Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đổi mới kiểm tra đánh giá chương trình tin học 12 theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.43 KB, 75 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa công nghệ thông tin
=== ===

đổi mới kiểm tra đánh giá chơng trình tin
học 12 theo định hớng đổi mới phơng pháp
dạy học ở phổ thông

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: phơng pháp giảng dạy tin học

GV hớng dẫn:

Ths. Trơng Trọng Cần

SV thực hiện:

Tô Thị Hµi

Líp:

47A - CNTT


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

Vinh, 2010

Lời cảm ơn


Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, của gia đình và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trờng đà quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho em học tập và rèn luyện tốt.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trơng Trọng Cần, ngời đà tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phơng pháp dạy
học của khoa công nghệ thông tin Trờng đại học Vinh đà hớng dẫn và góp ý để tôi
hoàn thành khoá luận này.
Chân thành cảm ơn tất cả các thầy giáo, cô giáo trong tổ Toán - Tin Trêng
THPT Quúnh Lu 4 - Quúnh Lu - NghÖ An đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng
góp ý kiến để tôi thực hiện đề tài này.
Mặc dù đẫ cố gắng tiếp thu ý kiến của các thầy cô giáo hớng dẫn và nỗ lực
trong nghiên cứu song khoá luận này chắc chắn không thể tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy, rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có đợc
cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05 năm 2010
Ngời thực hiện
Sinh viên: Tô Thị Hài

SVTH: Tô Thị Hài

2

GVHD: Trơng Trọng Cần


Mục lục
Trang
Mở đầu.........................................................................................................1


1.

Lí do chọn đề tài..................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu...........................................................................2

3.

Giả thuyết khoa học............................................................................2

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................2

5.

Đối tợng nghiên cứu............................................................................2

6.

Phơng pháp nghiên cứu.......................................................................3

7.

Cấu trúc của khoá luận........................................................................3

Chơng 1.


Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới
kiểm tra đánh giá trong giai đoạn hiện nay...4

1.1.

Đổi mới chơng trình, nội dung giáo dục phổ thông.......................4

1.1.1. Căn cứ pháp lý đối với việc đổi mới chơng trình GDPT.....................4
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới chơng trình GDPT....5
1.1.3. Nguyên tắc đổi mới chơng trình giáo dục, SGK phổ thông Việt Nam
.............................................................................................................7
1.2.

Đổi mới chơng trình nội dung giáo dục THPT.............................10

1.2.1. Về chơng trình cấp THPT................................................................11
1.2.2. Yêu cầu của chơng trình các môn học..............................................13
1.2.3. Đổi mới sách giáo khoa.....................................................................17
1.2.4. Các yêu cầu đổi mới SGK THPT......................................................17
1.3.

Đổi mới phơng pháp dạy học.........................................................19

1.3.1. Khái niệm phơng pháp dạy học........................................................19
1.3.2. Phân loại PPDH.................................................................................22
1.3.3. Hệ thống các PPDH..........................................................................23
1.3.4. Đổi mới PPDH..................................................................................25
1.4.


Đổi mới kiểm tra ®¸nh gi¸..............................................................29

1.4.1. ý nghÜa cđa viƯc kiĨm tra ®¸nh gi¸..................................................30
1.4.2. Yêu cầu s phạm của kiểm tra đánh giá.............................................30


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

1.4.3. Quan điểm cơ bản về đánh giá..........................................................31

SVTH: Tô Thị Hài

4

GVHD: Trơng Träng CÇn


1.4.4. Công cụ, phơng tiện chủ yếu của đánh giá là kiểm tra và hình thức là
trắc nghiệm khách quan....................................................................32
1.4.5. Kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chơng trình GDPT....33
1.4.6. Định hớng đổi mới kiểm tra đánh giá...............................................34
1.4.7. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra...........................37
Chơng 2.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập Tin học 12

..................................................................................................38
2.1.


Mục tiêu, hình thức, thời điểm kiểm tra đánh giá.......................38

2.1.1. Về mục tiêu.......................................................................................38
2.1.2. Về hình thức......................................................................................39
2.1.3. Về thời điểm......................................................................................39
22.

Căn cứ kiểm tra đánh giá Tin học 12............................................40

2.2.1. Chơng trình giáo dục phổ thông môn Tin học 12.............................40
2.2.2. Nội dung sách giáo khoa Tin học.....................................................42
2.2.3. Điều kiện thực tế...............................................................................42
2.3.

Đánh giá theo kết quả đầu ra và đánh giá theo quá trình..........43

2.3.1. Đánh giá theo kết quả đầu ra............................................................43
2.3.2. Đánh giá theo quá trình.....................................................................44
2.4.

Một số hình thức kiểm tra, đánh giá.............................................45

2.4.1. Kiểm tra đánh giá trong các tiết thực hành.......................................45
2.4.2. Sử dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm hay tự luận?......................46
2.4.3. Kiểm tra trên giấy hay thực hành trên máy?.....................................46
2.4.4. Làm thế nào để kiểm tra đánh giá theo nhóm?................................47
2.4.5. Tổ chức để HS tự đánh giá lẫn nhau.................................................49
2.5.


Thiết kế một số giáo án kiểm tra theo hớng đổi mới KTĐG......50
Giáo ¸n sè 1.......................................................................................50
Gi¸o ¸n sè 2.......................................................................................54
Gi¸o ¸n sè 3.......................................................................................57
Gi¸o ¸n số 4.......................................................................................63

Chơng 3.

THựC NGHIệM SƯ PHạM...................................................69


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

3.1.

Mục đích của thực nghiệm s phạm................................................69

3.2.

Đối tợng và nội dung thực nghiệm s phạm...................................69

SVTH: Tô Thị Hài

6

GVHD: Trơng Trọng Cần



3.2.1. Đối tợng thực nghiệm s phạm...........................................................69
3.2.2. Nội dung thực nghiệm s phạm..........................................................69
3.3.

