Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dụng thực thế trong dạy học chương trình tĩnh học chất rắn - vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HIỂN



XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ
NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“TĨNH HỌC VẬT RẮN” - VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG VIỆT THÁI



HÀ NỘI - 2012
Lời cảm ơn!
===**===




Những dòng đầu tiên của cuốn luận văn này, tôi muốn dành để bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới TS. Lương Việt Thái đã luôn luôn tạo điều kiện và tận tình chỉ
dẫn tôi từ khi hình thành ý tưởng đến khi có trong tay cuốn luận văn hoàn chỉnh.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo
trong tổ phương pháp dạy học vật lí, Ban chủ nhiệm khoa vật lí, phòng Sau đại học
– Trường ĐHSP Hà Nội đã trang bị cho tôi nền kiến thức, tạo điều kiện giúp tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo và học sinh
trường THPT Nguyễn Đăng Đạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Và tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn đến gia đình, đến những người bạn thân thiết
đã luôn cổ vũ, động viên tôi trên suốt quãng đường dài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Thị Hiển
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ĐC Đối chứng
ĐHSP Đại học Sư phạm
GV Giáo viên
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa

THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
ĐKCB Điều kiện cân bằng
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của luận văn 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC
TẾ TRONG MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT 5
1.1. Vị trí, vai trò quan trọng của môn vật lí trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục 5
1.2. Cơ sở lí luận về bài tập vật lí 6
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí 6
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập vật lí 7
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí 8
1.2.4. Phương pháp giải bài tập vật lí 10
1.3. Cơ sở lí luận về tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập.10
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức của học sinh 10
1.3.2. Các dấu hiệu của tính tích cực nhận thức 11
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực trong hoạt động 13

1.3.4. Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của học sinh 13
1.3.5. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong quá trình dạy học 14
1.4. Cơ sở lí luận về bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí 18
1.4.1. Khái niệm bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí 18
1.4.2. Vai trò của bài tập có nội dung thực tế trong việc thực hiện mục tiêu
môn học 18
1.4.3. Phân loại bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí 19
1.4.4. Hệ thống bài tập có nội dung thực tế 23
1.4.5. Các hình thức thể hiện bài tập vật lí có nội dung thực tế 23
1.4.6. Phương pháp giải bài tập có nội dung thực tế 26
1.4.7. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập có nội dung thực tế 27
1.4.8. Quy trình xây dựng bài tập có nội dung thực tế 30
1.5. Mối quan hệ giữa giải bài tập có nội dung thực tế với việc nâng cao
chất lượng kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của học sinh 34
1.6. Cơ sở thực tiễn của việc dạy và học bài tập vật lí có nội dung thực
tế ở trường phổ thông hiện nay 35
1.6.1. Mục đích điều tra 35
1.6.2. Đối tượng điều tra 35
1.6.3. Phương pháp điều tra 35
1.6.4. Kết quả điều tra 35
Kết luận chương 1 42
Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ
NỘI DUNG THỰC TẾ CHƯƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN” – VẬT
LÍ 10 NÂNG CAO 43
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật
rắn” – vật lí 10 nâng cao 43
2.1.1. Nội dung kiến thức cơ bản chương “Tĩnh học vật rắn”- vật lí 10
nâng cao 43

