Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân loại thị trường lao động, cho biết thực trạng thị trường lao động, xuất khẩu lao động. Đưa ra giải pháp phát triển thị trường lao động, xuất khẩu lao động.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.5 KB, 17 trang )

Lớp QT21A

Nhóm 6

ĐỀ BÀI: Phân loại thị trường lao động, cho biết thực trạng thị trường lao động,
xuất khẩu lao động. Đưa ra giải pháp phát triển thị trường lao động, xuất khẩu lao
động.
1. Thị trường lao động
1.1. Khái niệm
- Thị trường lao động (TTLĐ) là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động
đó.
- Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị
trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình
trao đổi trên TTLĐ là việc làm được trả công. TTLĐ biểu hiện mối quan hệ giữa
một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao động nhằm
xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương
ứng.
Về cơ bản TTLĐ cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật độc quyền…
1.2. Phân loại
Tùy vào mục đích nghiên cứu, sự tương tác giữa cung-cầu lao động, sự tác
động của Chính Phủ, thị trường lao động được phân loại như sau:
 Theo khả năng cạnh tranh của thị trường
- Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo
Trong thị trường cung cầu lao động được điều chỉnh linh hoạt theo giá cả của
lao động, chỉ tồn tại một thị trường duy nhất, không bị chia cắt. Đường cầu của thị
trường là tập hợp các đường cầu của cá nhânvận động tương ứng với đường cung
của lao động.Đường cung là tổng hợp các đường cung của doanh nghiệp, tuy nhiên
tiền lương có thể hạ thấp tùy ý.
- Thị trường lao động nhiều khu vực



1


Lớp QT21A

Nhóm 6

Trong thị trường này, cung-cầu lao động bị chia cắt, bị phân mảngthành các
thị trường riêng (ngành, nghề, trình độ đào tạo, giới tính…) Mỗi thị trường có
đường cầu và đường cung riêng biệt với cơ chế vận động khác nhau. Trong thị
trường này tồn tại đồng thời thất nghiệp hữu hình và thấp nghiệp cơ cấu. Kết quả
tiền lương có sự phân biệt lớn giữa các vùng, nghành nghề, giới…
 Theo mức độ tương hỗ giữa cung cầu lao động
Thị trường dư thừa lao động: Khi tốc độ của cunglớn hơn rất nhiều so với tốc
độ tăng của cầu thì sẽ dẫn đến sự dư thừa lao động trên TTLĐ. Trong trường hợp
này, cung lao động gần như một đường nằm ngang. Cầu lao động rất yếu và tiền
công là một điểm rât thâp, không có phản ứng với mức cầu và giá lao động
 Theo mức độ can thiệp của Nhà nước trong hệ thống thị trường
- Hệ thống thị trường tự do: các cá nhân tự chịu trách nhiệmvề các quyết định về tiền
lương, việc làm. Hiệu quả kinh tế trong thị trường này được bảo đảm thông qua
việc phân bố và sử dụng nguồn lực rất hợp lý nhưng vẫn chưa chú ý đúng mức đến
hiệu quả xã hội.
- Hệ thống thị trường kế hoạnh hóa tập trung: Nhà nước là người giữ vị trí quan
trọng, trực tiếp trong việc điều chỉnh các mối quan hệ lao động xã hội với mục tiêu
bảo đảm việc làm đầy đủ cho mội thành viên trong xã hội. Vai trò của người lao
động, người sử dụng lao động (doanh nghiệp, tổ chức) rất thấp, từ đó việc sử dụng
nguồn lực lao động kém hiệu quả.
- Hệ thống thị trường hỗn hợp: Đây là thị trường mà ở đó vừa có sự can thiệp của
Chính Phủ thông qua kế hoạch hóa tập trung, vừa sự điều tiết của hệ thống thị

trường. Tùy vào đặc trưng về kinh tế, chính trị mà hệ thống thị trường hỗn hợp ở
mỗi nước không giống nhau.
1.3.Thực trạng

 Cung-cầu mất cân bằng
Lực lượng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng với
tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nước, mặt khác cũng tạo ra
2


Lớp QT21A

Nhóm 6

áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm. So với năm 2015, số lượng lao
động đăng ký thất nghiệp quý I năm 2016 tăng 19%, trong đó có 01 Công ty ngưng
hoạt động do hỏa hoạn, 01 Công ty dời địa điểm hoạt động, tình hình phát sinh này
làm tăng số lượng lao động đăng ký thất nghiệp.
Quý II năm 2016, lực lượng lao động là 54361,7 nghìn người. Cụ thể:

-

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước Quý II năm 2016 là 54,36 triệu
người, tăng 654,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. So với Quý I, lực lượng
lao động giảm 43,2 nghìn người. Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ
trọng cao, 68,1% trong lực lượng lao động chung của cả nước.