Phơng pháp thực nghiệm s phạm..................................................70

3.3.1. Chọn mẫu..........................................................................................70
3.3.2. Phơng pháp thực hiện........................................................................70
3.4.

Đánh giá kết quả thực nghiệm s phạm.........................................70

3.4.1. Đánh giá định tính.............................................................................70
3.4.2. Đánh giá định lợng............................................................................70
3.5.

Các tham số tính toán.....................................................................74

Phần kết luận.......................................................................................77
Một số đề xuất......................................................................................78
Tài liệu tham kh¶o
Phơ lơc


Danh mục các từ viết tắt
CNTT:
PPDH:
GV:
HS:
KTĐG:

PPKTĐG:
THPT:
SGK:
GDTHPT:
GDPT:
PTTH:
CNH:
HĐH:
PP:
QTCSDL:
MS:
CSDLQH:
TT:
CSDL:
ĐC:
TN:
CS:
QT:
VD:

Công nghệ thông tin
Phơng pháp dạy học
Giáo viên
Học sinh
Kiểm tra đánh giá
Phơng pháp kiểm tra đánh giá
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Giáo dục trung học phổ thông
Giáo dục phổ thông

Phổ thông trung học
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Phơng pháp
Quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft
Cơ sở dữ liệu quan hệ
Thông tin
Cơ sở dữ liệu
Đối chứng
Thực nghiệm
Cơ sở
Quản trÞ
VÝ dơ


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Bớc sang thế kỉ XXI - thế kỉ của nền kinh tế tri thức, đà tạo ra những biến
đổi to lớn trong mọi mặt hoạt động của con ngời và xà hội, đó là cơ sở hạ tầng mới
của xà hội mới - xà hội thông tin - xà hội đặt ra những yêu cầu rất cao đối với hoạt
động trí tuệ, khác hẳn với nền kinh tế nông nghiệp và công nghiệp trớc đây. Nền
kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra khối lợng của cải
lớn, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Nh vậy, tri thức là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo, đổi mới là động

lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Công nghệ mới trở thành nhân tố quan trọng hàng
đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lợng, đặc biệt là CNTT và sự ứng dụng rộng
rÃi của CNTT vào sản xuất và mọi lĩnh vực khác của cuộc sống.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của CNTT và từ thực tiễn công cuộc đổi mới
đất nớc trong giai đoạn hiện nay, trong những năm qua Đảng và Nhà nớc ta rất chú
trọng đến việc phát triển ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực của đời sống xà hội và
đào tạo nguồn nhân lực cho CNTT phấn đấu đa Việt Nam thành xà hội tin học
hoá.
Để thực hiện đợc mục tiêu đó một cách toàn diện trong năm học 2006 2007 bộ môn Tin học đà chính thức đợc phổ cập ở bậc THPT. Nhằm mục đích
trang bị cho học sinh những tri thức và kĩ năng cơ bản về Tin học và đồng thời tạo
ra nguồn nhân lực thế hệ mới có kiến thức Tin học tốt để chuẩn bị cho việc tin học
hoá xà hội.
Tin học đợc coi là một lĩnh vực khá mới mẻ nhng phát triển nhanh và mạnh
mẽ, có tầm ứng dụng rộng rÃi. Do đó bộ môn Tin học đợc đa vào nhà trờng phổ
thông với mục đích là: làm cho tất cả mọi học sinh tốt nghiệp trung học đều nắm
đợc những yếu tố cơ bản của Tin học với t cách là thành tố của văn hoá phổ
thông.
Có nhiều thành tố quyết định chất lợng quá trình dạy học, trớc hết là mục
tiêu, nội dung, phơng pháp dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất, tổ chức quản lí hình
thức dạy học, thi kiểm tra đánh giá. Trong quá trình đổi mới SGK chúng ta xác
định mục tiêu trong đó nhấn mạnh là dạy học góp phần đào tạo những con ngời có

SVTH: Tô Thị Hài

9

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học


Trờng Đại học Vinh

lí tởng, có phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo, có năng lực tự học và thiết tha
với học tập suốt đời. Trong khi phải quan tâm giải quyết đồng bộ tất cả các yếu tố
thì tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể phải biết chọn những yếu tố then chốt mà nếu tác
động vào đó sẽ làm xoay chuyển các yếu tố khác. Một trong những yếu tố điểm
nhấn nh vậy là đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá.
Chính vì những lí do trên và mong muốn góp phần vào quá trình đổi mới,
nâng cao chất lợng giáo dục nói chung và môn Tin học nói riêng, để từ đó tích luỹ
và trau dồi những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm của một ngời giáo viên tơng lai, tôi chọn đề tài: Đổi mới kiểm tra đánh giá chơng trình Tin học 12 theo
định hớng đổi mới phơng pháp dạy học ở phổ thông làm đề tài nghiên cứu
khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khoá luận là nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn,
việc kiểm tra đánh giá kÕt qu¶ häc tËp cđa häc sinh, thiÕt kÕ mét số đề kiểm tra
theo định hớng đổi mới phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng dạy và học
ở trờng phổ thông.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hớng đổi mới phơng pháp dạy học
sẽ đánh giá đúng học lực của học sinh và góp phần thúc đẩy nâng cao chất lợng và
hiệu quả dạy học Tin học 12.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu đà nêu, khoá luận có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đổi mới chơng trình, nội dung
giáo dục phổ thông, đổi mới phơng pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Làm rõ mục tiêu, hình thức, thời điểm kiểm tra đánh giá
- Làm rõ các căn cứ kiểm tra đánh giá, đánh giá theo kết quả đầu ra và đánh
giá theo quá trình.
- Nghiên cứu một số hình thức kiểm tra đánh giá.