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” – SGK vật lí 10
nâng cao 46
2.1.3. Mục tiêu dạy học mà học sinh cần đạt được khi học chương
“Tĩnh học vật rắn” ở lớp 10 THPT 47
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế chương “Tĩnh học
vật rắn” – vật lí 10 THPT 48
2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế 59
2.3.1. Quy trình sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế 59
2.3.2. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong các hoạt động dạy
học khác nhau 60
2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài sử dụng các bài tập đã
xây dựng 62
Kết luận chương 2 105
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 106
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 106
3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm 106
3.3. Phương pháp thực nghiệm 107
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm 107
3.3.2. Quan sát giờ học 107
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm 108
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 108
3.5.1. Các tiêu chí đánh giá 109
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 109
Kết luận chương 3 119
KẾT LUẬN CHUNG 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, trong thời đại đòi hỏi cao về tri thức
và năng lực con người. Giáo dục đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu của
mỗi quốc gia. Xã hội càng phát triển người ta càng trông đợi và đòi hỏi giáo dục
phải làm thế nào giúp ích nhiều nhất cho sự phát triển cá nhân, làm thế nào chuẩn bị
cho người học có tiềm năng tốt nhất để đương đầu, thích ứng và phát triển không
ngừng trước thực tế luôn biến động. Đặc biệt là người học phải đạt tới các mục tiêu
đổi mới giáo dục mà Unesco đưa ra là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống
và học để làm người”.
Ở nước ta hiện nay đã và đang tiến hành thực hiện đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học ở hầu hết các cấp học, “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy, sáng tạo của người học” (theo Nghị quyết TW 2 khóa VIII).
Theo điều 28, khoản 2, luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Trong nhà trường phổ thông môn vật lí là một môn khoa học thực nghiệm,
gắn liền với thực tế sản xuất và đời sống; có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo dục đòi hỏi một trong những định hướng đổi mới
phương pháp dạy học vật lí là phải làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận
dụng các kiến thức vật lí vào thực tế đời sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động
thực tiễn tìm tòi và phát hiện các tình huống có thể vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tế đời sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Hơn nữa học sinh cũng hiểu
và có ý thức về ý của kiến thức vật lí trong đời sống sản xuất. Từ đó định hướng
nghề nghiệp cho những em có năng khiếu, hứng thú và yêu thích môn vật lí.
Có nhiều giải pháp để thực hiện các mục tiêu trên, trong đó việc xây dựng
2


và sử dụng các bài tập có nội dung thực tế trong dạy và học vật lí đóng một vai trò
quan trọng.
Việc tăng cường bài tập có nội dung thực tế sẽ góp phần thực hiện nguyên lý
giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Mặc dù vậy qua nghiên cứu sách giáo khoa và SBT vật lí và thực trạng dạy
và học vật lí một số trường THPT, chúng tôi nhận thấy:
+ Nhìn chung trong dạy học GV còn ít chú trọng xây dựng và sử dụng bài
tập có nội dung thực tế mà thiên về nhiều bài tập vật lí có tính hàn lâm, hoặc thiên
về các bài tập lắt léo, phải tính toán nhiều.
+ Số lượng bài tập có nội dung thực tế trong môn vật lí còn ít. Các bài tập có
trong SGK, SBT vật lí thường thiếu tính hệ thống để có thể giúp học sinh hình
thành và phát triển các kỹ năng cần thiết.
+ Trong quá trình dạy học, giáo viên ít tạo điều kiện cho học sinh vận dụng
những tri thức của mình để giải quyết vấn đề có liên quan tới vật lí trong đời sống
và sản xuất mà nhiều khi đi quá sâu vào những bài tập lắt léo, có tính đánh đố, biến
học sinh thành những thợ giải bài tập nhưng lại lúng túng khi phải vận dụng hoặc
lựa chọn những kiến thức vật lí vào giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tế
đời sống của chính họ. Chính vì vậy, việc dạy và học vật lí chưa đáp ứng được mục
tiêu đã đề ra, sản phẩm con người chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Chính vì những lí do trên mà chúng tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu và giải
quyết đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong
dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 nâng cao nhằm rèn luyện, phát
triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế phần
“Tĩnh học vật rắn” – vật lí 10 THPT nhằm phát triển khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học vật lí.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học về bài tập vật lí lớp 10 THPT.
3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế phần “Tĩnh học
vật rắn” – vật lí 10 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bài tập có nội dung thực tế phù hợp với
mục tiêu dạy học và sử dụng trong dạy học vật lí theo định hướng phát huy tính tích
cực của người học thì sẽ góp phần rèn luyện và phát triển khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho HS. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung
thực tế trong dạy và học vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực của học sinh
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học vật lí ở một số trường THPT trong việc sử
dụng bài tập có nội dung thực tế đặc biệt là phần "Tĩnh học vật rắn" – vật lí 10 nâng
cao.
- Đề xuất quy trình xây dựng bài tập có nội dung thực tế và vận dụng xây
dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế vật lí phần “tĩnh học vật rắn” – vật lí 10
nâng cao THPT.
- Đề xuất tiến trình dạy học một số bài trong chương "tĩnh học vật rắn" – vật
lí 10 nâng cao có sử dụng bài tập có nội dung thực tế.
- Đề xuất việc sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác nhận tính khả thi và hiệu quả của hệ thống
bài tập đã đề ra.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra chúng tôi đã sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lí luận về
các quan điểm, sự định hướng mục tiêu, nội dung chương trình dạy học ở bậc
THPT, về lí luận dạy và học bài tập vật lí; SGK, sách giáo viên, SBT và các tài liệu
khác liên quan.
4

