ích cho sự định hƣớng tƣ duy của học sinh.
1.1.7.3. Định hƣớng khái quát hóa chƣơng trình
- Là sự hƣớng dẫn cho học sinh tự tìm tòi cách giải quyết chứ không
thông báo ngay cho học sinh cái đã có sẵn. Giáo viên tiến hành dạy có kế hoạch
về sự phân tích các nhiệm vụ nhằm rút ra những điểm tựa để thực hiện nhiệm
vụ. Đặc biệt của kiểu hƣớng dẫn này là giáo viên định hƣớng hoạt động tƣ duy
của học sinh theo đƣờng lối khái quát của việc giải quyết vấn đề. Nếu học sinh
không đáp ứng đƣợc thì sự giúp đỡ tiếp theo của giáo viên là sự định hƣớng khái
quát ban đầu, cụ thể hóa thêm một bƣớc bằng cách gợi ý thêm cho học sinh để
thu hẹp hơn phạm vi tìm tòi, giải quyết phù hợp với học sinh. Nếu vẫn không đủ
khả năng tự lập tìm tòi, giải quyết thì hƣớng dẫn của giáo viên chuyển thành
hƣớng dẫn theo mẫu để đảm bảo cho học sinh hoàn thành yêu cầu của một bƣớc,
sau yêu cầu học sinh tự tìm tòi, giải quyết bƣớc tiếp theo. Nếu cần, giáo viên lại
giúp đỡ cho đến khi giải quyết xong vấn đề đặt ra.
9


- Kiểu hƣớng dẫn này đƣợc áp dụng khi có điều kiện hƣớng dẫn tiến trình
hoạt động giải bài toán của học sinh, nhằm giúp học sinh tự lực giải quyết đƣợc
bài toán đã cho, đồng thời dạy học sinh cách suy nghĩ trong quá trình giải toán.
+ Ưu điểm: Hình thành ở ngƣời học kĩ năng định hƣớng, kĩ năng kế hoạch
hóa hoạt động giải bài tập, kĩ năng thực hiện kế hoạch giải bài tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Cơ sở pháp lý
1.2.1.1. Vị trí, đặc điểm của phần tính chất của chất rắn và chất lỏng trong
chƣơng trình vật lý 10 ban cơ bản
a. Vị trí của phần “các tính chất của chất rắn và chất lỏng” trong chƣơng
trình vật lý 10
Kiến thức vật lý trong SGK vật lý 10 gồm hai phần cơ và nhiệt đƣợc phân
thành 7 chƣơng, trong đó phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng thuộc
chƣơng 7 “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” với 7 bài học và 9 tiết dạy.
Phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng gồm các nội dung: Chất rắn kết tinh
và chất rắn vô định hình (bài 34); Biến dạng cơ của vật rắn (bài 35); Sự nở vì
nhiệt của vật rắn (bài 36); Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng (bài 37).
b. Đặc điểm của phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng
Những kiến thức cơ bản trong phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng
đa số là kiến thức mới, không đƣợc kế thừa từ bậc trung học cơ sở. Vì thế, vai
trò của các bài tập trong hình thành các khái niệm cho học sinh là rất quan trọng.
Bài 35 “Biến dạng cơ của vật rắn” đã đƣợc giảm tải.
1.2.1.2. Mục tiêu của phần các tính chất của chất rắn và chất lỏng theo
chuẩn kiến thức – kỹ năng do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
Mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp THPT đã đƣợc bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGĐT ngày 05
tháng 05 năm 2006 của bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đó phần các
tính chất của chất rắn và chất lỏng bao gồm các mục tiêu cụ thể sau:

10


Chủ đề

Mức độ cần đạt


a) Chất rắn kết Kiến thức
tinh và chất rắn - Phân biệt đƣợc chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
vô định hình

về cấu trúc vi mô và những tính chất vĩ mô của chúng.

b) Biến dạng cơ - Phân biệt đƣợc biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo.
của vật rắn

- Phát biểu và viết đƣợc hệ thức của định luật Húc đối với

c) Sự nở vì nhiệt biến dạng của vật rắn.
của vật rắn
d)

Chất

- Viết đƣợc các công thức nở dài và nở khối.
lỏng. - Nêu đƣợc ý nghĩa của sự nở dài, sự nở khối của vật rắn

Các hiện tƣợng trong đời sống và kỹ thuật.
bề mặt, dính ƣớt, - Mô tả đƣợc thí nghiệm về hiện tƣợng căng bề mặt.
mao dẫn

- Mô tả đƣợc thí nghiệm về hiện tƣợng dính ƣớt và không
dính ƣớt.
- Mô tả đƣợc hình dạng mặt thoáng của chất lỏng ở sát thành
bình trong trƣờng hợp chất lỏng không dính ƣớt và không
dính ƣớt.
- Mô tả đƣợc thí nghiệm về hiện tƣợng mao dẫn.