- Thiết kế một số bài kiểm tra theo hớng đổi mới kiểm tra đánh giá.
5. Đối tợng nghiên cứu
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chơng trình giáo dục phổ thông .
SVTH: Tô Thị Hài

10

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

- Nội dung, chuẩn kiến thức và kĩ năng trong chơng trình Tin häc 12.
- S¸ch gi¸o khoa Tin häc 12, s¸ch giáo viên Tin học 10 và 12.
- Hoạt động dạy và học chơng trình Tin học 12.
- Nghiên cứu lý thuyết biên soạn nội dung chơng trình, SGK, tài liệu hớng
dẫn, tài liệu tham khảo cho việc dạy và học Tin học ở phổ thông đặc biệt là Tin
học 12.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lí luận dạy học tin học ở trờng phổ thông.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nớc, của Bộ giáo dục và đào
tạo có liên quan đến việc dạy và học Tin học ở trờng phổ thông.
- Các sách báo và các tạp chí liên quan đến vấn đề đổi mới phơng pháp dạy
học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Nghiên cứu vị trí khối lợng kiến thức Tin học 12 trong chơng trình Tin học
phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu về Microsoft Office Access và hệ cơ sở dữ liệu.

- Nghiên cứu các tài liệu hớng dẫn thực hiện chơng trình tin học phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu hớng dẫn thực hiện chơng trình SGK Tin học lớp
12.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ, quan sát giờ dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh
trong quá trình dạy học Tin học 12.
- Tìm hiểu qua giáo viên để nắm đợc tình hình giảng dạy và khả năng nắm
kiến thøc cđa häc sinh khi häc Tin häc th«ng qua các bài kiểm tra đánh giá ở trờng phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
- Tiến hành thực nghiệm s phạm để kiểm chứng thông qua các lớp thực
nghiệm và đối chứng trên cùng một lớp đối tợng.
7. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1.
Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới kiểm tra đánh giá
trong giai đoạn hiện nay.
Chơng 2.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập chơng trình Tin học 12.
SVTH: Tô Thị Hài

11

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chơng 3.

SVTH: Tô Thị Hài

Trờng Đại học Vinh


Thực nghiệm s phạm.

12

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh
Chơng 1

Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới
kiểm tra đánh giá trong giai đoạn hiện nay

1.1. Đổi mới chơng trình, nội dung giáo dục phổ thông
Điều 29 mục II - Luật giáo dục 2005 quy định: Chơng trình giáo dục phổ
thông thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục, cách thức đánh giá kết quả đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp
học của giáo dục phổ thông. Nh vậy đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông phải
là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phơng pháp đến phơng tiện giáo
dục, đánh giá chất lợng giáo dục, kể cả việc đổi mới cách xây dựng chơng trình, từ
quan niệm cho đến quy trình kĩ thuật và đổi mới những hoạt động quản lí cả quá
trình này. Chơng trình GDTHPT là một bộ phận của quá trình trên, vì vậy khi tiến
hành đổi mới, phải tuân theo các định hớng, đảm bảo các nguyên tắc, thực hiện
các yêu cầu nh đối với chơng trình các bậc học khác trên cơ sở quán triệt những
đặc điểm của cấp học, của trờng THPT. Sau đây là những vấn đề liên quan đến đổi
mới chơng trình GDPT nói chung.

1.1.1. Căn cứ pháp lý đối với việc đổi mới chơng trình GDPT
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về
đổi mới chơng trình GDPT xác định: xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp
giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp
cận trình độ GDPT ở các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới và việc
đổi mới chơng trình GDPT phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phơng
pháp giáo dục của các cấp học và bậc học quy định trong Luật giáo dục; khắc
phục những mặt hạn chế của chơng trình, SGK; tăng cờng tính thực tiễn, kỹ năng
thực hành, năng lực tù häc; coi träng kiÕn thøc khoa häc x· héi và nhân văn; bổ
sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp
thu của học sinh. Bảo đảm thống nhất kế thừa và phát triển của chơng trình giáo
dục; tăng cờng tính liên thông của GDPT với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về
SVTH: Tô Thị Hài

13

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kĩ năng, có
phơng án vận dụng chơng trình, SGK phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các
địa bàn khác nhau. Đổi mới nội dung chơng trình, SGK, phơng pháp dạy và học
phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức

đánh giá thi cử, chuẩn hoá trờng, sở, đào tạo bồi dỡng giáo viên và công tác quản
lí giáo dục.
Chiến lợc phát triển kinh - tế x· héi 2001 - 2010 cđa níc ta ®· ®Ị ra nhiệm
vụ: khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng ổn định trong cả nớc bộ chơng trình
và SGK phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới chơng trình GDPT thực hiện
nghị quyết số 40/2000/QH10 của quốc hội khoá X và chỉ thị số 30/1998/CT-TTg
về điều chỉnh chủ trơng phân ban ở PTTH và đào tạo hai giai đoạn ở đại học, nêu
rõ các yêu cầu, công việc mà Bộ giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan
phải khẩn trơng tiến hành.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới chơng trình GDPT
1.1.2.1. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xà hội đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn mới
Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn CNH, HĐH với mục tiêu đến năm 2020
Việt Nam sẽ từ một nớc nông nghiệp về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, hội
nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định trong sự nghiệp đổi mới là con
ngời, là nguồn nhân lực ngời Việt Nam đợc phát triển về mặt số lợng và chất lợng
trên cơ sở mặt bằng dân trí đợc nâng cao. Để làm đợc điều đó phải bắt đầu từ
GDPT, mà trớc hết là phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo nh là xác định
những gì cần đạt đợc sau một quá trình đào tạo. Đó là một hệ thống phẩm chất và
năng lực đợc hình thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn.
1.1.2.2. Sự phát triển nhanh mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của
khoa học công nghệ
Điều đó thể hiện qua các lý thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng
cao, rộng và nhanh vào thực tế buộc chơng trình, SGK phải luôn đợc xem xét, điều
chỉnh. Học vấn mà nhà trờng phổ thông trang bị không thể thâu tóm đợc mọi tri
thức mong muốn, vì vậy phải coi trọng việc dạy phơng pháp, dạy cách đi tới kiến
thức của loài ngời, trên cơ sở đó mà tiếp tục học tập suốt đời. XÃ hội đòi hỏi ngời
có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức sẵn có đÃ
lĩnh hội ở nhà trờng phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri

SVTH: Tô Thị Hài

14

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

thức mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, các t tởng, các hiện tợng mới một cách thông minh sáng suốt khi gặp trong cuộc sống, trong lao động
và trong quan hệ với mọi ngời. Nội dung học vấn đợc hình thành và phát triển
trong nhà trờng phải góp phần quan trọng để phát triển hứng thú và năng lực tự
nhận thức của học sinh; cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết cho việc tự
học và tự giáo dục sau này. Chơng trình học và SGK phải góp phần tích cực trong
việc thực hiện yêu cầu đó.
1.1.2.3. Những thay đổi trong đối tợng giáo dục
Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lí của học sinh và điều tra xà hội học
gần đây trên thế giíi cịng nh ë níc ta cho thÊy thanh thiÕu niên có những thay
đổi trong sự phát triển tâm - sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện
phát triển của công nghệ truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lu,
học sinh đợc tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt
của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn linh hoạt hơn so với các thế hệ cùng lứa
tuổi trớc đây mấy chục năm, đặc biệt là học sinh bËc trung häc. Trong häc tËp hä
kh«ng tho· m·n víi vai trò tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp
đà có sẵn. Nh vậy, ở lứa tuổi này, nảy sinh một yêu cầu và cũng là một quá trình:
sự lĩnh hội độc lập có tri thức và phát triển các kĩ năng. Nhng các phơng thức học
tập tự lập ở học sinh nếu muốn đợc hình thành và phát triển một cách có chủ
định thì cần thiết phải có sự hớng dẫn, đồng thời đợc tạo các điều kiện thuận lợi.

Chơng trình và đặc biệt là SGK có vai trò hết sức quan trọng.
1.1.2.4. Cần hoà nhập với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới trong lĩnh
vực chơng trình, SGK, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nhiều quốc gia trên thế giới đà tiến
hành và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ thông mà trọng
điểm là cải cách chơng trình và SGK. Chơng trình mới đều hớng tới việc thực hiện
yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục, trực tiếp góp phần cải thiện chất lợng cuộc
sống của con ngời, khắc phục tình trạng học tập nặng nề, căng thẳng, ảnh hởng
đến sức khoẻ niềm tin và hứng thú đối với việc học của học sinh, tình trạng giáo
dục thoát ly đời sống, quá nhấn mạnh đến tính hệ thống, yêu cầu quá cao về mặt
lý thuyết mà coi nhẹ những tri thức và kĩ năng có liên quan trực tiếp đến cuộc sống
hàng ngày của học sinh khiến năng lực hoạt động thực tiễn của học sinh ngày càng
bị hạn chế. Xu thế đổi mới cũng nhằm khắc phục tình trạng sản phẩm giáo dục

SVTH: Tô Thị Hài

15

GVHD: Trơng Träng CÇn


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

không đáp ứng yêu cầu biến đổi nhanh và đa dạng của sự phát triển xà hội, của sự
bất bình đẳng về cơ hội tiếp nhận giáo dục mà biểu hiện chủ yếu là sự tách biệt về
điều kiện trình độ giữa các địa phơng và khu vực, tách biệt giữa giới tính và địa vị
xà hội. Trào lu cải cách giáo dục lần thứ 3 của thế kỷ XX hớng vào việc khắc phục
những biểu hiện nói trên để chuẩn bị cho thế hệ trẻ ở các quốc gia bớc vào thế kỷ

XXI - thế kỷ của hội nhập và phát triển theo hớng sau đây:
- Quan tâm hơn nữa đến việc đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xÃ
hội và cạnh tranh quốc tế trong tơng lai, góp phần thực hiện yêu cầu về bình đẳng
và công bằng về cơ hội giáo dục.
- Nhấn mạnh việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa truyền thống tốt
đẹp của các quốc gia trong giai đoạn hội nhập.
- Giúp trẻ em phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển khả năng t
duy phê phán và kĩ năng phát hiện giải quyết vấn đề, u tiên kĩ năng cơ bản, thói
quen và năng lực tự học, thói quen và năng lực vận dụng kiến thức đà học vào
trong cuộc sống hàng ngày.
Nh vậy, chơng trình giáo dục phổ thông của các nớc đà coi trọng thực hành,
vận dụng, nội dung chơng trình thờng tinh giản, tập trung vào các kiến thức, kĩ
năng cơ bản và thiết thực, tích hợp đợc nhiều mặt giáo dục, hình thức tổ chức dạy
học đa dạng tạo nhiều hứng thú học tập cho học sinh.
Từ đó, đà làm thay đổi quan niệm và cách biên soạn, cách sử dụng SGK.
SGK trở thành tài liệu định hớng và hỗ trợ cho quá trình tự học, tự phát hiện, tự
chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực của ngời học. Chính vì những
lý do đó mà việc tổ chức xây dựng lại chơng trình và nội dung SGK mới cho tất cả
các cấp bậc học THPT là một tất yếu.
1.1.3. Nguyên tắc đổi mới chơng trình giáo dục, SGK phổ thông Việt
Nam
1.1.3.1. Quán triệt mục tiêu giáo dục
Nghị quyết của hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá
VIII khẳng định: mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục là nhằm xây dựng những
con ngời và thế hệ gắn bó với t tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng
lực tiếp thu tinh hoa và văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con
SVTH: Tô Thị Hài


