Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Dạy học bài tập vật lý phần “các định luật của khí lý tưởng nhiệt động lực học” chương trình vật lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.61 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

CÀ THỊ DOAN

DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT
CỦA KHÍ LÝ TƢỞNG - NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”
CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

CÀ THỊ DOAN

DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT
CỦA KHÍ LÝ TƢỞNG - NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”
CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT

Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Vật lý

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Phạm Hồng Sơn

SƠN LA, NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Phạm Hồng Sơn giảng viên
giảng dạy bộ môn Vật lý trƣờng Đại Học Tây Bắc đã tận tình giúp đỡ, hƣớng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ bộ
môn Vật lý khoa Toán - Lý - Tin, thƣ viện trƣờng Đại Học Tây Bắc đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở các trƣờng THPT đã tận tình đóng
góp ý kiến tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực nghiệm sƣ phạm.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
để đề tài thêm hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Cà Thị Doan
Lớp K52ĐHSP Vật Lý


Các chữ viết tắt trong khóa luận
Chữ viết tắt

Nghĩa là

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa


PPDH

Phƣơng pháp dạy học


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu. ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................................3
8. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................3
9. Cấu trúc đề tài ..............................................................................................................4
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................5
1.1 Cơ sở lý luận ..............................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm bài tập vật lý [6] ....................................................................................5
1.1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học [6] ................................................5
1.1.3. Phân loại bài tập vật lý trong dạy học [6]..............................................................6
1.1.4. Hoạt động giải bài tập vật lý [6] ............................................................................6
1.1.5. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lý [6] .........................................6
1.1.5.1. Lựa chọn hệ thống bài tập ..................................................................................6
1.1.5.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý ...............................................................7
1.1.6. Các bƣớc chung của việc giải bài tập vật lý [6] ....................................................8
1.1.7. Hƣớng dẫn học sinh giải bài toán vật lý ..............................................................10
1.1.7.1. Hƣớng dẫn theo mẫu (Angorit) ........................................................................10

1.1.7.2. Hƣớng dẫn tìm tòi .............................................................................................10
1.1.7.3. Định hƣớng khái quát hóa chƣơng trình...........................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................11
1.2.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................11
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................13
1.2.2.1. Thực trạng giảng dạy bài tập phần “Các định luật của khí lý tƣởng - Nhiệt
động lực học”.................................................................................................................13
1.2.2.2. Những khó khăn của học sinh mà học sinh hay gặp khi giải bài tập phần này 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG I...............................................................................................19


CHƢƠNG 2: DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT CỦA
KHÍ LÝ TƢỞNG - NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .....................................................................................20
2.1. Các kiến thức cơ bản trong phần “Các định luật của khí lý tƣởng - Nhiệt động lực
học” ................................................................................................................................20
2.1.1. Thuyết động học phân tử về chất khí ..................................................................20
2.1.1.1. Tính chất của chất khí.......................................................................................20
2.1.1.2. Lƣợng chất, mol................................................................................................20
2.1.1.3. Thuyết động học phân tử chất khí ....................................................................21
2.1.2. Một số khái niệm .................................................................................................21
2.1.2.1. Khái niệm khí lý tƣởng .....................................................................................21
2.1.2.2. Áp suất ..............................................................................................................21
2.1.2.3. Thể tích .............................................................................................................21
2.1.2.4. Nhiệt độ ............................................................................................................22
2.1.3. Các định luật chất khí lý tƣởng ...........................................................................22
2.1.3.1.Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt ................................................................................23
2.1.3.2. Định luật Sác-lơ ................................................................................................24
2.1.3.3. Định luật Gay Luy-xác. ....................................................................................26
2.1.3.4. Phƣơng trình trạng thái của khí lý tƣởng..........................................................27

2.1.3.5. Phƣơng trình Cla-pê-rôn – Men-đê-lê-ép: ........................................................27
2.1.4. Các kiến thức cơ bản về nhiệt động lực học. .......................................................28
2.1.4.1. Nội năng của khí lý tƣởng. ...............................................................................28
2.1.4.2. Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học. .....................................................28
2.2. Những điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp giải ..........................................................30
2.2.1. Đối với các bài tập về các định luật của khí lý tƣởng .........................................30
2.2.2. Đối với các bài tập về Nội năng của khí lý tƣởng và Nguyên lý thứ nhất của
nhiệt động lực học .........................................................................................................31
2.3. Phân dạng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn giải. ......................................................32
2.3.1. Bài tập về các định luật của khí lý tƣởng ............................................................32
2.3.1.1. Dạng 1: Bài tập về các đẳng quá trình (trong quá trình biến đổi có một thông
số không đổi) .................................................................................................................32
2.3.1.2. Dạng 2: Bài tập áp dụng phƣơng trình trạng thái của khí lý tƣởng. .................43


2.3.1.3. Dạng 3: Bài tập áp dụng phƣơng trình Cla-pê-rôn - Men-đê-lê-ép..................48
2.3.1.4. Dạng 4. Bài tập đồ thị. ......................................................................................53
2.3.1.5. Đề cử một số bài tập giảng dạy tiết bài tập chƣơng này. ..................................55
2.3.2. Bài tập về Nhiệt động lực học. ............................................................................56
2.3.2.1. Dạng 1: Bài tập về sự tryền nhiệt lƣợng giữa các vật. .....................................56
2.3.2.2. Dạng 2: Bài tập áp dụng nguyên lý I Nhiệt động lực học. ...............................60
2.3.2.3. Dạng 3: Bài tập về động cơ nhiệt. Máy lạnh. ...................................................63
2.3.2.4. Đề cử bài tập giảng dạy tiết bài tập chƣơng này ..............................................65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................................................67
CHƢƠNG 3: CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU .....................................................68
3.1. Mục đích .................................................................................................................68
3.2. Đối tƣợng ................................................................................................................68
3.3. Phƣơng pháp ...........................................................................................................68
3.4. Kết quả ....................................................................................................................68
3.5. Kết luận...................................................................................................................69