- Kể đƣợc một số ứng dụng về hiện tƣợng mao dẫn trong đời
sống và kỹ thuật.
Kỹ năng
- Vận dụng đƣợc công thức nở dài và nở khối của vật rắn để
giải các bài tập đơn giản.
- Xác định đƣợc hệ số căng bề mặt bằng thí nghiệm

1.2.1.3. Phân phối chƣơng trình phần các tính chất của chất rắn và chất
lỏng
Dựa trên gợi ý phân phối chƣơng trình của Bộ GD&ĐT, một số Sở
GD&ĐT của các tỉnh đƣa ra phân phối nhƣ sau:

11


STT

Tiết trong phân phối

Tên bài

chƣơng trình
1

59

Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình.

2


60

Sự nở vì nhiệt của vật rắn.

3

61

Bài tập.

4

62

Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng (tiết 1)

5

63

Các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng (tiết 2)

1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Để có những đánh giá khách quan về việc dạy học bài tập vật lý của giáo
viên ở THPT và việc học lý luận dạy học bài tập vật lý của sinh viên ngành sƣ
phạm vật lý, chúng tôi đã xây dựng hai mẫu phiếu thăm dò ý kiến của hai đối
tƣợng là các giáo viên đang giảng dạy ở bậc THPT và các giảng viên đang giảng
dạy ở ĐH, cụ thể:
1.2.2.1. Đối tƣợng thăm dò
a. Giáo viên đang giảng dạy ở THPT

Chúng tôi tiến hành gửi phiếu thăm dò ý kiến cho 2 giáo viên vật lý đang
giảng dạy ở 2 trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cả 2 thầy đều là những
thành viên trong nhóm giáo viên cốt cán bộ môn Vật lý của Sở GD&ĐT tỉnh
Hòa Bình.
b. Giảng viên đang giảng dạy ở ĐH
Chúng tôi đã trực tiếp trao đổi với các thầy cô đang giảng dạy bộ môn Vật
lý, tổ Vật lý đại cƣơng và Phƣơng pháp dạy học, Khoa Toán – Lý – Tin, Trƣờng
ĐH Tây Bắc, trong đó có thầy đã dạy học phần “Bài tập vật lý phổ thông”.
1.2.2.2. Nội dung thăm dò
Nội dung các phiếu thăm dò có trong phần phụ lục.
1.2.2.3. Kết quả thăm dò
a. Đối với GV đang giảng dạy ở THPT
- Hiện tại, tài liệu mà các thầy thƣờng sử dụng trong dạy học bài tập Vật
lý là sách giáo khoa, sách bài tập ban cơ bản (đối với các học sinh ở lớp học theo
12


ban cơ bản) và sách giáo khoa, sách bài tập nâng cao, một số tài liệu bồi dƣỡng
học sinh giỏi (đối với các lớp theo học phân ban hoặc các em trong đội tuyển
học sinh giỏi).
- Nhƣng yếu tố quyết định đến việc lựa chọn bài tập để xây dựng tiết dạy
bài tập của các thầy bao gồm:
+ Lực học của học sinh mang yếu tố quyết định chính, vì thế việc lựa
chọn bài tập phải phù hợp với nhiều đối tƣợng học sinh.
+ Bài tập phải gắn liền với lý thuyết, củng cố đƣợc lý thuyết, vận dụng lý
thuyết mà các em đã học vào thực tiễn, theo chuẩn kiến thức - kỹ năng.
+ Thời lƣợng các tiết bài tập trong phân phối chƣơng trình ảnh hƣởng tới
việc lựa chọn bài tập để phù hợp với thời lƣợng tiết dạy.
+ Độ tin cậy của nguồn tham khảo bài tập để đảm bảo các số liệu trong
bài tập phù hợp với đời sống, kỹ thuật.