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn như phương pháp điều tra, phương
pháp chuyên gia (phỏng vấn, trao đổi, phiếu điều tra, ) nhằm tìm hiểu thực trạng dạy
và học bài tập có nội dung thực tế vật lí phần “tĩnh học vật rắn” – vật lí 10 THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu và xử lí các số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về bài tập vật lí có nội dung thực tế.
- Góp phần đánh giá thực trạng sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy
và học vật lí ở trường THPT.
- Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế và đề xuất cách sử dụng hệ
thống đó một cách có hiệu quả vào việc dạy và học phần "Tĩnh học vật rắn" – vật lí
10 nâng cao nói riêng và chương trình vật lí nói chung.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh THPT và học
viên cao học.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, danh mục các tài
liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập có nội dung thực tế trong môn vật lí ở trường THPT
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tế chương
"Tĩnh học vật rắn" – Vật lí 10 nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG MÔN
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT

1.1. Vị trí, vai trò quan trọng của môn vật lí trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Điều 23, luật Giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông là: “giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [19].
Môn vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
Giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn vật lí ở trường phổ thông góp phần hoàn
chỉnh học vấn phổ thông, làm phát triển nhân cách của học sinh, chuẩn bị cho học
sinh bước vào cuộc sống lao động, sản xuất, bảo vệ Tổ quốc hoặc tiếp tục học lên.
Vật lí phải tạo được những điều kiện về kiến thức và kĩ năng để cho học sinh tiếp
cận với thực tiễn kĩ thuật ở trong nước, đồng thời xây dựng tiềm lực để tiếp thu
được các kĩ thuật hiện đại của thế giới.
Việc dạy học môn vật lí ở trường phổ thông có các nhiệm vụ sau:
Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, tương đối có hệ
thống, toàn diện về vật lí học. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực, có tính kĩ
thuật tổng hợp và phù hợp với những quan điểm hiện đại của vật lí bao gồm:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá
trình vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất thuộc các lĩnh vực cơ học, nhiệt
học, điện học, quang học và phản ứng hạt nhân.
- Những định luật và nguyên lí vật lí cơ bản, được trình bày phù hợp với
năng lực toán học và năng lực suy luận logic của học sinh.
- Những nét chính về những thuyết vật lí quan trọng nhất như thuyết động
học phân tử về cấu tạo chất, thuyết điện tử, thuyết ánh sáng,
- Những hiểu biết cần thiết về các phương pháp nghiên khoa học, đặc biệt là
phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình trong vật lí.

6

- Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong
đời sống sản xuất.
Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản bao gồm:
- Các kĩ năng thu thập thông tin về vật lí từ quan sát thực tế, thông qua thí
nghiệm, điều tra, từ việc sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại
chúng, khai thác mạng internet,
- Các kĩ năng xử lí thông tin như xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra kết
luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự, khái quát hoá,
- Các kĩ năng truyền đạt thông tin như thảo luận khoa học, trình bày báo cáo,
- Các kĩ năng quan sát, đo lường, sử dụng các công cụ và máy móc đo lường
phổ biến và năng lực thực hiện những thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Các kĩ năng giải bài tập vật lí phổ thông.
- Các kĩ năng vận dụng những kiến thức vật lí để giải thích các hiện tượng đơn
giản và những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và lao động sản xuất.
- Các kĩ năng sử dụng các thao tác tư duy logic như phân tích, tổng hợp, quy
nạp, diễn dịch, trừu tượng hoá, khái quát hoá và kĩ năng sử dụng phương pháp
thực nghiệm.
Góp phần xây dựng cho học sinh thế giới quan khoa học và đạo đức cách
mạng: giáo dục cho học sinh lòng yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội. Rèn luyện cho
học sinh những phẩm chất cần thiết của người lao động mới: tác phong làm việc cẩn
thận, chu đáo; óc tìm tòi sáng tạo; tính trung thực, cần cù, ham học hỏi; thái độ đúng
đắn đối với lao động và quý trọng thành quả lao động.
1.2. Cơ sở lí luận về bài tập vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí
Theo X.E Camenetxki và V.P Ôrêkhốp “Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí
được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những
suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các
phương pháp vật lí, ” [14].