PHẦN 3. KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kĩ thuật trên tất cả các
ngành các lĩnh vực khác nhau của đời sống - xã hội thì nhu cầu về sự phát triển
của con ngƣời đặc biệt là trình độ, năng lực, sự hiểu biết có vai trò hết sức quan
trọng. Bƣớc sang thế kỉ XXI loài ngƣời đã đạt đƣợc thành tựu to lớn nhƣng cũng
đặt ra nhiều khó khăn, thử thách với cá nhân. Với vai trò ngày càng cao của con
ngƣời trong kỉ nguyên này đặt ra nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo những
con ngƣời có trình độ văn hóa, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Để đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa, đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn bộ cả mục đích, cả nội dung,
phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học. Chƣơng trình mới có những đổi mới cơ
bản, sâu sắc nhất là phƣơng pháp dạy học, sự đổi mới phƣơng pháp dạy học
đƣợc thể hiện trong tất cả các môn học trong đó có môn Vật lý.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm có vai trò quan trọng giúp con ngƣời
ngày càng hoàn thiện khả năng hiểu biết về tự nhiên - xã hội. Trong chƣơng
trình phổ thông Vật lý có vai trò quan trọng cung cấp cho học sinh những kiến
thức ban đầu cơ bản về thế giới tự nhiên đồng thời giúp học sinh hình thành thói
quen làm việc một cách khoa học. Cũng nhƣ phần lớn môn học khác, Vật lý
cũng có yêu cầu riêng ngoài việc nắm vững lý thuyết thì việc vận dụng vào việc
giải bài tập một cách khoa học luôn đƣợc quan tâm.
Việc dạy học bài tập Vật lý giúp các em ôn tập củng cố, đào sâu, mở rộng
kiến thức lý thuyết để ứng dụng vào giải bài tập và hiểu rõ thêm ý nghĩa vật lý
của nó. Ngoài ra nó còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT, sinh viên sƣ
phạm Vật lý, học sinh THPT cũng nhƣ giúp các em tự kiểm tra mức độ nắm

kiến thức của bản thân.
Trong quá trình tham khảo kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên phổ
thông và quá trình học của học sinh, tôi thấy khi giải bài tập phần “Các định luật
của khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học” của chƣơng trình Vật lý 10 nâng cao các
em còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý nhƣ: không tìm đƣợc
1


hƣớng giải quyết vấn đề, không vận dụng đƣợc lý thuyết vào việc giải bài tập,
không tổng hợp đƣợc kiến thức thuộc nhiều phần của chƣơng để giải quyết một
vấn đề chung…hay khi giải bài tập thì thƣờng áp dụng một cách máy móc các
công thức mà không hiểu rõ ý nghĩa Vật lý của chúng…
Xuất phát từ thực tế trên và tham khảo một số tài liệu, với mong muốn
góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Vật
lý ở trƣờng phổ thông, tôi chọn đề tài: Dạy học bài tập Vật lý phần “Các định
luật của khí lý tưởng - Nhiệt động lực học” chương trình Vật lý THPT nhằm
củng cố thêm kiến thức lý thuyết và phƣơng pháp giải bài tập cho bản thân trong
quá trình học chƣơng này, làm tài liệu tham khảo cho giáo viên THPT trong quá
trình giảng dạy, sinh viên sƣ phạm Vật lý và học sinh THPT làm tài liệu tham
khảo lý thuyết và giải một số bài tập cơ bản của phần “Các định luật của khí lý
tƣởng - Nhiệt động lực học”
2. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
- Các nội dung kiến thức phần “Các định luật của khí lý tƣởng - Nhiệt
động lực học” thuộc SGK Vật lý 10 THPT.
- Bài tập của chƣơng Chất khí và chƣơng Cơ sở nhiệt động lực học.
- Thực tế dạy học bài tập ở phổ thông của giáo viên trong phần “Các định
luật của khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học” SGK Vật lý 10 THPT, đặc biệt việc
vận dụng lý thuyết vào giải bài tập trong phần này.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Vận dụng cơ sở lý luận về dạy học bài tập vật lý để hệ thống lý thuyết,

phân loại và hƣớng dẫn giải các bài tập phần “Các định luật của khí lý tƣởng Nhiệt động lực học”, SGK Vật lý 10 THPT có định hƣớng tƣ duy cho học sinh
nhằm bám sát mục tiêu dạy học và chuẩn kiến thức kĩ năng học sinh cần đạt
đƣợc trong chƣơng trình.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu nội dung kiến thức phần “Các định luật của khí lý
tƣởng - Nhiệt động lực học”, SGK Vật lý 10 THPT, phân loại bài tập và hƣớng
dẫn giải có hƣớng định hƣớng tƣ duy cho học sinh.