-

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động Quý II là 47,55 triệu người, tăng 227,5

nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao động nam là: 25,73 triệu
người, chiếm 54,1%; lao động nữ là 21,81 triệu người, chiếm 45,9%; lao động khu
vực thành thị là 15,89 triệu người, chiếm 33,4%; lao động khu vực nông thôn là
31,65 triệu người, chiếm 66,6%.

-

Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 53,24 triệu người. Trong đó, khu vực
thành thị chiếm 31,7%; khu vực nông thôn chiếm 68,3% so với tổng số người có
việc làm trên toàn quốc; lao động nữ chiếm 48,5% tổng số người có việc làm. So
với cùng kỳ năm trước, số người có việc làm tăng 709,6 nghìn người, tương ứng
1,35%. So với Quý I, số người có việc làm giảm 49 nghìn người, tương ứng với
-0,1%.

-

Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên ước tính
10,8 triệu người, chiếm 20,3% số lao động có việc làm trong toàn quốc. Tỷ lệ lao
động có việc làm qua đào tạo của khu vực thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của
khu vực nông thôn.

3


Lớp QT21A

-

Nhóm 6


Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi Quý II năm 2016 là 1,72%, trong đó
khu vực thành thị là 0,76%; khu vực nông thôn là: 2,27%. So với Quý II năm trước
và Quý trước năm nay, tỷ lệ này giảm nhẹ.

-

Số người thất nghiệp của Quý II là 1,12 triệu người, tăng gần 6 nghìn người so với
Quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,06%, so với Quý I năm 2016 không có biến
động nhiều. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 3,01%, cao hơn khu vực nông
thôn 1,4 điểm phần trăm (nông thôn 1,61%). Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
là 2,30%, tỷ lệ này của khu vực thành thị là 3,26%, của khu vực nông thôn là 1,84%.

-

Thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi chiếm 47% tổng số người thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cả nước là 7,07%, cao gấp gần 6 lần tỷ lệ thất nghiệp
của những người từ 25 tuổi trở lên. Tỷ lệ này đặc biệt cao ở khu vực thành thị với
11,7%, nghĩa là cứ 10 thanh niên trong lực lượng lao động ở khu vực thành thị thì
có hơn 1 người thất nghiệp.
 Những tồn tại, bất cập
- Về cung lao động:
Lực lượng lao động phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở nông thôn.
Phần đông việc làm của người lao động không ổn định, dễ bị tổn thương và rơi vào
nghèo đói (tỷ lệ lao động tự làm, làm việc trong gia đình không hưởng lương chiếm
trên 70%, tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 84%). Lao động trong nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ lớn nhất (47,7%).
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước thu hút gần 40 triệu lao động làm việc
(chiếm 87,2%) nhưng chỉ đóng góp 47% trong GDP và 35% giá trị sản lượng công
nghiệp trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng lao động ít (khoảng
3,7%) nhưng lại đóng góp gần 19% cho GDP và gần 45% giá trị sản lượng công

nghiệp.

4


Lớp QT21A

Nhóm 6

Chất lượng lao động Việt Nam còn hạn chế, trình độ học vấn của lực lượng
lao động chênh lệch lớn giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, có tới 78%
thanh niên trong độ tuổi 20-24 khi tham gia thị trường lao động chưa được đào tạo
nghề hoặc có được đào tạo thì vẫn bị hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp; thể lực, sức
bền, sự dẻo dai chỉ ở mức trung bình.
- Về cầu lao động:
Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phân bố không đều giữa các vùng, chủ yếu tập
trung ở Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Hồng; Đồng bằng sông Cửu Long. Các
doanh nghiệp chủ yếu có qui mô nhỏ, phân tán và trình độ kỹ thuật công nghệ thấp:
bình quân số lao động của một doanh nghiệp năm 2006 là 51 người, số doanh
nghiệp dưới 10 lao động chiếm 51,3%; doanh nghiệp có từ 10 đến 200 lao động
chiếm 44%, chỉ có 1,43% doanh nghiệp có từ 200 đến 300 lao động. Về năng lực
vốn, 42% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, và chỉ có 8,18% doanh nghiệp có
vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng.
Nhiều ngành có khả năng tạo ra giá trị sản xuất cao nhưng tỉ lệ lao động làm
việc lại thấp: ngành công nghiệp chế biến (chiếm khoảng 12%); ngành thương
nghiệp, bao gồm cả sửa chữa xe có động cơ (chiếm gần 11%); ngành xây dựng
(chiếm khoảng 6%). Ngành nông, lâm nghiệp có năng suất lao động thấp, giá trị
sản xuất hàng năm chỉ chiếm khoảng 22,1% GDP nhưng tỉ lệ lao động làm việc
chiếm tới 47,7%.
Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có