Trong các tài liệu giáo khoa cũng như các tài liệu về phương pháp dạy học
bộ môn người ta thường hiểu bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn
7

một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình
thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng
kiến thức của học sinh vào thực tiễn.
Với định nghĩa trên, cả hai ý nghĩa khác nhau của bài tập vật lí là vận dụng
kiến thức và hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó, bài tập vật lí với tư cách
là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành
nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường phổ thông.
1.2.2. Vai trò, tác dụng của bài tập vật lí
1.2.2.1. Thông qua dạy học về bài tập vật lí, người học có thể hiểu biết một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí,
biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm cho
kiến thức trở thành vốn riêng của người học.
Trong nhiều trường hợp, dù giáo viên cố gắng trình bày tài liệu một cách
mạch lạc, logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng các yêu cầu
và cho kết quả chính xác thì đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ để học sinh hiểu sâu và toàn diện về kiến thức. Chỉ có thông qua các bài
tập vật lí ở hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh
vận dụng linh hoạt các kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình
huống cụ thể khác nhau thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và trở
thành vốn riêng của người học.
1.2.2.2. Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên
cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh
hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc.
1.2.2.3. Bài tập vật lí là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng,
bồi dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học,
đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tượng vật lí được trình bày

dưới dạng các tình huống vấn đề.
1.2.2.4. Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Khi giải các bài tập, đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các công thức, định luật,
8

kiến thức đã học, cũng có khi bài tập đòi hỏi sự vận dụng kiến thức tổng hợp của cả
một chương hay một phần của chương trình. Do vậy, học sinh sẽ hiểu rõ hơn và ghi
nhớ tốt hơn các kiến thức đã học và không thụ động tiếp thu các kiến thức mới. Mặt
khác, thông qua đó giáo viên có thể đánh giá chính xác về mức độ nhận thức của
học sinh, đồng thời phát hiện được những “lỗ hổng” về mặt kiến thức của học sinh.
Từ đó, giáo viên có những điều chỉnh kịp thời trong phương pháp giảng dạy cũng
như việc kiểm tra đánh giá, điều chỉnh lượng kiến thức sao cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh.
1.2.2.5. Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp, là
phương tiện thuận lợi để học sinh liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với đời
sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.
1.2.2.6. Thông qua việc giải bài tập vật lí có thể rèn luyện cho học sinh những đức
tính tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, sự kiên trì cũng như tinh thần vượt khó.
1.2.2.7. Nhờ dạy học về bài tập vật lí giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh biết sự
xuất hiện những tư tưởng và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay
đổi thế giới. Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng
cho học sinh, làm cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng
thái vận động, họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn đem tài năng và trí tuệ
cải tạo tự nhiên.
Việc giải bài tập vật lí đôi khi không phải là một việc đơn giản và nhẹ nhàng
đối với học sinh. Việc giải bài tập vật lí đòi hỏi học sinh phải nỗ lực vượt qua những
khó khăn đặt ra, nó đòi hỏi sự làm việc căng thẳng, tích cực của học sinh, một sự vận
dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm lời giải cho trong bài tập.
Nhưng việc giải bài tập vật lí thành công cũng luôn đem đến cho học sinh sự say mê,

niềm phấn khởi và tăng thêm sự yêu thích của học sinh đối với bộ môn vật lí.
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí
Bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại bài tập, tuỳ
thuộc vào mục đích sử dụng, tuỳ theo mức độ yêu cầu phát triển tư duy, tuỳ theo nội
dung, theo phương thức cho điều kiện, theo phương thức giải mà có thể phân loại
bài tập theo nhiều cách khác nhau.
9

- Theo nội dung của bài tập Vật lí:
+ Theo đề tài của tài liệu Vật lí có bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài tập
điện học, bài tập quang học và bài tập về phản ứng hạt nhân.
+ Bài tập có nội dung trừu tượng hoặc bài tập có nội dung cụ thể.
+ Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp.
+ Bài tập có nội dung lịch sử.
+ Bài tập vui.
- Căn cứ vào phương thức cho điều kiện và phương thức giải: có bài tập
định tính, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập trắc
nghiệm khách quan.
- Căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy trong quá trình dạy học: có
bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo
Có thể làm rõ các cách phân loại trên theo sơ đồ dưới đây:


(Hình 1.1: Phân loại hệ thống bài tập vật lí)
10

1.2.4. Phương pháp giải bài tập vật lí
Số lượng bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú với nhiều dạng bài và phương
pháp giải khác nhau. Phương pháp giải bài tập vật lí nói chung phụ thuộc vào nhiều
điều kiện: Vào nội dung bài tập, vào trình độ học sinh, vào mục đích do giáo viên đặt

ra, Tuy nhiên, trong dạy học về bài tập vật lí, tiến trình hướng dẫn học sinh giải một
bài tập vật lí nói chung, đều phải trải qua bốn giai đoạn (bước) sau:
Bước 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài
- Đọc, xác định ý nghĩa của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số phải tìm,
đâu là dữ kiện đã cho.
- Dùng các kí hiệu vật lí để ghi tóm tắt đầu bài.
- Đổi đơn vị về hệ đơn vị hợp pháp.
- Vẽ hình mô tả hiện tượng vật lí trong bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài toán để xác lập các mối liên hệ cơ bản.
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lí của hiện
tượng để nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên hệ
cơ bản).
Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả bằng số
Từ mối liên hệ cơ bản đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính toán rút ra kết quả
cần tìm.
Bước 4: Nhận xét kết quả
Sau khi đã tìm được kết quả, giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen rút ra
một số nhận xét về:
- Giá trị thực tế của kết quả
- Phương pháp giải
- Khả năng mở rộng bài tập
- Khả năng ứng dụng của bài tập.
1.3. Cơ sở lí luận về tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức của học sinh
Nhận thức vật lí là nhận thức chân lí khách quan. V.I. Lênin đã chỉ rõ quy
11

luật chung nhất của hoạt động nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của

nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Trong đời sống xã hội, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong
thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá khoa học ở mỗi thời đại, chủ động cải
biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Do đó chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính
tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên: “Tính tích cực trong học tập là một hiện
tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập” [22]. Theo
Kharlanop “Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự
giác, có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành
động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng chúng
vào học tập và thực tiễn” [25]. Theo P.N. Erddơniev: “Học tập là một trường hợp
riêng của nhận thức, một sự nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới
sự chỉ đạo của giáo viên”. Vì vậy nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến tích
cực nhận thức.
Tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh, được đặc
trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình lĩnh
hội kiến thức cho chính mình.
1.3.2. Các dấu hiệu của tính tích cực nhận thức
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS biểu hiện ở những dấu hiệu
sau:
- Những dấu hiệu bên ngoài thông qua thái độ, hành vi và hứng thú
Hứng thú nhận thức là thái độ, là sự lựa chọn của cá nhân về đối tượng nhận
thức, trong đó cá nhân không chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật
hiện tượng muốn nhận thức. Hứng thú nhận thức là động cơ quan trọng của quá
trình nhận thức và thường biểu lộ dưới dạng tò mò, lòng khao khát cái mới, Như
vậy, nhờ có hứng thú nhận thức mà hoạt động nhận thức diễn ra thuận lợi hơn và
hiệu quả hơn.
12


Những biểu hiện cụ thể thể hiện sự hứng thú của học sinh:
+ Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng:
* Học sinh hay đặt câu hỏi, nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề chưa đủ rõ.
* Học sinh mong muốn đóng góp với giáo viên, với bạn những thông tin mới
lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi của bài học. Thích thú,
chủ động tiếp xúc với đối tượng cần nhận thức, không nản chí khi gặp khó khăn.
+ Học sinh chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thầy cô làm.
+ Học sinh khao khát tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập:
* Tham gia trả lời các câu hỏi của GV: Phát biểu ý kiến của mình trước vấn
đề nêu ra, bổ sung các câu trả lời của bạn.
* HS ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn trương khi thực hiện các hành
động tư duy, sẵn sàng, hồ hởi đón nhận các nhiệm vụ, tự giác thực hiện các nhiệm
vụ, cố gắng hoàn thành công việc bằng mọi cách, hoàn thành công việc sớm hơn kế
hoạch, xin nhận thêm nhiệm vụ để thực hiện.
* Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ, cố làm cho xong.
- Những dấu hiệu bên trong như: Sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động,
sự phát triển của tư duy, ý chí và xúc cảm những biểu hiện này chỉ có thể phát
hiện được qua những biểu hiện bên ngoài nhưng phải tích luỹ một lượng thông tin
đủ lớn và phải qua một quá trình xử lí thông tin mới thấy được.
+ Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư
duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, vào việc giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức.
+ Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích luỹ được nhằm giải
quyết các tình huống và bài tập khác nhau, đặc biệt là xử lí các tình huống mới.
+ Phát hiện nhanh chóng, chính xác nội dung được quan sát.
+ Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý mình.
+ Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra một
cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách giải