- Các thầy đều tán thành với các bƣớc trình bày khi giải bài tập của học
sinh theo đúng nhƣ trong lý luận dạy học bởi nếu làm đƣợc đúng theo các bƣớc
nhƣ trong lý luận sẽ giúp phát huy tính tích cực của học sinh, tuy nhiên các thầy
thƣờng thêm các bƣớc giải chi tiết cho từng dạng bài trƣớc khi cho học sinh đọc,
hiểu, tóm tắt đề bài.
- Trong trƣờng hợp phân phối chƣơng trình không đủ để đảm bảo cho học
sinh nắm vững đƣợc các dạng bài tập theo chuẩn kiến thức - kỹ năng thì giáo
viên có thể đẩy nhanh thời lƣợng các phần lý thuyết để có thời gian dành cho
các bài tập cần cung cấp cho học sinh (không nhất thiết việc làm bài tập phải đợi
đến tiết bài tập mà giáo viên có thể cung cấp cho các em trong thời gian kiểm tra
bài cũ hoặc phần củng cố nội dung của bài dạy lý thuyết).
- Trong phần tính chất của chất rắn và chất lỏng, đối với lớp theo ban cơ
bản các thầy chia thành 2 dạng bài là bài tập tính chất của chất rắn (chủ yếu là
bài tập về sự nở vì nhiệt của vật rắn, tiếp đến là bài tập về chất rắn kết tinh và
chất rắn vô định hình), bài tập về tính chất của chất lỏng (chủ yếu là bài tập về
lực căng bề mặt, tiếp đến là giải thích về hiện tƣợng mao dẫn), còn đối với lớp
học phân ban hoặc đội tuyển học sinh giỏi thì thêm 2 loại bài tập vào 2 dạng bài
13


nêu trên là bài tập về biến dạng cơ của vật rắn và bài tập liên quan tới chênh lệch
độ cao trong ống mao dẫn trong các buổi học chuyên đề.
- Đối với bài tập phần chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình, vì mục
tiêu theo chuẩn kiến thức – kỹ năng là phân biệt đƣợc chất rắn kết tinh và chất
rắn vô định hình và kiến thức ở phần này tƣơng đối nhẹ nhàng nên các bài tập
các thầy đƣa ra chủ yếu là phiếu hỏi trắc nghiệm khách quan giúp học sinh nắm
vững lý thuyết đã học.
- Nội dung phần biến dạng cơ của vật rắn liên quan khá nhiều trong đời
sống và kỹ thuật nên mặc dù đƣợc giảm tải nhƣng nếu có điều kiện đề cập trong
bài giảng hay có các buổi học chuyên đề thì giáo viên vẫn cần cung cấp cho học

sinh.
b. Đối với giảng viên đang giảng dạy ở ĐH
- Hiện tại, giáo trình để giảng dạy học phần “Bài tập vật lý phổ thông”cho
chuyên sinh viên chuyên nghành ĐHSP Vật lý trƣờng ĐH Tây Bắc đƣợc các
thầy đánh giá là phù hợp với yêu cầu của học phần đề ra.
+ Trong trình bày mục 3.7. Phƣơng pháp giải bài tập phần “các tính chất
của chất rắn và chất lỏng” của giáo trình còn một số ký có khác biệt so với phổ
thông, việc phân dạng bài tập cần cụ thể hơn, một số bài tập phần hệ thống bài
tập tự giải còn tƣơng đối khó đối với sinh viên.
1.3. Phân tích kết quả
Dựa trên kết quả phiếu thăm dò, tôi có những phân tích nhƣ sau:
- Về tài liệu để nghiên cứu, chúng tôi sẽ lựa chọn bài tập phù hợp có trong
các tài liệu gồm sách giáo khoa và sách bài tập vật lý 10 của cả hai ban cơ bản
và năng cao vì các cuốn sách này đều đã đƣợc phản biện, đánh giá và thẩm định
thực tế để phù hợp với trỉnh độ của học sinh THPT. Ngoài ra, chúng tôi lựa chọn
giải các bài tập chƣa có lời giải trong giáo trình đƣợc học để làm tài liệu tham
khảo cho các bạn sinh viên.
- Do phần bài tập tính chất của chất rắn và chất lỏng trong giáo trình có
nhiều nội dung sai khác với dạy học bài tập phần này ở phổ thông nhƣ ký hiệu
có sự khác biệt phổ thông, mức độ bài tập tƣơng đối khó đối với cả học sinh phổ
14