16

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

ngời Việt Nam có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ
tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có t duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khoẻ, là những ngời
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xà hội vừa hồng vừa chuyên nh lời Bác Hồ căn dặn.
Điều 23, mục 2, chơng II của Luật giáo dục quy định: Mục tiêu của giáo
dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xÃ
hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Quán triệt mục tiêu đó, chơng trình và SGK phải thể hiện cụ thể mục tiêu
giáo dục với những phẩm chất và năng lực đợc hình thành trên nền tảng kiến thức,
kĩ năng chắc chắn với mức độ phù hợp với đối tợng ở từng cấp học và bậc học hay
nói cách khác là quan tâm đúng mức đến dạy chữ và dạy ngời, định hớng
nghề nghiệp cho ngời học trong hoàn cảnh mới, đóng góp một cách hiệu quả vào
quá trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đất nớc trong những thập kỷ đầu thế kỷ
XXI.
1.1.3.2. Đảm bảo tính khoa học và s phạm
Chơng trình và SGK giáo dục phổ thông phải là công trình khoa học s
phạm, trong đó phải lựa chọn đợc các nội dung cơ bản, phổ thông, cập nhập với
những tiến bộ khoa học, công nghệ, kinh tế xà hội, gần gũi với đời sống và phù

hợp với nhận thức của ngời học sinh trong từng giai đoạn học tập, gắn bó với thực
tế phát triển của đất nớc, tích hợp đợc nhiều mặt giáo dục trong từng đơn vị nội
dung, nâng cao chất lợng hoạt động thực hành, vận dụng theo năng lực từng đối tợng học sinh. Chơng trình mới sẽ tích hợp nội dung để tiến đến giảm số môn học,
đặc biệt ở các cấp học dới, tinh giản nội dung và tăng cờng mối liên hệ giữa các
nội dung, chuyển một số nội dung thành hoạt động giáo dục để góp phần giảm nhẹ
gánh nặng học tập ở các cấp học mà không giảm trình độ chơng trình.
1.1.3.3. Thể hiện tinh thần đổi mới phơng pháp dạy học
Tập trung đổi mới phơng pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt
động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức hớng dẫn đúng mực của giáo
viên nhằm phát huy t duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phơng pháp và
nhu cầu tự học, bồi dỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập.

SVTH: Tô Thị Hài

17

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

Tận dụng các u điểm của phơng pháp truyền thống và từng bớc làm quen với phơng pháp dạy học hiện đại.
Đổi mới PPDH quan hệ chặt chẽ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy học,
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đổi mới các hình thức tổ chức, đổi mới môi trờng giáo dục, đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh qua đổi mới nội dung
và hình thức kiểm tra đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với trắc
nghiệm khách quan, đảm bảo đánh giá khách quan, trung thực về mức độ đạt đợc
của ngời học sinh.
1.1.3.4. Đảm bảo tính thống nhất

Chơng trình giáo dục phổ thông phải đảm bảo thống nhất về mục tiêu, nội
dung, định hớng phơng pháp ở các cấp học và phải thống nhất trong cả nớc, đảm
bảo sự bình đẳng thực sự trong giáo dục, đặc biệt là ở các giai đoạn học tập cơ bản
của các cÊp, bËc häc phỉ cËp gi¸o dơc. TÝnh thèng nhÊt của chơng trình và SGK
thể hiện ở các điểm sau:
- Mục tiêu giáo dục.
- Quan điểm khoa học và s phạm xuyên suốt các môn học, các cấp bậc học.
- Trình độ chuẩn của chơng trình trong dạy học, kiểm tra và đánh giá.
Do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền và các đối tợng nên
phải có giải pháp thích hợp và linh hoạt về các bớc đi, về thời lợng, điều kiện thực
hiện chơng trình theo từng vùng, miền, từng loại đối tợng học sinh; giải quyết một
cách hợp lý giữa yêu cầu về tính thông nhất với sự đa dạng về điều kiện học tập
của học sinh.
1.1.3.5. Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tợng học sinh
Chơng trình và SGK tạo cơ sở quan trọng để:
- Phát triển trình độ giáo dục cơ bản của nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và đủ khả năng hợp tác, cạnh
tranh quốc tế.
- Phát triển năng lực của cá nhân, góp phần phát hiện và bồi dỡng các tài
năng tơng lai của đất nớc bằng phơng thức dạy học cá nhân hoá, thực hiện dạy học
các nội dung tự chọn không bắt buộc ngay từ tiểu học và phân hoá theo năng lực,
sở trờng ngày càng đậm nét qua các hình thức thích hợp.
Chơng trình và SGK phải giúp cho mỗi học sinh với sự cố gắng đúng mức
của mình để có thể đạt kết quả cao trong học tập, phát triển năng lực và sở trờng
của bản thân.
SVTH: Tô Thị Hài