13

quyết hay nhất.
+ Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức như sự nỗ lực của
bản thân, cố gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực
hiện đến cùng nhiệm vụ được giao.
- Những dấu hiệu thông qua kết quả học tập
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của tính
tích cực nhận thức. Khi HS học tập một cách thường xuyên, liên tục, tự giác, chủ
động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới,
kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trước những tình huống khó khăn thì
kết quả học tập sẽ tốt hơn.
Từ các dấu hiệu của tính tích cực nhận thức, chúng tôi đưa ra các tiêu chí để
đánh giá tính tích cực. Các dấu hiệu bên ngoài và các dấu hiệu bên trong được đánh
giá dựa trên quan sát quá trình hoạt động học tập Những dấu hiệu thông qua kết
quả học tập được đánh giá thông qua điểm số của bài kiểm tra.
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực trong hoạt động
Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân người
học trong quá trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Theo G.I.Sukina chia tính
tích cực ra làm ba cấp độ:
- Tính tích cực bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học
sinh bắt chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
- Tính tích cực tìm tòi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải quyết
tình huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết bài tập đã nêu ra, tìm ra
lời giải hợp lí nhất.
- Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tòi kiến thức mới): học sinh
nghĩ ra cách giải mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới.
1.3.4. Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của học sinh
- Sự gần gũi với thực tế: Tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo động cơ, hứng thú tìm
cái mới, ta thường gọi là xây dựng tình huống có vấn đề. Kích thích hứng thú học

tập của học sinh với những nội dung có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hàng
ngày của các em, gắn với thực tế hoặc những vấn đề có tính mới mẻ nhưng không
14

quá xa lạ với các em.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển: Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn đề vừa
sức và xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc giải quyết từng vấn
đề cụ thể. Cần tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của từng đối tượng học
sinh. Các yêu cầu đưa ra phải rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
- Không khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học tập
cho các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi trường
học tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và giúp đỡ
lớp học sao cho các HS mạnh dạn tham gia thảo luận, đưa học sinh vào thế học
tập chủ động.
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: Thay đổi xen kẽ nhiều hình thức tổ
chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, lớp. Đảm bảo hỗ trợ
đúng mức (các học sinh trong nhóm hỗ trợ nhau và hỗ trợ từ phía giáo viên).
- Phạm vi tự do sáng tạo: Học sinh được lựa chọn hoạt động, đánh giá hoạt
động, quyết định quá trình thực hiện. Giáo viên cần động viên khuyến khích học
sinh tự mình giải quyết vấn đề.
- Ngoài ra, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách phù hợp
và thay đổi cách kiểm tra đánh giá cũ cũng là động lực quan trọng tác động trực
tiếp đến hoạt động tích cực của học sinh.
1.3.5. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong quá
trình dạy học
Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên: Để nâng cao tính tích cực nhận thức của
học sinh, giáo viên cần chú ý các biện pháp sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học
tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của
vấn đề nghiên cứu.

- Kích thích hứng thú qua nội dung: Muốn kích thích sự hứng thú của HS thì
nội dung phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải là cái gì xa lạ với HS, mà cái
mới phải liên hệ và phát triển cái cũ.
+ Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí thuyết, phải chú trọng kĩ năng thực
15

