Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ được viết tắt

Từ viết tắt

Từ được viết tắt

PKT

Phiếu kế toán

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ



Kinh phí công đoàn

NLĐ

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

TNCN

SDLĐ

Sử dụng lao động

CP

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

HĐQT

TK

Tài khoản

DN

Người lao động

Thu nhập cá nhân
Chi phí
Hội đồng quản trị
Doanh nghiệp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một công cụ không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của
loài người, bởi nó gắn liền với hoạt động quản lý. Công việc kế toán đòi hỏi sự chi
tiết, rõ ràng và có độ chính xác cao.Do đó cần phải có sự thay đổi về mọi mặt để có
thể đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn, phù hợp với sự phát triển của
thời đại.
Trải qua nhiều năm đổi mới,nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, cơ
chế quản lý tài chính có sự thay đổi sâu sắc đã có tác động lớn đến hoạt động trong
các đơn vị kinh tế. Muốn thược hiện được điều đó các đơn vị cần phải có cơ chế
quản lý một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp.Trong đó
tiền lương cũng là một vấn đề được quan tâm.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái của người lao động, kính thích và tạo mối

quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền
lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Do đó, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, bằng những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ
phần xây lắp điện và thương mại An Dương , em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện
và thương mại An Dương ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền
lương của Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương .

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương .
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
Em xin cảm ơn thày giáo ThS. Phí Văn Trọng, các thầy cô khác trong Viện Kế
toán – Kiểm toán, trường ĐH Kinh tế Quốc dân và các anh chị phòng kế toán cũng
như các phòng ban khác của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

2



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ THƯƠNG MẠI AN DƯƠNG
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An
Dương
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
-

Tên

tiếng

anh:

AN

DUONG

ELECTRIC

INSTALLATION

CONSTRUCTION AND TRADING JOIN STOCK COMPANY
- Logo :

- Mã số doanh nghiệp: 0104919077

- Ngày thành lập: 17/09/2010
- Địa chỉ trụ sở: Số 17, ngõ 84, phố Tây Trà, Phường Trần Phú, Quận Hoàng
Mai, Hà Nội
- Điện thoại: 0436435949
- Giám đốc : Hồ Sỹ Lợi
Thông tin trên đăng ký kinh doanh thay đổi lần 5:
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 15.000.000
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
- Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây lắp hệ thống điện. Trên giấy đăng ký kinh doanh, Công ty hoạt
động chính trong các lĩnh vực sau:
+ Thiết kế đường dây, trạm biến áp công trình điện cho các công trình
công nghiệp;

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

+ Giám sát, thi công xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị điện, nước công
trình dân dụng, công nghiệp, các tòa nhà building;
+ Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 110 kV:
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng:
Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong một số lĩnh vực như:
+ Vận tải hàng hóa bằng được bộ
+ Vận tải hành khách đường bộ khác
+ Sản xuất thiết bị điện khác
+ Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
+ Bán buôn máy móc thiết bị và linh kiện điện tử viễn thong

+ Cho thuê thiết bị , máy móc, đồ dùng hữu hình khác…
Do ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng nên lực lượng lao động
cũng khá đông đảo, đa dạng và được tiến hành phân loại một cách thích hợp.
1.1.1. Số lượng và tính chất lao động của Công ty cổ phần xây lắp điện và
thương mại An Dương
Ban lãnh đạo Công ty là những người giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên
môn vững vàng, am hiểu về lĩnh vực xây dựng.
Làm việc tại Công ty là đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, năng động, sáng tạo và không ngừng hoàn thiện bản thân. Tổng số cán bộ,
nhân viên hiện nay tại Công ty là 65 người, làm việc ở 5 Phòng, Ban có lien quan.
Trong tương lai, với sự mở rộng của quy mô các công trình dự án, lực lượng lao
động của Công ty hứa hẹn sẽ không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng, đảm
bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững của mình.
1.1.2. Phân loại lao động của Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại
An Dương
Có nhiều cách để phân loại lao động nhưng tại Công ty cổ phần xây lắp điện
và thương mại An Dương , lao động chủ yếu được phân loại theo trình độ văn hóa,
theo thời gian làm việc và theo chức năng, nhiệm vụ. Việc phân loại lao động như
thế này để tiện cho việc đánh giá đúng năng lực, phân công công việc phù hợp với