18

GVHD: Trơng Trọng Cần



Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

1.1.3.6. Quán triệt quan điểm mới trong biên soạn chơng trình và SGK
Chơng trình không chỉ nêu nội dung và thời lợng dạy học mà thực sự là một
kế hoạch hành động s phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung và
phơng pháp giáo dục, phơng tiện dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập của
học sinh, đảm bảo sự phát triển liên tục giữa các bậc học, cấp học, đảm bảo tính liên
thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
- SGK không đơn giản là tài liệu thông báo các kiến thức sẵn có mà là tài
liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn ®Ị ®Ĩ chiÕm lÜnh vµ
vËn dơng tri thøc míi mét cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo.
Chơng trình và SGK đợc thể chế theo Luật giáo dục và đợc quản lý, chỉ đạo
đánh giá theo yêu cầu cụ thể của giai đoạn phát triển mới của đất nớc, cố gắng giữ
vững ổn định để góp phần không ngừng nâng cao chất lợng giáo dục phổ thông,
thực hiện trong sản xuất và sử dụng sách ở các bậc học.
1.1.3.7. Đảm bảo tính khả thi
Chơng trình và SGK không đòi hỏi những điều kiện vợt quá sự cố gắng và
khả thi của số đông giáo viên, học sinh, gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên tính khả
thi của chơng trình và SGK phải đặt trong mối tơng quan giữa trình độ giáo dục cơ
bản của Việt Nam và các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới, giữa giai
đoạn trớc mắt và khoảng thời gian từ 10 đến 15 năm tới.

1.2. Đổi mới chơng trình nội dung giáo dục THPT
Nằm trong khuôn khổ của giáo dục phổ thông, cấp THPT là cấp học cuối
cùng của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp THCS và có trách nhiệm hoàn thành
việc đào tạo tiếp thế hệ học sinh đà qua các cấp học trớc đó của nhà trờng phổ

thông. Đây là cÊp häc võa trùc tiÕp t¹o nguån cho bËc cao đẳng, đại học nói riêng,
vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất
nớc nói chung. Nói cụ thể hơn cấp học này một mặt cần chuẩn bị cho học sinh
những tri thức và kỹ năng về khoa học, xà hội, nhân văn, toán học, khoa học tự
nhiên, kỹ thuật để họ có thể đợc tiếp tục đào tạo ở các bậc học tiếp theo, mặt khác
cần hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về nghề phổ thông cần thiết
cho cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, xây dựng xà hội và khi có điều kiện
tiếp tục học lên. Từ trên nền tảng đó mà phát triển các hệ thống phẩm chất, năng
lực cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nớc trong giai đoạn mới. Chuẩn bị
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc, đáp ứng
SVTH: Tô Thị Hài

19

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

nhu cầu của cá nhân ngời học, giáo dục THPT cần thực hiện nguyên tắc dạy học
phân hoá. Đây là sự đổi mới quan trọng so với cách tổ chức dạy học hiện hành vốn
đà đợc chuẩn bị từ những năm cuối của thập kỷ 80.
1.2.1. Về chơng trình cấp THPT
Chơng trình cấp THPT quy định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp học
với các giải thích cần thiết; các định hớng về phơng pháp tổ chức giáo dục, đánh
giá kết quả giáo dục, sự phát triển logic của các nội dung kiến thức ở từng môn
học, từng lớp học. Chơng trình cấp THPT còn đề cập đến những yêu cầu tối thiểu
về kiến thức, kỹ năng và thái độ trên các lĩnh vực học tập mà học sinh cần và có

thể đạt đợc sau khi hoàn thành cấp học. Đó là chuẩn kiến thức trên các lĩnh vực:
Ngôn ngữ và Văn học; Toán - Tin; Khoa học tự nhiên; Khoa học xà hội; Giáo dục
công dân; Công nghệ; Thể chất và Giáo dục quốc phòng an ninh. Chuẩn theo lĩnh
vực học tập của các cấp học thể hiện sự gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm
đạt đợc mục tiêu giáo dục của cấp học.
1.2.1.1. Về mục tiêu của giáo dục THPT
Điều 27, mục 2, chơng II, Luật giáo dục 2005 quy định: Giáo dục THPT
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn
thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thờng về kĩ thuật và hớng
nghiệp, có điều kiện lựa chọn hớng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp
tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
Căn cứ vào luật định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT yêu cầu học sinh học
xong cấp học phải đạt đợc ở các mặt: giáo dục t tởng, đạo ®øc lèi sèng; häc vÊn
kiÕn thøc phỉ th«ng, hiĨu biÕt kĩ thuật và hớng nghiệp; kĩ năng học tập và vận
dụng kiến thức; về thể chất và xúc cảm thẩm mỹ.
Nhìn chung mọi yêu cầu trên đều nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu chung
của giáo dục là: đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện. Song để đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, tăng cờng bồi dỡng cho thế hệ
trẻ lòng yêu nớc, yêu quê hơng và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lý tởng chủ
nghĩa xà hội; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí tiến
thủ lập thân và lập nghiệp ngoài những giá trị truyền thống cần đợc kế thừa và
phát triển nh lòng yêu nớc,yêu chủ nghĩa xà hội, lòng nhân ái, thái độ quý trọng và
nhiệt tình lao động, ý thức trách nhiệm, các kỹ năng cơ bản,... còn có những giá trị

SVTH: Tô Thị Hài

20

GVHD: Trơng Trọng Cần



Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

mới xuất hiện trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tËp trung bao cÊp sang nÒn
kinh tÕ cã sù chi phối của cơ chế thị trờng, từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế
công nghiệp và kinh tế tri thức, nh: t duy phê phán và khả năng sáng tạo; năng lực
tổng hợp, chuyển đổi và ứng dụng thông tin vào hoàn cảnh mới để giải quyết các
vấn đề đặt ra, để thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống; năng lực hợp tác
và giao tiếp có hiệu quả; năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của
sản xuất và thị trờng lao động; năng lực quản lý... do đó trong nội dung của mục
tiêu cụ thể của giáo dục THPT có một số điểm mới cần đợc lu ý nh sau:
- Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có chí lập nghiệp, không cam chịu
nghèo hèn.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thờng, có khả
năng ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở trình độ phổ thông
trong giải quyết công việc.
- Phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung, kỹ năng vận dụng kiến
thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất, vào cuộc sống của
mỗi cá nhân, gia đình cộng đồng.
Quán triệt mục tiêu giáo dục cấp THPT là yêu cầu đầu tiên trong quá trình
xây dựng lại chơng trình, biên soạn lại sách giáo khoa các môn học. Các điểm
mới của mục tiêu giáo dục cấp học đà dợc tác giả chơng trình, sách giáo khoa
phân tích kỹ lỡng và triển khai vào mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung từng môn
học.
1.2.1.2. Về kế hoạch dạy học
Kế hoạch giáo dục là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà
trờng, trình tự dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành cho từng