tiến bộ, nhưng chưa vững chắc và chưa cao.
- Về cân đối cung - cầu lao động:
Nhìn tổng thể, thị trường lao động Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao
động và phát triển không đồng đều, quan hệ cung – cầu lao động giữa các vùng,
khu vực, ngành nghề kinh tế đang mất cân đối nghiêm trọng. Bên cạnh tình trạng
phổ biến hiện nay là dư thừa lao động không có kỹ năng và thiếu nhiều lao động kỹ
5


Lớp QT21A

Nhóm 6

thuật thì nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn không chỉ trong việc tuyển dụng
lao động qua đào tạo mà còn cả trong tuyển dụng lao động phổ thông, chủ yếu xảy
ra đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở phía Nam.
Theo kết quả tổng hợp từ các trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch của cả
nước, năm 2009 có tới trên 100 ngàn chỗ việc làm còn trống cần tuyển lao động,
trong đó, 80% nhu cầu tuyển dụng là lao động phổ thông, chủ yếu là của các doanh
nghiệp ngành may mặc, giày da, chế biến nông, lâm sản. Tuy nhiên, số người đến
đăng ký tuyển dụng chỉ bằng 17% so với nhu cầu của các nhà tuyển dụng; số lao
động đáp ứng được yêu cầu và được tuyển dụng vào làm việc chỉ chiếm khoảng 6%
nhu cầu của nhà tuyển dụng. Nhìn chung, Trung tâm giới thiệu việc làm các tỉnh
mỗi năm chỉ có thể cung ứng 20% nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuấtkinh doanh trên địa bàn.
1.4. Giải pháp
 Giải pháp về cung lao động
Trong kinh tế thị trường, phát triển cung lao động phải hướng vào đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động, của xã hội và nhu cầu việc làm, tăng thu nhập của
người lao động, cụ thể:
- Nâng cao thể lực, cải cách nòi giống đảm bảo đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất

công nghiệp hiện đại .
- Thực hiện các chính sách phát triển nhân lực vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng
bào dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, cấp trình độ và có chất lượng để cung cấp cho các ngành, vùng kinh tế,
đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, phục vụ có hiệu
quả cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và hội nhập.
- Phát triển nguồn nhân lực thích ứng với thị trường, nhất là phổ cập nghề cho lao
động nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông

6


Lớp QT21A

Nhóm 6

nghiệp theo hướng hiện đại hoá và công nghiệp hóa nông thôn, tạo nhiều việc làm,
tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tiếp tục giải phóng triệt để sức lao động nhằm phát huy cao nhất tiềm năng và
nguồn vốn nhân lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế; tạo việc làm theo hướng
bền vững và có thu nhập cao; phát triển thị trường lao động đồng đều trên phạm vi
cả nước để gắn kết cung – cầu lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ; thực hiện công bằng trong quan hệ phân phối tiền lương và thu
nhập, phụ thuộc vào kết quả lao động, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực với vai trò là người sử dụng cuối cùng.
 Giải pháp về cầu lao động
- Phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, đẩy
mạnh cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, đa dạng hóa các