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

từng cán bộ nhân viên, đảm bảo cho mỗi người được phát huy tối đa tiềm năng và
sức phát triển của mình.
- Phân loại theo trình độ văn hóa:
+ Trình độ sau đại học, đại học và cao đẳng: hơn 52,5%
+ Trình độ Trung cấp và các bằng cấp khác: 47,5% (Tập trung ở đội ngũ công

nhân đang làm việc tại các công trình của Công ty).
- Phân loại theo thời gian làm việc:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách: gồm nhân viên các Phòng
ban (Phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh). Nhân viên này được
hưởng lương theo tháng hoặc theo ngày làm việc
+ Lao động mang tính tạm thời là lao động làm việc thời vụ. Nhân viên này được
hưởng lương theo số lượng ngày công, giờ công thực hiện công việc trong tháng.

-

Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của lao động:

+ Cán bộ nhân viên thuộc bộ phận trực tiếp thi công.
+ Cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận quản lý hành chính, kế toán.
+ Cán bộ nhân viên thuộc bộ phận kĩ thuật.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty cổ phần xây lắp điện và thương
mại An Dương
Công ty quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng
và chất lượng lao động trong việc tính và trả lương cho cán bộ nhân viên.
Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty áp dụng là trả lương
theo thời gian và trả lương khoán.
1.2.1. Chế độ tiền lương áp dụng tại Công ty cổ phần xây lắp điện và
thương mại An Dương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa hết
sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp người
lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất.Tất cả mọi chi
tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lương từ chính sức lao
động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là khoản thu nhập không thể thiếu đối với người

5



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

lao động. Tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương , công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được quan tâm đặc biệt. Công ty đã áp dụng
hình thức trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo đúng quy định của Nhà nước.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian, Công ty tiến hành tính lương theo
tháng và theo ngày công. Một tháng mỗi người làm việc trung bình 24 hoặc 25 ngày
công và được hưởng 6 ngày nghỉ (4 ngày chủ nhật và buổi chiều thứ 7 các ngày
trong tuần). Một ngày làm việc trung bình 8 giờ cho tất cả lao động thường xuyên
tại các bộ phận.
Một năm, cán bộ nhân viên của Công ty có 12 ngày nghỉ phép, được hưởng
lương.Nghỉ phép quá số ngày quy định của Công ty thì không được hưởng lương.
Chế độ trả lương cho nhân viên làm thêm giờ được Công ty quy định tùy theo
từng Phòng ban và theo mức độ, khối lượng công việc hoàn thành. Công ty còn
thực hiện chế độ tiền ăn ca cho lao động thường xuyên và lao động làm thêm giờ
(Thông thường ở mức 25.000 đồng/ngày).
Chế độ tiền thưởng: Vào các ngày lễ tết, mỗi nhân viên được thưởng theo quy
chế lương của công ty, tùy thuộc vào thời gian làm việc và mức lương cơ bản của
mỗi cá nhân mà mức thưởng của mỗi nhân viên là khác nhau.
Thời gian thanh toán lương: vào ngày 05 của tháng tiếp theo.
Ngoài ra đối với các cán bộ, nhân viên có tinh thần trách nhiệm, gắn bó lâu dài
với Công ty còn được áp dụng chế độ tiền lương phụ cấp.
Công ty thực hiện việc xem xét mức độ, khối lượng và chất lượng công việc
hoàn thành hàng tháng để tiến hành điều chỉnh mức lương phù hợp cho từng nhân
viên trong Công ty.
Khi thực hiện ký hợp đồng với Công ty, căn cứ vào trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và trách nhiệm công việc của cán bộ nhân viên mà có mức lương phù hợp
với từng lao động: mức lương cho nhân viên thử việc, cho nhân viên chính thức tùy

thuộc vào sự thỏa thuận, đồng ý giữa hai bên và được quy định cụ thể trong hợp
đồng lao động.

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1.2.2. Các hình thức trả lương được áp dụng tại Công ty cổ phần xây lắp
điện và thương mại An Dương
Do sự khác nhau trong hình thức và trách nhiệm công việc của từng loại lao
động mà Công ty có các hình thức trả lương theo thời gian và trả lương khoán
nhằm đánh giá đúng những nỗ lực và kết quả làm việc của họ.