môn học trong cả năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của năm học. Kế
hoạch giáo dục phải thể hiện đợc nhiệm vụ trọng tâm của từng cấp học. Số giờ quy
định trong kế hoạch giáo dục nói lên vị trí của từng môn học trong nội dung giáo
dục ở cấp học đó và trong việc môn học đó tham gia thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục, kế hoạch giáo dục phải đợc thực hiện một cách nghiêm túc, số giờ giành cho
từng môn phải đợc đảm bảo đầy đủ, không quá nhấn mạnh môn này, coi nhẹ môn
kia, đảm bảo cho nhân cách của học sinh đợc phát triển cân đối, hài hoà. Kế hoạch
giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung, mức độ học vấn

SVTH: Tô Thị Hài

21

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

THPT và tổ chức các hoạt động giáo dục để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
của cấp học, bậc học.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII năm 1996,
nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội yêu cầu phải chú ý đến nội dung giáo dục
thuộc lĩnh vực khoa học xà hội nhân văn do có sự thay đổi kế hoạch dạy học của
cấp trung học cơ sở và sự cần thiết phải đa vào nhà trờng phổ thông một số nội
dung dạy học mới, hoạt động dạy học gắn bó với thực tiễn xà hội, kế hoạch giáo
dục THPT có một số thay đổi so với kế hoạch dạy học của THPT hiện hành.
Chỉ thị 30/1998/CT-TTg của thủ tớng chính phủ yêu cầu nội dung giáo dục
THPT phải dựa trên cơ sở một chơng trình chuẩn và đảm bảo tính phổ thông, toàn

diện, hớng nghiệp. Chênh lệch về kiến thức của các môn học phân hoá giữa chơng
trình chuẩn và chơng trình nâng cao không quá 20%.
Thông báo số 13/2006/VPCP của văn phòng chính phủ về ý kiến chỉ đạo
của Thủ tớng Phan Văn Khải, chủ tịch Hội đồng Quốc gia Giáo dục về phơng án
điều chỉnh phân ban ở THPT đợc phân thành 3 ban: ban khoa học tự nhiên (gồm
các môn nâng cao Toán, Lý, Hoá, Sinh), Ban khoa học học xà hội nhân văn (gồm
các môn nâng cao Ngữ văn, Sử, Địa, Tiếng nớc ngoài), Ban cơ bản học sinh học
theo chơng trình chuẩn. Đó là căn cứ pháp lí quan trọng để xây dựng lại kế hoạch
dạy học cho cấp học này.
1.2.2. Yêu cầu của chơng trình các môn học
Căn cứ vào vị trí nhiệm vụ và đặc điểm của trờng THPT phân ban, quá trình
xây dựng lại chơng trình phải đảm bảo đợc các nguyên tắc và yêu cầu sau đây:
1.2.2.1. Về chơng trình các môn học của THPT
Xây dựng chơng trình của từng môn học đa ra mục tiêu cụ thể nhằm đạt đợc
mục tiêu giáo dục của cả cấp học; trình bày chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học
theo từng lớp và những gợi ý về phơng pháp, phơng tiện dạy học, kiểm tra đánh
giá kết quả học tập từng môn học của học sinh. Cụ thể:
- Chơng trình chuẩn của tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu mang
tính tối thiểu là mọi học sinh cần và có thể đạt;
- Chơng trình nâng cao đối với các môn phân hoá Toán, Lý, Hoá, Sinh, Ngữ
văn, Sử, Địa và Tiếng nớc ngoài. Mục tiêu từng môn học đợc thiết kế nhằm đạt
mục tiêu giáo dục của cả cấp học. Chơng trình giới thiệu quan điểm chính của việc
xây dựng lại chơng trình của môn học; trình bày chuẩn kiến thức kĩ năng môn học

SVTH: Tô Thị Hài

22

GVHD: Trơng Trọng Cần



Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

theo từng lớp và những gợi ý cần thiết về phơng pháp, phơng tiện dạy học, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập môn học của học sinh.
- Chơng trình tự chọn: Bao gồm hệ thống các chủ đề tự chọn cung cấp cho
học sinh những cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kĩ năng có trong chơng trình
các môn học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu cầu của học sinh.
1.2.2.2. Về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chơng trình THPT vừa là
căn cứ, vừa là mục tiêu của dạy học, kiểm tra, đánh giá.
a. Chuẩn của chơng trình THPT
- Là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà HS cần phải và có thể đạt đợc
sau mỗi đơn vị kiến thức, sau mỗi lớp học, cấp học.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt đợc sau từng
giai đoạn học tập.
b. Chuẩn của chơng trình THPT có những đặc điểm:
- Chuẩn đợc chi tiết, tờng minh bởi các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức,
kĩ năng, thái độ, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ chính là yêu cầu về
kiến thức, kĩ năng, thái độ mà mỗi học sinh cần phải và có thể đạt đựơc.
- Chuẩn có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt đợc
những yêu cầu cụ thể này.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chơng trình THPT.
Trong chơng trình THPT, chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối
với ngời học đợc thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chơng trình môn học theo
từng lớp và ở các lĩnh vực học tập. Đồng thời, chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ cũng đợc thể hiện ở phần cuối của chơng trình mỗi cấp học. Nó cũng là
cơ sở quan trọng để tổ chức kiểm tra, đánh giá và thi theo chuẩn.

c. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để:
- Biên soạn SGK
- Quản lý, thanh, kiĨm tra thùc hiƯn d¹y häc.
- KiĨm tra đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, từng lớp học, từng
cấp học.
d. Chuẩn trong chơng trình các môn học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ trong chơng trình các môn
học, nêu đầy đủ những yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
SVTH: Tô Thị Hài

23

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Trờng Đại học Vinh

về thái độ HS cần đạt đợc sau mỗi đơn vị kiến thức. Chuẩn kiến thức, kĩ năng,
yêu cầu về thái độ là căn cứ xác định mục tiêu dạy học, mục tiêu kiểm tra, đánh
giá.
e. Chuẩn trong chơng trình cấp học
- ở chơng trình mỗi cấp học, chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái
độ đề cập đến những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần và
có thể đạt đợc sau khi hoàn thành chơng trình giáo dục của cấp học. Các chuẩn
này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học
nhằm đạt đợc mục tiêu giáo dục của cấp học.
- Việc thể hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ ở cuối chơng
trình cấp học thể hiện hình mẫu mong đợi về ngời học sau mỗi cấp học, cần thiết

cho công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dỡng và đào tạo giáo viên.
- Nếu văn bản chơng trình cấp thể hiện chuẩn kiến thức và yêu cầu về thái
độ đối với ngời học theo từng môn học riêng biệt thì điều này tạo nên ấn tợng về
sự phát triển rời rạc của từng môn học và không cho thấy đợc sự gắn kết giữa các
môn học trong cùng một cấp học. Do vậy chơng trình cấp học đà thể hiện chuẩn
kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ không phải đối với từng môn học mà đối
với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản chơng trình của cấp học, các chuẩn kiến
thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đợc biên soạn theo định hớng sau:
+ Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không đợc viết cho từng môn học riêng biệt
mà viết cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và
hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiƯn mơc tiªu cđa cÊp häc.
+ Chn kiÕn thøc, kÜ năng, yêu cầu về thái độ đợc thể hiện trong chơng
trình cấp học lần này là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà
học sinh cần đạt đợc ở cuối cấp học. Cách thể hiện này sẽ cho một tầm nhìn về sự
phát triển của ngời học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của
cấp học đà đề ra.
1.2.2.3. Các yêu cầu liên quan
- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học: Mục tiêu giáo dục THPT đÃ
định rõ các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh nhằm đáp ứng yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoại phát triển kinh tế xà hội mới của đất nớc để đến năm 2020 đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp trong bối cảnh toàn

SVTH: Tô Thị Hài

24

GVHD: Trơng Trọng Cần


Khoá luận tốt nghiệp đại học


Trờng Đại học Vinh

cầu hoá, më réng giao lu héi nhËp quèc tÕ víi sù hình thành và phát triển của nền
kinh tế tri thức, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của mỗi cá nhân.
- Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn
thiện, phát triển nội dung học vấn phổ thông: Chơng trình các môn học của cấp
THPT phải góp phần củng cố nội dung giáo dục của các cấp, bậc học trớc đồng
thời bổ sung phát triển nâng cao hơn nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông. Hệ
thống kiến thức phải bao gồm các kiến thức nhằm chuẩn bị cho việc đào tạo tiếp
tục sau khi tốt nghiệp phổ thông, các kiến thức phơc vơ trùc tiÕp cho cc sèng
hiƯn t¹i cđa ngêi học, các kiến thức cần thiết cho định hớng nghề nghiệp trong tơng lai, tăng cờng loại kiến thức về phơng pháp hoặc có tính phơng pháp, kiến
thức giàu khả năng ứng dụng.
- Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam:
Nội dung dạy học phải phản ánh đợc thành tựu khoa học míi cđa thÕ giíi cịng nh
cđa níc ta nh: Kinh tÕ - X· héi - Tù nhiªn - KÜ thuËt... và các vấn đề đang đợc cả
loài ngời quan tâm nh môi trờng, dân số, hoà bình...; đồng thời tiếp thu có chọn
lọc những kinh nghiệm tiên tiến của nớc ngoài trong xây dựng chơng trình. Cần đa
môn Tin học vµo nhµ trêng THPT vµ mét vµi lÜnh vùc tri thức tỏ ra cần thiết cho
ngời lao động trong xà héi míi nh Kinh tÕ häc, x· héi häc... Chó ý mỗi quan hệ
liên môn tránh trùng lặp chơng trình các bộ môn và các hoạt động.
- Đảm bảo tính s phạm và yêu cầu phân hoá: Cần xây dựng chơng trình cấp
THPT phù hợp, vừa sức với đa số học sinh nh là chơng trình chuẩn với mức độ
yêu cầu mọi học sinh phải đạt. Từ đó tuỳ theo mục tiêu của từng ban, từng trờng
mà có định hớng chuyên sâu, mở rộng kiến thức và kĩ năng của một số môn, một
số lĩnh vực qua các môn văn hoá và tự chọn.
- Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học: Đây là một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới chơng trình giáo
dục THPT, theo hớng phát triển năng lực tự học, đa dạng hoá các hình thức học
tập, tạo điều kiện để học sinh tự nghiên cứu, chủ động trong việc phát hiện và giải
quyết vấn đề.

- Tiếp tục coi trọng vai trò của phơng tiện dạy học: Phơng tiện dạy học
minh họa nội dung dạy học và là công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả
phơng pháp và nội dung dạy học. Do yêu cầu tăng hoạt động thực hành, thí
nghiệm, ứng dụng nên khi xây dựng chơng trình cần đặt đúng vị trí của thiết bị

SVTH: Tô Thị Hài

25

GVHD: Trơng Trọng CÇn


×