hành, vận dụng kiến thức, năng lực phát triển và giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
+ Gắn vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS với tình huống thực tế,
bối cảnh và môi trường địa phương, những vấn đề HS quan tâm.
- Phối hợp tốt các phương pháp dạy học:
+ Để tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều phương
pháp với nhau. Những phương pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực hoá
hoạt động nhận thức là: Dạy học nêu vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học theo góc,
theo dự án,
+ Thực hiện dạy học phân hoá theo trình độ năng lực, thiên hướng và nhịp độ
học tập của HS, tạo thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi HS, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau:
+ Học cá nhân, đôi bạn, học theo nhóm,
+ Địa điểm học tập cơ động linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở viện
bảo tàng, cơ sở sản xuất,
+ Thường dùng bàn ghế cá nhân, có thể linh hoạt thay đổi cách bố trí phù
hợp với các hoạt động học tập.
- Sử dụng các phương tiện dạy học và khai thác thí nghiệm vật lí
+ Phương tiện dạy học được sử dụng như là nguồn thông tin dẫn HS đến
những kiến thức mới.
+ Quan tâm vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại để HS hoàn thành
nhiệm vụ học tập theo tiến độ phù hợp với năng lực.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc sử dụng linh hoạt các
phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện kĩ thuật hiện đại; sử dụng rộng rãi các

thí nghiệm vật lí ở nhà trường THPT hiện nay là một trong những biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận
thức của HS.
- Sử dụng đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá:
+ Thường đánh giá theo mục tiêu bài học, đánh giá kết quả học tập theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực của người học.
16

+ Không chỉ đánh giá sau khi học một nội dung mà thường đánh giá ngay
trong quá trình học. HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được
tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
+ GV đánh giá thường xuyên nhằm điều chỉnh qua trình dạy học. GV hướng
dẫn cho HS tự phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, khuyến
khích cách học thông minh sáng tạo, biết giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
các tình huống thực tế.
Ngoài các biện pháp chính nêu trên, có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức
của HS thông qua những việc cụ thể như:
+ Thầy cô, bạn bè động viên, khen thưởng khi có thành tích học tập tốt.
+ Luyện tập dưới nhiều hình thức khác nhau, thường xuyên vận dụng kiến
thức vào thực tiễn các tình huống mới.
+ Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
1.3.6. Các đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
của người học
1.3.6.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, HS được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do GV tổ chức và chỉ đạo. HS được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Nhờ đó, học sinh không
những nắm được kiến thức mới, kĩ năng mới mà còn nắm được phương pháp xây
dựng những kiến thức, kĩ năng, tự lực khám phá những điều mình chưa rõ.

1.3.6.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Trong phương pháp học thì phương pháp cốt lõi là phương pháp tự học, là
cầu nối giữa phương pháp học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học. Việc dạy
phương pháp học phải được quan tâm đúng mức để rèn luyện khả năng học tập liên
tục, suốt đời cho học sinh. Trong quá trình dạy học phải rèn luyện cho học sinh kĩ
năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải
quyết vấn đề, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà còn tự học ngay cả trong
tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên, tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang
17

tự học chủ động.
1.3.6.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Lớp học là một môi trường giao tiếp sư phạm. Thông qua sự hợp tác tìm tòi,
nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ,
điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, tán thành hay phản đối, qua đó người học nâng
mình lên một trình độ mới.
Trong trường phổ thông hiện nay học tập hợp tác thường được sử dụng là
hợp tác trong nhóm nhỏ có khoảng từ 4 đến 6 học sinh. Mỗi cá nhân đều phải nỗ lực
để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đã được giao, toàn nhóm phải phối hợp để đạt
một mục tiêu chung. Trong quá trình học tập theo nhóm, học sinh có nhiều bộc lộ
suy nghĩ, hiểu biết của mình cũng như biết cách bảo vệ ý kiến của mình. Đó là cách
tốt nhất để hình thành cho học sinh tính tích cực, độc lập trong suy nghĩ cũng như
trong hành động.
1.3.6.4. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò và sự tự đánh giá
Mục đích của đánh giá học sinh trong dạy học nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh việc dạy của thầy và việc học của trò.
Trước đây giáo viên giữ vai trò độc quyền đánh giá, học sinh là đối tượng
được đánh giá. Trong phương pháp dạy học tích cực giáo viên còn phải hướng dẫn
cho học sinh năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và
điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần mà nhà trường cần phải rèn luyện