-

Hình thức trả lương theo thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tại Công
ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương , tiền lương tính theo thời gian có
thể thực hiện tính theo tháng hoặc ngày làm việc của người lao động. Trong mỗi
thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia
làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian tại Công ty thực hiện tính theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền
lương trong sản xuất như : thưởng do vượt kế hoạch hoàn thành công việc, tăng
năng suất lao động, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các
công việc được giao.

Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn +
các khoản tiền thưởng.
Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế
độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với
lao động thường xuyên tại các Phòng ban.
Mức lương tháng = Mức lương thỏa thuận + Phụ cấp khác
Lương ngày: Tiền lương trả cho người lao động được tính theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Hình thức trả lương khoán :
Tiền lương tính khoán là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả
lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn,
kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm, lao vụ đó.
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán trực tiếp và sản phẩm lũy tiến
Tiền lương tính khoán trực tiếp :
Tiền lương khoán trực tiếp được tính cho bộ phận nhân viên Thời vụ . Theo
cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành hoặc bán được và đơn giá tiền lương, phần trăm doanh thu
được nhận mà không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc, hàng hóa là không
vượt hoặc vướt mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành *

Đơn giá tiền lương
Tiền lương tính khoán luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương khoán trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt
định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Thời gian thi
công hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Mức lương cơ bản trên hạn mức so
với thời gian đạt được + Mức thưởng được hưởng cùng hạn mức + Mức
thưởng được hưởng vượt hạn mức.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí, mất sức…

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỉ lệ 26% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Trong đó, phía Công ty chịu
18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 8% trên tổng
quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại Công ty trong trường hợp họ bị
ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản…được tính toán
trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ
cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu
nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở
thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.

Công ty phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH
quản lý qua tài khoản tại kho bạc
1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT):
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, Công ty phải
thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4.5% tổng quỹ lương, trong đó Công ty phải chịu
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao động chịu 1.5% trừ vào thu
nhập của họ. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích lập BHYT, Công ty phải
nộp cho quỹ BHYT thông qua tài khoản của họ ở kho bạc.
1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài
chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả
cho người lao động và Công ty phải chịu toàn bộ chi phí tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
BHTN là một loại quỹ do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý dùng để chi trả
cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các
chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề, trợ cấp tìm việc làm.

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đối tượng và mức đóng BHTN:

- Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Người lao động đóng 1% trên tiền lương tiền công đóng BHTN, Công ty khấu

trừ lương cho người lao động.

- Công ty trích 1% trên tiền lương tiền công đóng BHTN tính vào chi phí
của Công ty.

- Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% mỗi năm chuyển một lần cho cơ quan
quản lý.
Điều kiện hưởng BHTN là người lao động đã đóng bảo hiểm đủ 12 tháng trở
lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp đã đăng ký thất nghiệp với tổ
chức Bảo hiểm xã hội và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký
thất nghiệp
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp
điện và thương mại An Dương
- Trách nhiệm của Giám đốc điều hành
Chỉ đạo, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và các quy chế nội bộ của Công ty.
Hàng năm xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực
để đáp ứng yêu cầu công việc.
Điều động nhân sự theo yêu cầu của Công ty.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chế độ, các chính sách xã hội và chính sách
khác đối với người lao động như: BHXH, BHYT, BHTN, khen thưởng, kỷ luật…
Chỉ đạo điều hành trực tiếp theo ủy quyền của Tổng Giám đốc
- Trách nhiệm của Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Hành chính-Nhân sự có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc về
công tác quản lý hành chính và nguồn nhân lực của công ty thể hiện ở:
Xây dựng bộ máy tổ chức Công ty và bố trí nhân sự ( cho các Phòng chức
năng nghiệp vụ và cho các đơn vị thuộc công ty) phù hợp và đáp ứng yêu cầu hoạt
động và phát triển của Công ty.