thông cũng nhƣ sinh viên đại học, có nội dung mà giáo trình trình bày thì phổ
thông đƣa vào phần giảm tải (phần biến dạng cơ của vật rắn) và ngƣợc lại, có
những phần mà phổ thông có bài tập nhƣng giáo trình không trình bày (phần
chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình). Vì vậy, trong phần khái quát nội
dung kiến thức hay phần phân loại lựa chọn bài tập mẫu, chúng tôi sẽ cố gắng
trình bày một cách hợp lý nhất cho phù hợp với bậc đại học và phổ thông.
- Sự phân chia các dạng bài tập trong giáo trình phần các tính chất của

chất rắn và chất lỏng vẫn chƣa đƣợc cụ thể, chỉ chia thành 2 chủ đề lớn là bài tập
về tính chất của chất rắn và bài tập về tính chất của chất lỏng. Vì thế, để cân đối
giữa chƣơng trình học phổ thông và đại học, chúng tôi vẫn chia phần này thành
2 chủ đề nhƣng chia nhỏ thành5 dạng bài:
+ Bài tập về tính chất của chất rắn gồm 3 dạng:
 Dạng 1: Bài tập về chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình (dạng
câu hỏi trắc nghiệm)
 Dạng 2: Bài tập về biến dạng cơ của vật rắn
 Dạng 3: Bài tập về sự nở vì nhiệt của vật rắn
+ Bài tập về tính chất của chất lỏng gồm 2 dạng
 Dạng 1: Bài tập về lực căng mặt ngoài của chất lỏng
 Dạng 2: Bài tập về hiện tƣợng mao dẫn
- Trong các bài tập mẫu và bài tập tự giải (có hƣớng dẫn), chúng tôi sẽ lựa
chọn nhiều bài tập ở các mức độ khác nhau. Đặc biệt, chúng tôi sẽ chú trọng đến
việc giải cụ thể các bài tập chƣa có lời giải trong hệ thống bài tập tự giải phần
các tính chất của chất rắn và chất lỏng trong giáo trình với mục đích làm tài liệu
tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau.

15


KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Trong chƣơng I chúng tôi đã trình bày lý luận dạy học bài tập vật lý, các
cơ sở pháp lý cũng nhƣ thực tiễn việc dạy học bài tập vật lý ở THPT phần “các
tính chất của chất rắn và chất lỏng”. Dựa trên các phân tích đánh giá cụ thể,
chúng tôi đã hình thành ý tƣởng nội dung cho chƣơng II, nhằm đảm bảo thực
hiện mục đích đề tài. Trong chƣơng tiếp theo, tôi sẽ trình bày tóm tắt lý thuyết,
phân loại và hƣớng dẫn giải các dạng bài tập trong phạm vi nghiên cứu.

16



CHƢƠNG II: TÓM TẮT LÝ THUYẾT, PHÂN LOẠI VÀ HƢỚNG DẪN
GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP
2.1. Tóm tắt lý thuyết.
2.1.1. Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình:
- Cấu trúc tinh thể hay tinh thể là cấu trúc tạo bởi các hạt (nguyên tử, phân
tử, ion) liên kết chặt chẽ với nhau bằng các lực tƣơng tác và sắp xếp theo trật tự
hình học không gian xác định gọi là mạng tinh thể, trong đó mỗi hạt luôn dao
động nhiệt quanh vị trí cân bằng. Chất rắn có cấu trúc từ các tinh thể gọi là chất
rắn kết tinh.
- Chất rắn không có cấu trúc tinh thể gọi là chất rắn vô định hình.
2.1.2. Sự nở vì nhiệt của chất rắn
a) Sự nở dài (vì nhiệt)
- Khái niệm: là sự tăng độ dài của vật rắn khi nhiệt độ tăng.
- Công thức tính: l =  lo t hay l = lo (1  t)
là hệ số nở dài (K-1)

Trong đó:

l,lo lần lƣợt là chiều dài ở nhiệt độ t,to

b) Sự nở khối (vì nhiệt)
- Khái niệm: là sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ tăng
- Công thức tính: V   Vot hay V  Vo (1  t)
là hệ số nở khối (K-1);   3

Trong đó:

V,Vo lần lƣợt là thể tích ở nhiệt độ t,to

Lƣu ý rằng công thức về sự nở khối có thể áp dụng cho cả chất lỏng (trừ
nƣớc ở 00C – 40C).
2.1.3 Tính chất của chất lỏng:
a) Lực căng mặt ngoài (bề mặt).
- Điểm đặt: lực căng mặt ngoài tác dụng lên một đoạn đƣờng nhỏ bất kì
trên bề mặt chất lỏng.
- Phƣơng: vuông góc với đoạn đƣờng nhỏ và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng
- Chiều: làm giảm diện tích bề mặt của chất lỏng.
17


f  l

- Độ lớn:
Trong đó:

là hệ số căng bề mặt (N/m)
l là độ dài đƣờng giới hạn (m)

b) Hiện tƣợng mao dẫn: là hiện tƣợng chất lỏng đƣợc dâng lên hoặc hạ
xuống trong các ống có bán kính trong nhỏ, trong các vách hẹp, khe hẹp,… so
với mực chất lỏng ở ngoài
- Công thức tính độ chênh lệch mực chất lỏng do mao dẫn:

h

4
 gd

Trong đó:  là hệ số căng bề mặt (N/m)


 là khối lƣợng riêng của chất lỏng (kg/m3)
d là đƣờng kính trong ống mao dẫn (m)
g là gia tốc trọng trƣờng (m/s2)
Lƣu ý: khi chất lỏng làm ƣớt thì h là độ dâng lên. Khi chất lỏng không
làm ƣớt thì chất lỏng là độ hạ xuống.
2.1.4. Biến dạng cơ của vật rắn
- Biến dạng cơ của vật rắn bao gồm biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo
(không đàn hồi)
- Biến dạng đàn hồi sẽ mất đi khi ngoại lực thôi tác dụng
- Biến dạng dẻo vẫn còn (toàn bộ hay 1 phần) khi ngoại lực thôi tác dụng
- Trong biến dạng đàn hồi kéo (hay nén):
+ Mức độ biến dạng của thanh rắn đƣợc xác định bởi độ biến dạng tỉ đối:


+ Ứng suất:
Trong đó:

| l - lo | l
=
lo
lo



F
S

là ứng suất (Pa)


F là độ lớn của lực tác dụng (N)
S là tiết diện ngang (m2).

18


+ Định luật Húc: trong giới hạn đàn hồi, độ biến dạng tỉ đối của vật rắn
(hình trục, đồng chất) tỉ lệ thuận với ứng suất tác dụng vào vật đó
| l |
 
lo
với là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào chất liệu của vật rắn
F
l
Từ công thức        1   E
S
lo



với E   1 là suất đàn hồi hay suất Y – âng (young)
S
Fdh  E | l | k | l |
- Lực đàn hồi:
lo
S
Trong đó: k  E gọi là độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của vật rắn (N/m).
lo
2.2. Phân loại và hƣớng dẫn giải
2.2.1. Bài tập về tính chất của chất rắn

2.2.1.1. Dạng 1: Bài tập về chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung tƣơng ứng ở cột bên
phải để thành một câu có nội dung đúng:
1. Cấu trúc đƣợc tạo bởi các hạt (nguyên tử,
phân tử, ion) liên kết chặt với nhau bằng những
lực tƣơng tác và sắp xếp theo một trật tự hình
học nhất định, trong đó mỗi hạt luôn dao động
nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó gọi là
2. Chất rắn không có cấu trúc tinh thể là
3. Chất rắn cấu tạo từ một tinh thể là
4. Chất rắn cấu tạo từ vô số tinh thể nhỏ, liên
kết hỗn độn là
5. Sự khác nhau về tính chất vật lý theo các
phƣơng trong vật rắn là
6. Sự giống nhau về tính chất theo mọi phƣơng
trong vật rắn là
7. Chất rắn có cấu trúc tinh thể gọi là

19

a. chất rắn vô định hình.

b. tính dị hƣớng
c. chất rắn kết tinh
d. tinh thể
đ. chất rắn đơn tinh thể
e. tính đẳng hƣớng
g. chất rắn đa tinh thể



Câu 2: Câu nào dƣới đây nói về đặc tính của chất rắn kết tinh là không đúng?
A. Có thể có tính dị hƣớng hoặc có tính đẳng hƣớng.
B. Không có nhiệt độ nóng chảy xác định.
C. Có cấu trúc tinh thể.
D. Có nhiệt độ nóng chảy xác định.
Câu 3: Đặc tính nào dƣới đây là của chất rắn đơn tinh thể?
A. Dị hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định
B. Đẳng hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
C. Dị hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
D. Đẳng hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
Câu 4: Đặc tính nào dƣới đây là của chất rắn đa tinh thể?
A. Đẳng hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
B. Dị hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
C. Dị hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
D. Đẳng hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
Câu 5: Đặc tính nào dƣới đây là của chất rắn vô định hình?
A. Dị hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
B. Dị hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
C. Đẳng hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ không xác định.
D. Đẳng hƣớng và nóng chảy ở nhiệt độ xác định.
Câu 6: Chất rắn nào dƣới đây thuộc dạng chất rắn kết tinh?
A. Thủy tinh.
B. Nhựa đƣờng.
C. Kim loại.
D. Cao su.
Câu 7: Chất rắn nào dƣới đây thuộc loại chất rắn vô định hình?
A. Băng phiến
B. Nhựa đƣờng
C. Kim loại