loại hình sản xuất kinh doanh trong các thành phần kinh tế...
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; thúc đẩy quá trình đô
thị hoá, tích tụ ruộng đất gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
đặc biệt là trong nông nghiệp, nông thôn, giảm dần tỷ trọng giá trị nông nghiệp
trong GDP và lao động nông nghiệp.
- Trong lập quy hoạch phát triển các vùng lãnh thổ phải quan tâm đến phát triển các
khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung, các khu công nghiệp, khu chế xuất..., đồng
thời quan tâm đúng mức đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển các ngành
nghề truyền thống, nghề phụ ... để sử dụng hợp lý lao động tại chỗ, lao động nông
nhàn, lao động phổ thông.
- Tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo định hướng thị trường; thực
hiện chính sách tiền lương gắn với năng suất lao động; thống nhất, không phân biệt
đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp; thực hiện cơ chế thương lượng, thỏa thuận
về tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc của thị trường
... Đồng thời cần nghiên cứu chính sách hỗ trợ tiền lương cho đối tượng yếu thế với
sự tham gia tích cực của doanh nghiệp, nhất là khi chỉ số giá sinh hoạt tăng cao.
7


Lớp QT21A

Nhóm 6

 Giải pháp kết nối cung – cầu lao động
- Củng cố, nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của các tổ chức hoạt động dịch
vụ việc làm theo quy định của pháp luật .
- Rà soát, quy hoạch hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu của xã
hội, tạo niềm tin cho người lao động, người sử dụng lao động khi sử dụng các mạng
lưới giao dịch việc làm.
- Phát triển mạng lưới giao dịch việc làm, có thể áp dụng theo 4 cấp hành chính

(trung ương, tỉnh/ thành phố, quận/huyện, xã /phường) cung cấp dịch vụ việc làm
tới tận hộ gia đình thông qua các cán bộ ở phường, xã,..
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu
cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ hoàn trả của đào tạo,… Đồng
thời cung cấp đầy đủ các thông tin về dự báo kinh tế, triển vọng đầu tư, các dự án
phát triển, trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ dự kiến nhu cầu nguồn nhân lực và
chủ động xây dựng các kế hoạch nhân lực của mình. Đặc biệt, cần đầu tư cho công
tác thống kê, phân tích dữ liệu thông tin thị trường lao động ở cấp tỉnh và kết nối
thông tin giữa các tỉnh nhằm cung cấp, điều phối lao động.
- Đưa các chương trình, như “Chương trình thị trường lao động” tới gần với người
lao động với những thông tin, kỹ năng cần thiết về nghề nghiệp và những hiểu biết
cần thiết khi tìm việc làm. Kết hợp với doanh nghiệp tổ chức tuyển và đào tạo cấp
tốc những kiến thức cơ bản cho lao động nông thôn để cung cấp kịp thời cho các
doanh nghiệp cần tuyển lao động.
 Giải pháp về hệ thống chính sách, pháp luật
- Sửa đổi, bổ sung pháp luật lao động theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt
đối xử trong quan hệ lao động, đào tạo và đào tạo lại, di chuyển lao động...để đảm
bảo cho lao động được di chuyển một cách linh hoạt, giảm bớt sự phân mảng của
thị trường lao động theo ngành nghề, lãnh thổ, trình độ.
- Xây dựng chiến lược dài hạn về phát triển nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống quản
lý, thông tin về lao động - việc làm khoa học; xây dựng đề án cung cấp nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
8


Lớp QT21A

Nhóm 6

2. Xuất khẩu lao động

2.1.

Khái niệm

Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa cho
người sử dụng lao động nước ngoài.
Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay cơ
quan, tổ chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước.
Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong nước
sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài.
Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán quyền
sử dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử
dụng lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức tiền lương
(tiền công). Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao
động của người lao động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất định nào đó (do
hai bên thoả thuận) theo ý muốn của mình.
Nhưng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan hệ
mua_bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời người
lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động. Và quan
hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết
hiệu lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên.
2.2. Phân loại
Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiệnviệc đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:
- Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua
các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư;Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất
khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì nó bao gồm các hình thức sau:
9



Lớp QT21A

Nhóm 6

+ Cung ứng lao độngtheo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên
nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm:
• Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào
tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài;
• Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra;
• Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận;
• Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp
của người sử dụng lao động nước ngoài;
• Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
+ Đưa người lao độngđi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu,
khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở
nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong
tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm:
• Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt
Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết
giữa Việt Nam và nước ngoài;
• Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất
khẩu lao động Việt Nam đặt ra;
• Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng

lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước;
• Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước
ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của
người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định;
10


Lớp QT21A

Nhóm 6

• Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá
nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.
Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình
độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác.
2.3. Thực trạng
Trong thời kì mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, chúng ta đã xây dựng
được nhiều mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mối quan hệ kinh tế này
là việc hợp tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hay còn
gọi là “Xuất khẩu lao động”.
Là một đất nước có dân số trẻ với hơn 90 triệu dân, nguồn lực lao động dồi
dào, chi phí nhân công rẻ, thị trường lao động Việt Nam được đánh giá là một trong
những thị trường hấp dẫn nhất khu vực.
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng được mở rộng
đến nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới, đáp ứng một phần nhu cầu về
nguồn lao động của các nước, với đủ loại hình lao động khách nhau. Hoạt động này
đã tạo cho người lao động Việt Nam nhiều cơ hội làm việc, tìm kiếm được nguồn
thu nhập tốt.