10



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Xây dựng quy hoạch cán bộ để phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ cấp bậc kỹ thuật…nhằm phục vụ cho việc đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo, việc bố trí, điều động, phân công cán bộ, nhân viên, công
nhân đáp ứng yêu cầu của từng đơn vị công tác trong Công ty.
Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ
chính sách liên quan đến vấn đề nhân sự - lao động – tiền lương (tuyển dụng,
HĐLĐ, nghỉ việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động, thi đua khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu v.v…);
Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Hành chính – Nhân sự bao gồm:
Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cẩu của Công ty
và các bộ phận khác có liên quan; lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt
tuyển dụng và tổ chức thực hiện; tổ chức thực hiện tuyển dụng theo chương trình
đã được phê duyệt.
Tổ chức ký hợp đồng lao động thử việc với người lao động
Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ, nhân viên toàn Công ty.
Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng nhân
viên nghỉ việc trong Công ty.
Đánh giá phân tích tình hình chất lương, số lượng đội ngũ nhân viên, lập các
báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của Ban Giám đốc.
Lập chương trình, tổ chức đào tạo định kỳ hàng tháng, hàng năm; trực tiếp tổ
chức việc huấn luyện cho nhân viên mới, nhân viên thử việc về chính sách phát
triển, chính sách lao động của Công ty. Từ đó xây dựng chương trình nghề nghiệp
cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Lập quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm cán bộ, nhân viên trong Công ty, xây
dựng chính sách thăng tiến và thay thế nhân sự
Lên kế hoạch cho nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất và kinh
doanh của công ty ở hiện tại và trong tương lai

Giải quyết khiếu nại, kỷ luật lao động của Công ty, bảo về quyền lợi của người
lao động. Xây dựng và thực hiện các chính sách với người lao động

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Thực hiện việc kiểm tra, xếp bậc lương, điều chỉnh mức lương theo quy định
của Công ty; tham gia nghiên cứu hình thức trả lương, thưởng phụ cấp làm việc của
NLĐ, theo dõi các chế độ cho NLĐ; tổ chức theo dõi, lập danh sách BHXH, BHYT
và thực hiện các chế độ liên quan đến NLĐ theo yêu cầu chỉ đạo của Ban Giám đốc
Lập danh sách lao động định kỳ theo quy định
Giao dịch với cơ quan nhà nước để thực hiện các chế độ cho NLĐ
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tuyển dụng trong Công ty, tham
mưu cho ban giám đốc về các quyết định lương, thưởng và chế độ phúc lợi cho
NLĐ; hỗ trợ cho các bộ phận khác về công tác đào tạo nhân viên
Theo dõi, cập nhật thông tin mới, lập Bảng chấm công và tiến hành chấm công
cho nhân viên trong Công ty.
Lập kế hoạc, thủ tục và phương pháp tính lương cho nhân viên. Hàng tháng
tiến hành tính lương, trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và cấp phát
lương cho nhân viên.
- Trách nhiệm của Phòng Tài chính – Kế toán
Tiến hành mở đầy đủ các loại sổ cần thiết cho việc hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương theo quy định của chế độ kế toán.
Thu thập các chứng từ cần thiết về tiền lương và các khoản trích theo lương,
thanh toán với NLĐ từ Phòng Hành chính – Nhân sự và các phòng ban khác để tiến
hành định khoản, ghi vào các loại sổ có liên quan.
Hỗ trợ Phòng Hành chính – Nhân sự trong việc đề xuất các phương pháp tính
lương phù hợp với từng Phòng ban

Thường xuyên cập nhật thông tin, đề xuất các phương pháp tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty nhằm mang lại hiệu quả cao và
đáp ứng được yêu cầu của thông tin kế toán
Lập các báo cáo quản trị về tiền lương và các khoản trích trình lên Ban Giám
đốc xem xét và điều chỉnh việc thực hiện.

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ THƯƠNG MẠI AN DƯƠNG

2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại
An Dương
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán tiền lương của Công ty cổ phần
xây lắp điện và thương mại An Dương tuân thủ theo quy định tại Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với Thông tư 138/2011/TT-BTC
ngày 04/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Chứng từ lao động tiền
lương bao gồm:
Với hình thức hạch toán theo thời gian lao động:
Bảng chấm công
Với hình thức hạch toán theo kết quả lao động:
Bảng thanh toán lương
Bên cạnh đó hạch toán tiền lương còn sử dụng một số chứng từ có liên quan

khác như:
Phiếu chi tạm ứng
Phiếu chi lương
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái các tài khoản liên quan
2.1.2. Phương pháp tính lương
Tiền lương là một khoản chi phí của doanh nghiệp. Để khoản chi phí này thấp
nhất nhưng mang lại sử dụng có hiệu quả cao nhất, thì công tác trả công lao động có