cho học sinh.
1.3.6.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
Phương pháp dạy học tích cực còn tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, kĩ thuật, đội
ngũ giáo viên, khả năng của học sinh. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại,
thiết bị dạy học hiện đại khi cần thiết.
Hiện nay có nhiều phương pháp dạy học tích cực mới đang được sử dụng ở
nhiều nước trên thế giới như dạy học hợp tác, dạy học hợp đồng, dạy học dự án,
Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế, không có phương
pháp dạy học nào là phương pháp tối ưu. Trong khi đó dạy & học tích cực đòi hỏi
18

cần kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tăng cường liên hệ với thực tế cuộc
sống. Vì vậy việc vận dụng phương pháp dạy học đạt được hiệu quả còn tuỳ thuộc
vào năng lực sư phạm và khả năng vận dụng sáng tạo của GV.
1.4. Cơ sở lí luận về bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí
1.4.1. Khái niệm bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí
Bài tập có nội dung thực tế là những bài tập có nội dung (những điều kiện và
yêu cầu) xuất phát từ thực tế cuộc sống. Quan trọng nhất là những bài tập vận dụng
kiến thức vật lí vào sản xuất và đời sống, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra
từ thực tiễn.
1.4.2. Vai trò của bài tập có nội dung thực tế trong việc thực hiện mục tiêu môn học
Bài tập có nội dung thực tế với tư cách là một bộ phận của hệ thống bài tập
vật lí, nên chúng có đầy đủ vai trò của bài tập vật lí nói chung. Ngoài ra xuất phát từ
những đặc thù riêng nên có thể thấy bài tập có nội dung thực tế còn có một số vai
trò quan trọng khác nữa. Cụ thể:
a) Về kiến thức:
- Thông qua giải bài tập có nội dung thực tế, học sinh hiểu chính xác, sâu sắc
và toàn diện hơn các khái niệm, những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí, củng
cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến thức; mở rộng sự hiểu

biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức
của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống, các hoạt động lao
động, sản xuất của con người trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
lâm nghiệp…có thể nói là mọi mặt của đời sống và sản xuất của con người.
- Giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Giúp học sinh tự phát hiện ra những vấn đề cần giải quyết hoặc cải tiến,
thay đổi và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tế có liên quan.
b) Về kĩ năng:
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng học tập như kĩ năng thu
thập thông tin, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, năng lực
19

phát hiện vấn đề từ thực tiễn, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kĩ năng lựa
chọn kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan, kĩ năng nói và viết,
kĩ năng phối hợp, hợp tác với các bạn để cùng thực hiện một ý tưởng,…
- Hình thành và phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá, phê bình và tự
phê bình.
c) Hình thành và phát triển các thao tác tư duy cho học sinh như khả năng
quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy đoán, tư duy, logic….
d) Về tình cảm, thái độ:
- Do có sự liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn sản xuất và đời sống nên học
sinh có mục đích, động cơ học tập rõ ràng hơn, kích thích trí tò mò, ham học hỏi,
ham hiểu biết của học sinh. Từ đó học sinh sẽ có hứng thú trong học tập và có thể
dẫn đến lòng say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ và rất có thể sẽ nảy sinh
định hướng nghề nghiệp ở nhiều em.
- Vì các bài tập có nội dung thực tế gắn với đời sống sinh hoạt gia đình, với
cộng đồng, địa phương nơi các em sống nên nó trực tiếp góp phần hướng việc học
của các em tới việc xây dựng cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó

làm cho các em sống có trách nhiệm hơn và có những việc làm thiết thực thể hiện
lòng yêu gia đình, yêu đất nước, góp phần xây dựng gia đình, đất nước.
Vì những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức vật lí phổ thông để
giải quyết các vấn đề thực tế, học sinh thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học
hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển và sẽ ngày càng tự tin vững bước vào cuộc sống,
thực hiện được bốn tiêu chí của việc học: học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để làm người.
1.4.3. Phân loại bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí
Việc phân loại bài tập có nội dung thực tế cũng tương tự như bài tập vật lí
nói chung đều xuất phát từ những mục tiêu và các tiêu chí nhất định. Tuy nhiên dù
dựa trên những tiêu chí nào, mục đích nào đi nữa thì những sự phân loại đó cũng chỉ
mang tính tương đối; vì trong bất kì một loại bài tập nào cũng chứa đựng những yếu
tố của một loại bài tập khác.
Trong dạy học vật lí, quá trình đi tìm lời giải cho các bài tập có nội dung

×