D. Hợp kim
20


* Đáp án:
Câu 1: 1 – d; 2- a; 3 – đ; 4 – g; 5 – b; 6 – e; 7 – c.
Câu 2. B; Câu 3. C ; Câu 4. D; Câu 5. C; Câu 6.C; Câu 7. B
2.2.1.2. Dạng 2: Bài tập về biến dạng cơ của vật rắn
* Bài tập mẫu:
Bài tập 1: Một sợi dây đồng lúc đầu đƣợc căng để phơi quần áo. Sau vài
lần phơi quần áo nhẹ thì sợi dây vẫn nằm ngang. Nhƣng sau nhiều lần phơi chăn
bông và quần áo nặng, sợi dây bị võng xuống rõ rệt. Tại sao?
1. Mục đích của bài tập:
- Củng cố các khái niệm về tính dẻo và tính đàn hồi của chất rắn
2. Hƣớng dẫn giải bài tập
a. Tóm tắt:
Cho: Dây đồng căng, phơi quần áo nặng
Hỏi: Vì sao dây không bị võng xuống sau khi phơi đồ nhẹ?
Vì sao dây bị võng xuống sau khi phơi đồ nặng?
b. Xác lập mối liên hệ
- Dây đồng vừa có tính chất dẻo vừa có tính đàn hồi

(1)

- Tính dẻo và tính đàn hồi phụ thuộc vào cƣờng độ lực tác dụng và thời
gian tác dụng

(2)

- Khi phơi quần áo nhẹ, cƣờng độ lực tác dụng nhỏ, thời gian tác dụng lực

ngắn

(3)
- Khi phơi quần áo nặng, cƣờng độ lực tác dụng lớn, thời gian tác dụng

lực dài

(4)

c. Sơ đồ luận giải:
(1)

(3)

Dây vẫn giữ đƣợc tính đàn hồi
(Biến dạng đàn hồi)

(2)

21


(1)

Dây không giữ đƣợc
(4)

tính đàn hồi (Biến dạng
không đàn hồi)


(2)

3. Khó khăn của học sinh khi giải bài tập
- Không nhận ra đƣợc sự phụ thuộc của tính chất dẻo và tính chất đàn hồi
vào thời gian tác dụng lực và cƣờng độ của lực tác dụng.
- Không thấy đƣợc mối liên hệ giữa các thuật ngữ “dây thẳng” và “dây
võng xuống” với biến dạng đàn hồi và biến dạng không đàn hồi.
4. Định hƣớng tƣ duy học sinh
- Tính dẻo và tính đàn hồi phụ thuộc vào các yếu tố nào?
- Hãy tìm các mối liên hệ giữa các dữ kiện “dây thẳng” và “dây võng
xuống” sau khi tác dụng lực với biến dạng của dây.
Bài tập 2: Một sợi dây kim loại dài 1 m, có tiết diện ngang là 1 mm2 và
đƣợc treo thẳng đứng. Ngƣời ta móc vào đầu dƣới của dây một trọng lƣợng 200
N thì thấy dây dài thêm 1 mm. Nếu bây giờ ngƣời ta dùng một sợi dây khác
cùng vật liệu nhƣng dài 3m, có tiết diện là 0,5 mm2 và móc vào một trọng lƣợng
300 N thì dây sẽ dài thêm bao nhiêu?
1. Mục đích bài tập:
- Củng cố kiến thức về biến dạng đàn hồi.
2. Hƣớng dẫn giải bài tập
a. Tóm tắt
Cho: l1=1 m; S1 = 1 mm2 = 1.10-6 m2; l = 1 mm= 1.10-3 m; F1= 200 N
1
2

-6

2

l2 =3m; S2= 0,5 mm = 0,5.10 m ; F2 = 300 N


E1 = E2 = E= const (dây cùng vật liệu)
Tìm: l2  ?
b. Xác lập các mối liên hệ:

22


×