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

vai trò vô cùng quan trọng. Trả lương có hiệu quả sẽ vừa thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao, giảm thiểu chi phí, vừa thúc đẩy tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương áp dụng hình thức tính
lương theo thời gian và tính lương khoán.
2.1.2.1. Trả lương theo thời gian
Tại Công ty , hình thức trả lương theo thời gian có thưởng được áp dụng đối
với nhân viên tại tất cả các Phòng ban của Công ty. Cách tính lương đối với các
nhân viên này như sau:
Mức lương tháng = Mức lương thỏa thuận + Phụ cấp khác + Các khoản
tiền thưởng.
Lương ngày: Tiền lương trả cho người lao động được tính theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng

Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng


Cụ thể việc tính lương nhân viên Nguyễn Đình Thảo phòng kỹ thuật tháng
12/2014 như sau:
Mức lương cơ bản: 4,000,000 đồng
Số ngày nghỉ trừ lương: 2 ngày
Số ngày công được tính lương: 25 ngày
Phụ cấp ăn ca: 20.000/ ngày công
Thưởng: Không có
Mức lương tháng = (4.000.000 × 25/27) + (20.000 × 25) = 4.203.704
đồng
Mức lương ngày = 4.203.704/25 = 168.148,15đồng/ngày
2.1.2.2. Trả lương khoán
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán trực tiếp.
Tiền lương tính khoán trực tiếp :
Tiền lương khoán trực tiếp được tính cho bộ phận nhân viên Thời vụ . Theo

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, phần trăm doanh thu được hưởng mà
không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc, hàng hóa là không vượt hoặc vượt
mức quy định.
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành *
Đơn giá tiền lương (đối với Thời vụ từng công trình)
Cụ thể việc tính lương nhân viên Thời vụ công trình Đỗ Hoàng Yến tháng
12/2014:
Giá trị khối lượng công việc khoán 8.000.000 đồng

Khối lượng công việc hoàn thành trong tháng (Có biên bản xác nhận khối
lượng CV hoàn thành): 80%
Tổng số tiền được nhận tháng 12/2014 = 8.000.000x80% = 6.400.000 đồng
Tiền lương tính khoán luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương khoán trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số
lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm
càng nhiều. Hình thức trả lương này được áp dụng cho nhân viên công trình:
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Mức lương cơ bản trên hạn mức so
với khối lượng công việc đạt được + Mức thưởng được hưởng cùng hạn mức +
Mức thưởng được hưởng vượt hạn mức.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An
Dương , kế toán Công ty sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 334: Phải trả người lao động.
TK 334 – Phải trả người lao động được dùng để theo dõi tình hình thanh
toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao động. Kế toán chi phí sử dụng tài
khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với nhân viên các Phòng ban, bộ
phận trong Công ty bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác.

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Kết cấu TK 334 tuân thủ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với Thông tư 138/2011/TTBTC ngày 04/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Cụ thể như sau:

- Bên Nợ phản ánh:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của nhân viên.
- Bên Có phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác phải trả cho nhân viên.
- Dư bên Có: phản ánh khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác chưa thanh toán cho nhân viên.
Để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán chi phí sử
dụng các tài khoản sau: TK 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán công ty căn cứ vào tiền lương của các Phòng
ban để tiến hành định khoản vào các tài khoản tương ứng. Các tài khoản này được
mở chi tiết cho từng Phòng ban như sau:
TK 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh khoản chi phí tiền
lương và các khoản trích mà Công ty phải trả cho nhân viên Phòng Kĩ thuật,
nhân viên thực hiện tại công trình.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành:
+ TK 6421 – Chi phí quản lý doanh nghiệp cho Bộ phận Quản lý
+ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp cho Phòng Tài chính – Kế toán
+ TK 6423 – Chi phí quản lý doanh nghiệp cho Phòng Hành chính – nhân sự
Ngoài ra còn có một số tài khoản khác cũng tham gia vào quá trình hạch toán
tiền lương tại Công ty:
+ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tài khoản này dùng trong
trường hợp Công ty thanh toán hộ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