2


5. Giả thuyết khoa học
- Nếu vận dụng hiểu biết lý luận về bài tập vật lý, sẽ cho phép lựa chọn và
phân loại đƣợc hệ thống bài tập và sử dụng một cách có hiệu quả trong quá trình
hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lý ở THPT trên cơ sở lý luận, có định hƣớng tƣ
duy có tác dụng rèn luyện kiến thức và kĩ năng cho ngƣời học hiệu quả hơn, đáp ứng
đƣợc mục tiêu dạy học và chuẩn kiến thức kĩ năng ngƣời học cần đạt đƣợc trong
chƣơng trình.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu tình hình thực tế dạy và học bài tập phần “Các định luật của
khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học”, SGK Vật lý 10 cơ bản và nâng cao ở trƣờng
phổ thông.
- Hệ thống hóa nội dung lý thuyết phần “Các định luật của khí lý tƣởng Nhiệt động lực học” SGK Vật lý 10 cơ bản và nâng cao.
- Tìm ra những lƣu ý phƣơng pháp giải và giải bài tập phần “Các định luật
của khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học” SGK Vật lý 10 ở trƣờng THPT.
- Sƣu tầm, phân loại và lƣu ý phƣơng pháp giải bài tập phần “Các định
luật của khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học”
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu trên, tôi đã sử dụng phối hợp các phƣơng

pháp sau:
- Nghiên cứu lý luận.
- Phƣơng pháp điều tra thăm dò.
8. Đóng góp của đề tài
- Nêu ra đƣợc hệ thống kiến thức lý thuyết phần “Các định luật của khí lý
tƣởng - Nhiệt động lực học” chƣơng trình Vật lý THPT.
- Nghiên cứu và phân loại các dạng bài tập và hƣớng dẫn học sinh giải các
hệ thống các bài tập phần “Các định luật của khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học”
chƣơng trình Vật lý THPT.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên trung học phổ thông, sinh viên sƣ
phạm Vật lý, học sinh THPT

3


9. Cấu trúc đề tài
Phần 1. Mở đầu.
Phần 2. Nội dung.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Dạy học bài tập vật lý phần “Các định luật của khí lý tƣởng Nhiệt động lực học” chƣơng trình vật lý THPT.
Chƣơng 3: Căn cứ đánh giá mục tiêu.
Phần 3. Kết luận.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm bài tập vật lý [6]

Trong thực tế dạy học “bài tập vật lý đƣợc hiểu là một vấn đề đƣợc đặt ra
mà trong trƣờng hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận lôgic, những phép toán
và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phƣơng pháp vật lý”…
Hay trong các tài liệu về phƣơng pháp dạy học bộ môn ngƣời ta hiểu “bài
tập vật lý là những bài tập đƣợc lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ
yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng vật lý, hình thành các khái niệm, phát triển tƣ
duy vật lý của học sinh và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh
vào thực tiễn”.
Do đó, bài tập vật lý với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học giữ vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành nghiệm vụ dạy học vật lý trong nhà
trƣờng phổ thông.
1.1.2. Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học [6]
Thông qua dạy học về bài tập vật lý, ngƣời học có thể nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lý, những hiện tƣợng vật
lý, biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm
cho kiến thức trở thành vốn riêng của ngƣời học.
Bài tập vật lý có thể sử dụng nhƣ một phƣơng tiện độc đáo để nghiên cứu
tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh. Trong quá trình giải quyết các
tình huống cụ thể do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới,
đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc.
Bài tập vật lý sẽ là phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ duy, óc tƣởng
tƣợng, bồi dƣỡng hứng thú học tập và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho
ngƣời học, đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tƣợng vật lý
đƣợc trình bày dƣới dạng các tình huống có vấn đề.
Bài tập vật lý còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và
là phƣơng tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
5


Ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp, là phƣơng tiện thuận

lợi để học sinh liên hệ lý thuyết với thực hành, học tập với đời sống, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.
1.1.3. Phân loại bài tập vật lý trong dạy học [6]
Thông thƣờng có 3 hình thức phân loại bài tập vật lý đƣợc coi là cơ bản nhất.
- Phân loại theo yêu cầu phát triển tƣ duy của học sinh:
+ Bài tập nhận biết, tái hiện, tái tạo.
+ Bài tập hiểu, áp dụng trực tiếp.
+ Bài tập vận dụng linh hoạt.
+ Bài tập vận dụng sáng tạo.
- Phân loại theo nội dung bài tập:
+ Bài tập có nội dung cụ thể.
+ Bài tập có nội dung lịch sử.
+ Bài tập có nội dung trừu tƣợng.
+ Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp.
+ Bài tập vui.
- Phân loại theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải:
+ Bài tập định tính.
+ Bài tập định lƣợng.
+ Bài tập thí nghiệm.
+ Bài tập đồ thị.
1.1.4. Hoạt động giải bài tập vật lý [6]
- Xác lập đƣợc mối liên hệ cơ bản cụ thể dựa trên việc vận dụng kỹ thuật
vật lý vào những điều kiện cụ thể của bài toán đã cho.
- Sự tiếp tục luận giải, tính toán đi từ đầu mối liên hệ đã xác lập đến kết
luận cuối cùng của việc giải quyết vấn đề đã đặt ra trong bài toán.
1.1.5. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lý [6]
1.1.5.1. Lựa chọn hệ thống bài tập
- Khi lựa chọn hệ thống bài tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:

6



+ Thông qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã đƣợc
xác định của đề tài phải đƣợc củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm.
+ Tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối quan hệ giữa
các đại lƣợng và các khái niệm đặc trƣng cho các quá trình hoặc hiện tƣợng phải
đƣợc mô tả trong hệ thống bài tập.
+ Mỗi bài tập phải đóng góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện kiến thức
cho học sinh. Mỗi bài tập phải đem lại cho học sinh một điều mới mẻ nhất định,
một khó khăn vừa sức.
+ Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại (bài tập định tính, bài tập định
lƣợng, bài tập đồ thị…) và nội dung phải không đƣợc trùng lặp.
+ Các kiến thức toán lý đƣợc sử dụng trong bài tập phải phù hợp với trình
độ học sinh.
+ Số lƣợng bài tập đƣợc lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian.
1.1.5.2. Các yêu cầu khi dạy học bài tập vật lý
- Ngƣời giáo viên phải dự tính đƣợc kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài
tập, với từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Muốn vậy:
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết
nghiên cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tƣ duy
học sinh.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung hoàn thiện
những kiến thức lý thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho ngƣời học những hiểu
biết về thực tế và kĩ thuật có liên quan đến kiến thức lý thuyết.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hình thành phƣơng
pháp chung giải mỗi loại bài tập đó.
+ Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lƣợng kiến
thức, kĩ năng về từng kiến thức cụ thể và từng phần của chƣơng trình.
- Sắp xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phƣơng pháp sử dụng.
- Khi dạy giải bài tập vật lý cần dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức

đó để giải quyết vấn đề đặt ra, rèn cho ngƣời học kĩ năng giải các bài tập cơ bản
thuộc các phần khác nhau trong chƣơng trình vật lý.
7


- Ngƣời giáo viên cần đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tƣ duy và tính tự lập
của học sinh. Chính thông qua việc giải bài tập vật lý mà có thể hình thành ở
ngƣời học phong cách nghiên cứu, phƣơng pháp tiếp cận các hiện tƣợng cần
nghiên cứu, qua đó có thể phát triển tƣ duy của ngƣời học.
1.1.6. Các bƣớc chung của việc giải bài tập vật lý [6]
Có rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để giúp học sinh giải một bài tập.
Nhƣng có một phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng nhiều hơn hết là phƣơng pháp
thông qua các bƣớc sau:
Bước 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài
- Xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm, đâu là
dữ kiện đã cho.
- Dùng các kí hiệu vật lý để ghi tóm tắt đề bài.
- Đổi đơn vị về đơn vị hợp pháp.
- Vẽ hình mô tả hiện tƣợng vật lý trong bài tập.
Bước 2: Phân tích các hiện tượng của bài toán để xác lập các mối liên hệ
cơ bản
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lý của hiện
tƣợng để nhận ra các định luật, công thức lý thuyết có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên hệ
cơ bản).
- Tìm kiếm và lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu cần thiết sao cho thấy
đƣợc mối liên hệ của cái phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó có thể rút ra
cái phải tìm.
Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số
- Mỗi bài tập phải bắt đầu giải ở dạng tổng quát (tức là với các kí hiệu chữ),

hơn nữa, đại lƣợng cần tìm cần tìm phải đƣợc biểu thị qua các đại lƣợng đã cho.
Sau khi tìm đƣợc kết quả cuối cùng bằng chữ, học sinh tiếp tục luận giải để rút
ra mối liên hệ tƣờng minh, trực tiếp giữa cái đã cho và cái phải tìm bằng cách
thay các đại lƣợng bằng trị số của chúng để tính kết quả bằng số.

8


- Các trị số của các đại lƣợng vật lý luôn luôn là gần đúng. Do đó, khi tính
toán cần tuân theo các quy tắc áp dụng cho các số gần đúng.
Bước 4: Kiểm tra, nhận xét kết quả
- Kiểm tra xác nhận kết quả:
+ Kiểm tra xem đã tính toán đúng chƣa.
+ Kiểm tra xem thứ nguyên có phù hợp không.
+ Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không.
+ Giải bài toán theo cách khác xem có cho cùng kết quả không.
- Nhận xét về:
+ Giá trị thực tế của kết quả.
+ Phƣơng pháp giải.
+ Khả năng mở rộng bài tập.
+ Khả năng ứng dụng của bài tập…
Nhƣ vậy, xem xét tƣ duy khi giải bài tập vật lý cho thấy có hai phần việc
quan trọng nhất thiết cần thực hiện.
+ Xác lập cho đƣợc các mối liên hệ cơ bản dựa trên sự vận dụng trực tiếp
kiến thức vật lý vào điều kiện bài tập.
+ Luận giải tính toán để tìm mối liên hệ đã xác lập đi đến kết quả cuối
cùng. Sự thực hiện hai phần này có thể lần lƣợt và xen kẽ nhau, trong đó quan
trọng nhất là việc xác lập đƣợc mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
Các công thức, phƣơng trình đã xác lập dựa trên các kiến thức vật lý và điều
kiện cụ thể của bài tập là sự biểu diễn những mối liên hệ định lƣợng giữa các đại

lƣợng vật lý. Đối với các bài tập tính toán định lƣợng thì đó chính là thiết lập các
phƣơng trình để đi đến việc giải hệ phƣơng trình để tìm nghiệm của ẩn số.
Ngƣời ta có thể biểu diễn mô hình hóa các mối liên hệ giữa cái đã cho (kí
hiệu bằng các chữ a, b, c …), cái phải tìm (kí hiệu bằng chữ x) và cái chƣa biết
(kí hiệu bằng các số 1, 2, 3…) nhƣ sơ đồ dƣới đây:
Trong đó:

là cái phải tìm

x

,a ,

b

,

2

1

x

….là những cái đã cho.
…..là những cái chƣa biết.
9

a

b


1

2


1.1.7. Hƣớng dẫn học sinh giải bài toán vật lý
1.1.7.1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit)
- Là sự hƣớng dẫn hành động theo một mẫu đã có. Angorit là một quy tắc
hoạt động hay chƣơng trình hoạt động đƣợc xác định một cách rõ ràng, chính
xác, chặt chẽ trong đó cần thực hiện hoạt động nào và theo trình tự nào để đi đến
kết quả.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh mẫu hành động và kết quả hành động,
còn những chỉ dẫn phải hành động nhƣ thế nào không đƣợc nêu ra. Học sinh
thƣc hiện nhiệm vụ một cách mò mẫm theo cách thử và sai. Kết quả nhiệm vụ
có thể thƣc hiện đƣợc nhƣng hành động mà nhờ đó nhiệm vụ đƣợc thực hiện
không bền vững khi thay đổi điều kiện.
+ Ưu điểm: Đảm bảo cho học sinh giải bài toán một cách chắc chắn, giúp
cho việc rèn luyện kĩ năng giải toán của học sinh có hiệu quả.
+ Nhược điểm: Học sinh chỉ chấp nhận những hành động đã đƣợc chỉ sẵn
theo một mẫu đã có sẵn do đó ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng
tìm tòi sáng tạo, sự phát triển tƣ duy của học sinh bị hạn chế.
1.1.7.2. Hướng dẫn tìm tòi
- Là kiểu hƣớng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi,
phát hiện cách giải quyết. Giáo viên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết,
tự xác định các hành động cần thực hiện để đạt đƣợc kết quả.
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết mẫu của hành động trên một cơ sở
định hƣớng chặt chẽ và những chỉ dẫn, những cách thức để thực hiện hành động.
Hành động ở đây đƣợc chia thành những giai đoạn và đảm bảo cho việc thực
hiện nó một cách đúng đắn. Ở đây, học sinh nắm vững đƣợc kĩ năng thực hiện

hành động và có khả năng di chuyển sang thực hiện nhiệm vụ mới, nhƣng sự di
chuyển này đòi hỏi phải có trong thành phần của nhiệm vụ mới những yếu tố
tƣơng tự trong thành phần của nhiệm vụ đã nắm vững.
+ Ưu điểm: Tránh đƣợc tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc
giải bài toán.

10


+ Nhược điểm: Theo cách này không đảm bảo cho học sinh giải toán một
cách chắc chắn. Giáo viên phải hƣớng dẫn sao cho không đƣợc đƣa học sinh đến
chỗ chỉ việc thực hiện các hành động theo mẫu đồng thời không hƣớng dẫn viển
vông, quá chung chung, không giúp ích cho sự định hƣớng tƣ duy của học sinh.
1.1.7.3. Định hướng khái quát hóa chương trình
- Là sự hƣớng dẫn cho học sinh tự tìm tòi cách giải quyết chứ không thông
báo ngay cho học sinh cái đã có sẵn. Giáo viên tiến hành dạy có kế hoạch về sự
phân tích các nhiệm vụ nhằm rút ra những điểm tựa để thực hiện nhiệm vụ. Đặc
biệt của kiểu hƣớng dẫn này là giáo viên định hƣớng hoạt động tƣ duy của học
sinh theo đƣờng lối khái quát của việc giải quyết vấn đề. Nếu học sinh không
đáp ứng đƣợc thì sự giúp đỡ tiếp theo của giáo viên là sự định hƣớng khái quát
ban đầu, cụ thể hóa thêm một bƣớc bằng cách gợi ý thêm cho học sinh để thu
hẹp hơn phạm vi tìm tòi, giải quyết phù hợp với học sinh. Nếu vẫn không đủ khả
năng tự lập tìm tòi, giải quyết thì hƣớng dẫn của giáo viên chuyển thành hƣớng
dẫn theo mẫu để đảm bảo cho học sinh hoàn thành yêu cầu của một bƣớc, sau
yêu cầu học sinh tự tìm tòi, giải quyết bƣớc tiếp theo. Nếu cần, giáo viên lại giúp
đỡ cho đến khi giải quyết xong vấn đề đặt ra.
- Kiểu hƣớng dẫn này đƣợc áp dụng khi có điều kiện hƣớng dẫn tiến trình
hoạt động giải bài toán của học sinh, nhằm giúp học sinh tự lực giải quyết đƣợc
bài toán đã cho, đồng thời dạy học sinh cách suy nghĩ trong quá trình giải toán.
+ Ưu điểm: Hình thành ở ngƣời học kĩ năng định hƣớng, kĩ năng kế hoạch

hóa hoạt động giải bài tập, kĩ năng thực hiện kế hoạch giải bài tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Ngày mùng 5 tháng 5 năm 2006 Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký
quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT về ban hành Chƣơng trình giáo dục phổ
thông bao gồm:
+ Mục tiêu giáo dục.
+ Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục.
+ Chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học, cấp học.
11


+ Phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
+ Đánh giá kết quả từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
+ Đánh giá kết quả giáo dục.
* Yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt của chƣơng.
Chƣơng

Kiến thức
- Phát biểu đƣợc nội dung cơ
bản của thuyết động học
phân tử chất khí.
Chất khí
- Nêu đƣợc đặc điểm của khí
lý tƣởng.
- Phát biểu đƣợc định luật
Bôi-lơ - Ma-ri-ốt, Sác-lơ.
- Nêu đƣợc nhiệt độ tuyệt
đối là gì.
- Nêu đƣợc các thông số P,