Theo thống kê, đến tháng 6 năm 2009, Việt Nam đã có hơn 96.000 lao động đi
làm việc ở nước ngoài. Phần lớn người lao động Việt Nam đi sang các thị trường
truyền thống như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Macau và một số
quốc gia Trung Đông… (95%); số còn lại sang lao động tại một số nước Châu Âu
và Châu Mỹ.
Hiện nay con số thống kê lao động Việt Nam tại các thị trường quen thuộc là
Nhật Bản, Đài Loan, Algieria và nhiều quốc gia khác trong 2 tháng đầu năm 2016
đã là 15 ngàn người. Con số dự báo sẽ không ngừng gia tăng bởi nhu cầu của các
11


Lớp QT21A

Nhóm 6

thị trường và khả năng đáp ứng cũng như mong muốn của người lao động Việt
Nam đối với cơ hội xuất khẩu lao động chưa hề suy giảm.
Theo ông Nguyễn Ngọc Quỳnh – cục trưởng cục quản lý lao động ngoài nước
(Bộ lao động – Thương binh và xã hội):
• Nhật Bản và Đài Loan là 2 thị trường xuất khẩu lao động trọng điểm năm
2016. Hai thị trường này có mức tăng trưởng cao và khả năng huấn luyện lao
động hiệu quả.
• Năm 2015, XK lao động Đài Loan vẫn dẫn đầu thị trường với việc tiếp nhận
67.121 lao động Việt Nam (chiếm 57,87% tổng số lao động đưa đi).
• Thị trường Nhật Bản cũng rất khả quan. Nếu năm 2013 đưa 10.000 lao động
thì năm 2014 là 20.000 lao động và năm 2015 là 27.010 lao động, chiếm
23,23% trong tổng số 115.980 lao động làm việc tại nước ngoài năm 2015.
Trong nửa đầu năm 2016, Nhật Bản triển khai chương trình tiếp nhận thực
tập sinh điều dưỡng, mở nhiều cơ hội cho DN đưa thực tập sinh vào thị
trường này.

Ngoài 2 thị trường truyền thống trên. NLĐ còn có thể đặt kì vọng và mực tiêu
vào thị trường Đức trong năm nay. Bởi nước này đã ký hiệp định mở thêm việc tiếp
nhận lao động ở một số chuyên ngành liên quan tới ngành Y. Hiện chúng ta đang
thực hiện thí điểm đưa hộ lý sang thị trường này.
Tuy vậy trong tất cả các thị trườngthì thị trường Nhật Bản rất khó tuyển nguồn
do yêu cầu thị trường này tối thiểu người lao động phải tốt nghiệp phổ thông và
trước đó đã có kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp của Việt Nam theo đúng
chuyên ngành sẽ sang Nhật Bản làm việc. Trong khi khu vực nông thôn là nơi cấp
nguồn chủ yếu cho lao động xuất khẩu thì dân trí còn chưa thực sự cao, dẫn tới việc
thời gian đào tạo dài, chi phí sẽ bị đội lên cao. Đây là khó khăn với cả người lao
động và DN.

12


Lớp QT21A

Nhóm 6

Mặc dù là các thị trường trọng điểm, cần ưu tiên trong năm 2016, nhưng Nhật
Bản, Hàn Quốc và Đài Loan cũng là 3 thị trường có tỷ lệ bỏ trốn cao nhất. Đặc biệt,
Hàn Quốc và Đài Loan số lao động Việt Nam bỏ trốn đứng đầu trong số các nước
đưa lao động sang làm việc tại đây.
Đối với thị trường Hàn Quốc, do tỷ lệ lao động hết hạn hợp đồng ở lại Hàn
Quốc cao, chính vì vậy các hoạt động đưa lao động xuất khẩu sang nước này được
tạm dừng để đàm phán.
Một thực tế đáng buồn là hiện nay nguồn lao động của Việt Nam đang bị lãng
phí rất lớn. Có rất nhiều người lao động đang phải chờ được đi XKLĐ ở các trung
tâm hay công ty XKLĐ không có đủ chức năng và cả ở những trung tâm, công ty
XKLĐ “ma”. Nguồn lao động này chủ yếu là những ngươi nông dân đang chờ