V, T xác định trạng thái của
một lƣợng khí.
- Viết đƣợc phƣơng trình
trạng thái của khí lý tƣởng.
- Viết đƣợc phƣơng trình
Cla-pê-rôn - Men-đê-lê-ép.
- Nêu đƣợc có lực tƣơng tác
giữa các nguyên tử, phân tử
cấu tạo nên vật.
Cơ sở của - Nêu đƣợc nội năng bao
nhiệt động gồm động năng của các hạt
lực học
(nguyên tử, phân tử) và thế
năng tƣơng tác giữa chúng.
- Nêu đƣợc ví dụ về hai cách
làm thay đổi nội năng.
- Phát biểu đƣợc nguyên lý I
Nhiệt động lực học. Viết
đƣợc hệ thức của nguyên lý I
Nhiệt động lực học ∆ U = A
+ Q. Nêu đƣợc tên, đơn vị và
quy ƣớc về dấu các đại
12

Kĩ năng
- Vận dụng đƣợc thuyết động
học phân tử để giải thích các
định luật chất khí.
- Vận dụng các định luật chất khí
để giải các bài tập cơ bản.

- Vận dụng đƣợc phƣơng trình
trạng thái của khí lý tƣởng.
- Vẽ đƣợc đƣờng đẳng tích, đẳng
áp, đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (P,
V).
- Vận dụng đƣợc mối quan hệ
giữa nội năng với nhiệt độ và thể
tích để giải thích một số hiện
tƣợng có liên quan.

- Vận dụng đƣợc mối quan hệ
giữa nội năng với nhiệt độ và thể
tích để giải thích một số hiện
tƣợng đơn giản.


lƣợng trong hệ thức này.
- Phát biểu đƣợc nguyên lý II
Nhiệt động lực học.
* Phân phối chƣơng trình.
Căn cứ vào Công văn số 5842/ BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2001 Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Chƣơng chất khí bao gồm 7 tiết: 5 tiết lý thuyết, 1 tiết bài tập, 1 tiết
kiểm tra.
- Chƣơng Cơ sở của nhiệt động lực học bao gồm 4 tiết: 3 tiết lý thuyết (có
giảm tải mục II.1 Quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch của bài 33
trang 175 SGK), 1 tiết bài tập.
Dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt thì số lƣợng tiết bài tập trong
phân phối chƣơng trình vẫn còn ít, với thời lƣợng nhƣ vậy thì chƣa đáp ứng
đƣợc việc vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết tất cả các dạng bài tập cơ

bản của chƣơng.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Bằng phƣơng pháp sử dụng các phiếu điều tra giáo viên đang giảng dạy ở
THPT và giảng viên giảng dạy bộ môn Vật lý của trƣờng Đại học Tây Bắc.
1.2.2.1. Thực trạng giảng dạy bài tập phần “Các định luật của khí lý tưởng Nhiệt động lực học”
1.2.2.1.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực dạy học vật lý nói chung và bài tập phần “Các định luật của
khí lý tƣởng - Nhiệt động lực học” ở trƣờng THPT nói riêng để thu đƣợc các
thông tin.
- Vấn đề tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh và việc sử dụng bài tập
trong dạy học vật lý của giáo viên.
- Tìm hiểu tiếp cận với các dạng bài tập của phần “Các định luật của khí lý
tƣởng - Nhiệt động lực học”. Các bài tập của chƣơng có nội dung thực tế trong
học tập và vận dụng kiến thức vật lý vào thực tế cuộc sống.

13


1.2.2.1.2. Đối tượng điều tra
- Giáo viên vật lý phổ thông:
Tôi đã tiến hành tham khảo ý kiến của 3 thầy cô giáo ở phổ thông, trong đó có
một giáo viên là tổ trƣởng tổ chuyên môn Vật lý, một cô giáo đã có kinh nghiệm
dạy học 7 năm ở phổ thông, một thầy đã từng dạy học ở 2 trƣờng khác nhau.
- Giảng viên tổ Vật lý khoa Toán – Lý – Tin trƣờng Đại học Tây Bắc:
Tôi đã tham khảo ý kiến của 2 giảng viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn, có
giảng viên đã từng giảng dạy ở phổ thông.
1.2.2.1.3. Phương pháp điều tra
Để thực hiện đƣợc các mục đích điều tra trên, chúng tôi đã tiến hành:
+ Điều tra giáo viên: trao đổi qua mail, trao đổi trực tiếp và thực hiện qua phiếu.
+ Điều tra giảng viên: trao đổi trực tiếp và thực hiện qua phiếu.

1.2.2.1.4. Kết qủa điều tra
Theo ý kiến của thầy cô giáo đang giảng dạy ở phổ thông đã đƣợc hỏi thì
tôi thu đƣợc kết quả sau:
- Những tài liệu mà thầy cô giáo đang giảng dạy ở THPT hiện tại thƣờng
hay sử dụng là: Hƣớng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng; SGK, sách bài
tập vật lý theo chƣơng trình cơ bản hoặc nâng cao và những tài liệu tham khảo
khác phù hợp với điều kiện học tập của học sinh trong nhà trƣờng. Đa số các tài
liệu có hệ thống bài tập đa dạng, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng nhƣng bên
cạnh đó những tài liệu này chƣa có sự phân dạng bài tập một cách rõ ràng và
chƣa đề cập đến nội dung giảm tải.
- Việc xây dựng một tiết học bài tập cho học sinh thì các giáo viên thƣờng
hay lựa chọn bài tập theo tiêu chí là 50% nhận biết, 30% thông hiểu và 20% vận
dụng. Đối với những bài tập vận dụng thấp thì giáo viên cho học dạng bài và
phƣơng pháp giải bài tập sau đó cho bài tập mẫu để học sinh vận dụng kiến thức
đơn giản làm bài. Đối với những bài tập vận dụng cao thì giáo viên cho bài tập
sau đó cho học sinh phân tích dữ liệu (giáo viên có thể gợi ý) rồi vận dụng tổ
hợp kiến thức và giải.

14


- Bên cạnh đó phân phối chƣơng trình ở bậc THPT cho tiết bài tập theo các
chƣơng trong nội dung giảng dạy mà Bộ Giáo dục, Sở giáo dục hƣớng dẫn đến
các đơn vị trƣờng chƣa thật sự hợp lý, vẫn còn ít để đảm bảo cho học sinh có thể
nắm chắc đƣợc hết tất cả các dạng bài tập của chƣơng.
- Những nội dung thuộc phần giảm tải nếu điều kiện cho phép, giáo viên hoàn
toàn có thể bổ sung vào nội dung tiết dạy bám sát, để học sinh hiểu biết thêm.
Một tiết bài tập thƣờng khó dạy, ở chỗ chƣa có một tài liệu nào phù hợp với
mọi đối tƣợng học sinh. Các lài liệu thiết kế bài dạy thƣờng không có sự khái
quát, kết luận từng vấn đề, nên học sinh khó có thể nêu lên đƣợc phƣơng pháp

giải các bài tập liên quan. Bên cạnh đó có những giáo viên chỉ dạy bài tập ở
SGK, đa số các bài tập trong SGK chỉ dừng lại ở mức độ củng cố, và còn thiếu
so với lƣợng kiến thức đã nêu trong lý thuyết do đó dẫn đến tình trạng học sinh
khá giỏi không thể phát huy hết khả năng, học sinh ở mức độ trung bình trở
xuống thì gặp bế tắc khi gặp dạng bài tập khác, kĩ năng vận dụng kiến thức toán
học trong việc giải bài tập còn hạn chế đối với một bộ phận không nhỏ học sinh.
Hơn nữa một số đơn vị kiến thức không đƣợc trình bày trong sách cơ bản nhƣng
lại cho bài tập trong sách bài tập, vì vậy ta cần một bộ tài tiệu trình bày đầy đủ
hợp lý với nội dung chƣơng trình học của chƣơng.
* Những hoạt động thƣờng đƣợc tổ chức trong một giờ bài tập vật lý:
- Gọi học sinh lên bảng trình bày lời giải: giáo viên nêu bài tập (đã đƣa
cho học sinh về làm ở nhà), gọi học sinh lên bảng tóm tắt và trình bày lời giải,
gọi học sinh khác nhận xét lời giải, giáo viên tổng kết bài giải và kết luận. Tuy
nhiên hoạt động này có những ƣu và nhƣợc điểm nhƣ:
+ Ƣu điểm: kiểm tra và biết đƣợc khả năng hiểu và vận dụng kiến thức
của học sinh lên bảng chữa bài; có thể phân tích và chỉ ra lỗi của học sinh một
cách trực tiếp; có thể rèn luyện kĩ năng trình bày bài tập cho học sinh.
+ Nhƣợc điểm: trong một giờ bài tập chỉ kiểm tra đƣợc một số ít học sinh
trong lớp; học sinh ở dƣới mất trật tự nếu giáo viên không bao quát tốt.
- Hƣớng dẫn lớp giải chung một bài tập: giáo viên hƣớng dẫn học sinh cả
lớp giải chung một bài tập thông qua hệ thống câu hỏi, hoạt động này thƣờng
15


đƣợc tiến hành khi có những bài tập phức tạp, giải qua nhiều bƣớc, ở trong lớp
chỉ một số ít học sinh giải đƣợc. Tuy nhiên hoạt động này cũng có một số ƣu
nhƣợc điểm nhƣ:
+ Ƣu điểm: nhiều học sinh trong lớp cùng tham gia vào quá trình giải; học
sinh hiểu đƣợc các bƣớc suy luận giải bài toán thông qua các câu hỏi của giáo
viên; giáo viên dễ bao quát lớp.

+ Nhƣợc điểm: không phát hiện đƣợc lỗi những chỗ vƣớng mắc của học
sinh khi giải bài tập.
Giáo viên phải dự đoán đƣợc những chỗ khó mà học sinh hay mắc phải
khi giải bài tập để từ đó lựa chọn hệ thống câu hỏi, gợi ý dẫn dắt hợp lý. Thƣờng
sử dụng những câu hỏi dẫn dắt chung nhƣ:
+ Đọc, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị, vẽ hình.
+ Mô tả và tƣởng tƣợng về hiện tƣợng nêu trong bài toán.
+ Hiện tƣợng nêu trong bài toán có liên quan đến công thức, định luật nào
đã học?
+ Viết ra công thức có liên quan.
+ Với các phƣơng trình, công thức trên có xác định đƣợc cái cần tìm không?
+ Cụm từ “……” trong bài có ý nghĩa nhƣ thế nào? Có thể biểu diễn bằng
phƣơng trình toán học nhƣ thế nào?
+ Có thể giải phƣơng trình, hệ phƣơng trình trên nhƣ thế nào?
+ Kết quả thu đƣợc có hợp lý không?
Đặt câu hỏi phải phù hợp với đối tƣợng, không cứng nhắc, nếu câu hỏi
khó học sinh không trả lời đƣợc có thể chia nhỏ câu hỏi thành những câu dễ hơn
hoặc sử dụng sự liên tƣởng, tƣởng tƣợng để học sinh có thể trả lời đƣợc. Kết hợp
tốt trình bày bảng và phần trả lời câu hỏi gợi ý của học sinh, những câu trả lời
quan trọng thì giáo viên chốt lại trong phần trình bày bảng.
Giáo viên tổng kết và chốt lại phƣơng pháp giải chung của bài toán.
- Giao phiếu học tập và chia nhóm để học sinh giải bài tập tại lớp: cho các
nhóm trình bày bài tập trong bảng phụ, giáo viên theo dõi các nhóm và đƣa ra gợi ý
giải, gọi đại diện nhóm lên trình bày bài giải cho các nhóm còn lại nhận xét kết quả.
Giáo viên tổng kết chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm.
16