mong một cơ hội để thay đổi cuộc sống. Tuy nhiên, niềm hy vọng đó đang bị mai
một bởi những chiêu thức lừa đảo quá tinh vi và bởi cả những khoản nợ chồng chất
do đi vay để nộp tiền đặt cọc. Thêm vào đó là hàng loạt các rủi ro khách như:
Không XKLĐ được sau một thời gian dài chờ đợi và cũng không thể lấy lại được
số tiền đã đặt cọc, hoặc nếu có thì chỉ là 1 phần nhỏ.
Theo số liệu thồng kê năm 2005 có 43 vụ việc liên quan đến tình trạng này,
đến năm 2006 có 118 vụ. Thực tế cho thấy, số vụ lừa đảo không những đã tăng lên
hàng năm mà diễn biến của nó cũng hết sức phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi
hơn.
2.4.Giải pháp
 Các giải pháp với cơ quan quản lý Nhà nước
- Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý
• Thiết lập quan hệ với các quốc gia có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Do
Nhà nước đóng vai trò quyết định cho sự ổn định và phát triển xuất khẩu lao động
Nên ngoài chức năng xác định chủ trương, định hướng và chiến lược thì còn có vai
trò hết sức to lớn trong việc mở rộng thị trường lao động ngoài nước. Cần hình
thành hệ thống tùy viên lao động để tham mưu tư vấn cho Nhà nước các hiệp định
13


Lớp QT21A

Nhóm 6

khung hoặc các thỏa thuận nguyên tắc để tạo tiền đề cho các doanh nghiệp ký kết
thực các hợp đồng cụ thể như ở các nước xuất khẩu lao động truyền thống, có thể
thấy vai trò của tùy viên lao động rất quan trọng, có tính quyết định cho việc thâm
nhập, cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
- Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan và chính quyền các
cấp trong xuất khẩu lao động. Bộ Lao độngThương binh và Xã hội là cơ quan chính

phủ, thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động có trách nhiệm: Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, khai thác thị trường lao động quốc tế nhằm hình thành một hệ
thống thị trường sử dụng lao động Việt Nam ổn định và phát triển. Nghiên cứu và
tổ chức triển khai các chính sách, chế độ về xuất khẩu lao động. Tổ chức quản lý,
kiểm tra đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương và các doanh
nghiệp triển khai công tác xuất khẩu lao động theo đúng Luật lao động. Bộ Ngoại
giao phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thiết lập thúc đẩy và tăng
cường quan hệ hợp tác song phương với các nước có khả năng thu hút lao động và
chuyên gia Việt Nam. Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp chỉ đạo các cấp triệt để
cải cách hành chính trong các thủ tục, đảm bảo, thuận lợi nhanh chóng tránh phiền
hà cho người lao động và chuyên gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính, Ngân
hàng Nhà nước, Bộ thông tin và truyền thông, Bộ Công thương….và chính quền
các cấp theo chức năng của mình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động trong
phạm vi thuộc Bộ, ngành địa phương mình theo quy định của Nhà nước, chỉ đạo
các tổ chức kinh tế xuất khẩu lao động tổ chức tốt đời sống văn hóa tinh thần cho
người lao động và chuyên gia Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
- Công tác thanh tra, kiểm tra Bộ Lao độngThương binh và Xã hội ban hành quy chế
và hướng dẫn công tác thanh tra và kiểm tra về xuất khẩu lao động và chuyên gia,
tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất. Các Bộ, Ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt

14


Lớp QT21A

Nhóm 6

động xuất khẩu lao động trên địa bàn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi,vi
phạm liên quan đến xuất khẩu lao động.

- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên nhiều lĩnh vực Xây dựng, đánh bắt thủy sản, thợ
mộc, cơ khí, xây dựng… là những lĩnh vực được xem là truyền thống đối với lao
động xuất khẩu của Việt Nam. Trong những năm gần đây thì các lĩnh vực truyền
thống đã không ngừng tăng về số lượng xuất khẩu lao động mà còn tăng cả về chất
lượng nguồn lao động xuất khẩu. Với sự phát triển về nhu cầu cuộc sống như ngày
nay thì ngoài việc phát triển các lĩnh vực truyền thống cần phải chú ý các lĩnh vực
mới mà lao động Việt Nam có thể đáp ứng tốt như, nhân viên tạp vụ nhà hàng, công
nhân làm trong các khu công nghệ cao, sản xuất hàng trang trí nội thất cao cấp…
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể liên kết với các cơ sở dạy nghề, trường dạy
nghề để đào tạo nguời lao động trên các lĩnh vực mới này để có thể đáp ứng tốt cho
các đối tác nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam. Chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực, chuyên gia có kiến thức, trình độ tay nghề thông thạo ngoại ngữ để giải quyết
các tranh chấp trong lao động với giới chủ nước ngoài.
- Các giải pháp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động
• Phải xây dựng cho được một đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao động
mạnh, là đội quân tiên phong trong khâu khai thác thị trường mới, cạnh tranh
với các nước xuất khẩu lao động khác, tham gia đấu thầu quốc tế làm nền
tảng và dọn đường cho đội ngũ doanh nghiệp phía sau thâm nhập thị trường.
• Ban hành các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
trong các lĩnh vực tài chính, như cho vay với lãi suất thấp, xây dựng chi phí
môi giới hoa hồng linh hoạt để tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc
tìm được hợp đồng xuất khẩu lao động.
• Nâng cao điều kiện, tiêu chuẩn cấp giấy phép hoạt động cho doanh nghiệp
xuất khẩu lao động. Bên cạnh việc nâng cao năng lực của doanh nghiệp, cần
phải thu hồi giấy phép đối với các doanh nghiệp hoạt động thiếu năng lực và

15


Lớp QT21A


Nhóm 6

không có hiệu quả, sáp nhập giải thể các doanh nghiệp có nhiều đầu mối xuất
khẩu lao động.
 Các giải pháp đối với công tác đào tạo xuất khẩu lao động
Ở nước ta hiện nay, nguồn lao động thì nhiều nhưng đáp ứng tốt các yêu cầu
về chuyên môn, sức khỏe,…còn hạn chế. Do vậy:
• Cần phải tăng cường công tác đào tạo lao động xuất khẩu để đáp ứng cho thị
trường. Và công tác đào tạo nguồn lao động được coi là yếu tố quyết định
ảnh hưởng đến vấn đề này.
• Do đó cần có sự quản lý, hướng dẫn chặt chẽ của Nhà nước cho doanh
nghiệp thực hiện: Đối với Nhà nước: Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
đào tạo nguồn lao động xuất khẩu, cùng doanh nghiệp đầu tư xây dựng các
cơ sở, trung tâm dạy nghề… chú trọng phát triển những nghề mà có nhu cầu
cao của người sử dụng lao động.
• Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục phổ thông để khi ra trường, lực lượng
này đủ khả năng, điều kiện về ngoại ngữ tham gia xuất khẩu lao động. Từng
khu vực, ngành nghề có từng chương trình giảng dạy riêng. Đào tạo chuyên
môn, kiến thức phải đi kèm đạo tạo về ý thức kỷ luật trách nhiệm cho người
lao động Bổ sung cho người lao động về pháp luật Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội phải thường xuyên hướng dẫn cho chính quyền địa phương,
doanh nghiệp và người lao động về định hướng, thông tin các thị trường một
cách cụ thể.
• Và điều cuối cùng là cần phải làm cho người lao động thấy được ý nghĩa, vai
trò to lớn, trách nhiệm của họ đối với quê hương, đất nước, doanh nghiệp và
gia đình khi họ được chọn ra nước ngoài làm việc.
 Các giải pháp hậu xuất khẩu lao động
Sau khi người lao động kết thúc hợp đồng trở về nước thì cần giải quyết các
vấn đề liên quan như là: Giải quyết việc làm cho họ khi họ trở về nước vì sau một

thời gian làm việc ở nước ngoài họ đã được trang bị kỹ năng nghề nghiệp nên cần
16


Lớp QT21A

Nhóm 6

sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với tay nghề, trình độ của họ. Nhà nước cần ban
hành các văn bản pháp luật quản lý những người lao động đi làm việc ở nước ngoài
trở về để có thể giải quyết việc làm được tốt hơn.

17



×