Để khắc phục những nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp thì trong một tiết
bài tập ta cần kết hợp giải bài tập thông qua nhiều hoạt động khác nhau, chủ yếu

là thông qua ba hoạt động nêu trên.
- Thông qua sự định hƣớng nghiên cứu của giảng viên hƣớng dẫn về bộ
tài liệu đang đƣợc sử dụng giảng dạy ở bậc đại học dành cho sinh viên đại học
sƣ phạm chuyên môn vật lý. Tôi đã nhận thấy rằng bộ tài liệu đã tóm tắt những
nội dung kiến thức trọng tâm của phần khá đầy đủ, kết hợp cả chƣơng trình cơ
bản và nâng cao và đƣa ra đƣợc những điểm chú ý về phƣơng pháp giải rất rõ
ràng. Đƣa ra hệ thống bài tập giải mẫu theo các bƣớc giải bài tập vật lý và hệ
thống bài tập tự giải. Tuy nhiên có một số nội dung kiến thức có trong chƣơng
trình học ở phổ thông có thể giúp cho học sinh có cơ sở để giải thích nhiều hiện
tƣợng vật lý và giải thích các định luật chƣa đƣợc đề cập đến. Trong phân phối
chƣơng trình của chƣơng chất khí ở phổ thông có tiết đầu của chƣơng nói về cấu
tạo chất và thuyết động học phân tử chất khí. Nội dung của thuyết động học
phân tử chất khí giúp học sinh nắm đƣợc cấu trúc và tính chất của chất khí đƣợc
sử dụng để giải thích nhiều hiện tƣợng vật lý, ví dụ nhƣ sự lan tỏa của mùi nƣớc
hoa trong không gian, giải thích tại sao chất khí lại gây áp suất lên thành bình và
tại sao áp suất này lại tỉ lệ nghịch với thể tích bình khí………Trên cở sở đó giải
thích đƣợc các định luật của khí lý tƣởng. Ngoài ra, chƣa đề cập đến các hằng số
vật lý thƣờng đƣợc áp dụng trong việc giải bài tập. Chƣa nêu lên đặc điểm và
khái niệm về khí lý tƣởng trong khi phần này nghiên cứu chủ yếu về khí lý
tƣởng. Chƣa đề cập đến động cơ nhiệt và máy lạnh, là những ứng dụng quan
trọng của nhiệt động lực học.
Trên những cơ sở phân tích trên, tôi dựa vào đó để soạn thảo thêm những
nội dung kiến thức nêu trên trong nội dung chƣơng 2 của phần này.
1.2.2.2. Những khó khăn của học sinh mà học sinh hay gặp khi giải bài tập
phần này
1.2.2.2.1. Đối với phần các định luật khí lý tưởng
- Khó khăn trong việc lƣợng khí đang xét là lƣợng khí nào, chứa ở đâu.
- Hay nhầm lẫm trong việc xác định các thông số trạng thái ở trạng thái
đầu, thông số nào ở trạng thái cuối.
17



- Học sinh thƣờng quên là đối với chất khí thì thể tích của nó phụ thuộc
vào thể tích bình chứa. Nên nhiều khi bài toán không nói rõ là quá trình đẳng
tích mà chỉ nói là lƣợng khí đƣợc chứa trong một bình ở cả hai trạng thái nhƣng
học sinh không xác định đƣợc đó là quá trình gì.
- Hay nhầm lẫm quá trình nào thì ứng với định luật nào.
- Nếu không phải đẳng quá trình thì khó khăn trong việc xác định đƣợc
trƣờng hợp nào thì áp dụng phƣơng trình trạng thái, trƣờng hợp nào thì áp dụng
phƣơng trình Cla-pê-rôn - Men-lê-đê-ép.
- Học sinh thƣờng quên đổi đơn vị đo của cùng một thông số về cùng đơn
vị khi giải bài tập và không thông thạo trong việc đổi đơn vị đo.
1.2.2.2.2. Đối với phần nhiệt động lực học
- Nhiều học sinh thƣờng không phân biệt đƣợc hai khái niệm “nhiệt lƣợng”
và “nhiệt độ”.
- Khi giải bài toán truyền nhiệt học sinh thƣờng khó xác định vật thu nhiệt
và tỏa nhiệt khi hệ có sự tham gia của nhiều vật.
- Học sinh thƣờng quên khâu kết luận về dấu của các đại lƣợng trong các
bài toán tính công, nhiệt lƣợng và độ biến thiên nội năng để biết vật nhận hay
thực hiện công, thu hay tỏa nhiệt, nội năng tăng hay giảm.

18


×