+ TK 111 - Tiền mặt: Tài khoản này dùng để hạch toán khi xảy ra nghiệp vụ
tạm ứng lương hoặc chi trả lương, chi trả tiền BHXH bằng tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: Tài khoản này dùng để hạch toán khi xảy ra
nghiệp vụ tạm ứng lương hoặc trả lương qua chuyển khoản.
+ TK 141 - Tạm ứng: Tài khoản này dùng để hạch toán khi xảy ra nghiệp vụ
tạm ứng lương và khấu trừ tạm ứng lương khi lập Bảng thanh toán lương.
+ TK 138 - Phải thu khác: Tài khoản này dùng để hạch toán trong trường hợp
xuất hiện khoản phải thu từ người lao động, có thể là tiền phạt vi phạm…
+ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi: Tài khoản này dùng để hạch toán trong
trường hợp Công ty tiến hành khen thưởng cho người lao động có thành tích tốt
trong công việc.
2.1.4. Quy trình kế toán
Tại Công ty , hình thức ghi sổ Nhật ký chung được áp dụng trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
2.1.4.1. Quy trình ghi sổ chi tiết
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp trang
trải mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội. Tiền lương không chỉ là mối
quan tâm riêng của người lao động mà là vấn đề chung của toàn Công ty.
Tại Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương , tiền lương được
hạch toán thông qua Bảng chấm công của từng bộ phận (Biểu 2.3. Bảng chấm công
cho Phòng Hành chính Nhân sự - Trang 27), được Phòng Hành chính – nhân sự
tổng hợp lại vào ngày 30 hàng tháng để xem xét, đối chiếu lại (số ngày lao động, số
ngày nghỉ, khối lượng công việc hoàn thành, doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ…)
và trên cơ sở đó tiến hành tính lương và các khoản khấu trừ cho công nhân viên.
Tiền lương của nhân viên trong Công ty được tính dựa trên thỏa thuận trong
hợp đồng lao động. Phương pháp tính lương như đã đề cập ở phần trên.
Khoản phụ cấp tiền ăn ca trong Công ty đối với nhân viên chính thức tại các
Phòng ban là 25,000 đồng/ngày/người.


17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoản tiền thưởng tùy thuộc vào từng nhân viên, khối lượng công việc và
trách nhiệm mà nhân viên đó đảm nhận. Khoản tiền thưởng này không chỉ có tác
dụng khuyến khích người lao động hăng say, tích cực làm việc năng suất và hiệu
quả mà còn tạo nên sự cạnh tranh tích cực giữa các nhân viên, giữa các Phòng ban
với nhau.
Các khoản trích theo lương được tính trên mức lương của người lao động và
áp dụng cho những nhân viên tham gia lao động tại Công ty từ tháng thứ 7 trở đi,
mức trích lập các quỹ theo tỉ lệ quy định mới hiện nay. Mức trích lập đó được tính
trên số lương của các trưởng phòng là 2.000.000 đồng, còn đối với các nhân viên là
1.500.000 đồng.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng Phòng ban và do trưởng phòng theo
dõi căn cứ vào tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng thành viên
theo ngày. Bảng chấm công được chấm công khai và có sự giám sát của cán bộ
Phòng hành chính nhân sự.

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.1. Bảng chấm công cho Phòng Hành chính – Nhân sự
Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2014
Phòng Hành chính – Nhân sự


MD
V

MSN
V

Họ tên

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1
1


1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

17

1
8

1
9

2
0

2
1


2
2

2
3

24

2
5

2
6

2
7

2
8

2
9

3
0

NS

001


Hồ Trương
Nhân

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N

1

1

1


1

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

CN

1

1

1


1

N

1

25

NS

002

Đặng Đình
Quân

1

1

C
N

1

1

1

N


1

1

C
N

1

1

1

1

N

1

C
N

1

1

1

1


1

1

CN

1

1

1

1

1

1

24

NS

003

Nguyễn
Văn Khu

1

1


C
N

1

1

1

1

1

1

C
N

1

1

1

N

1

1


C
N

1

1

1

1

1

N

CN

1

1

1

1

1

1


24

NS

004

Đặng Đình
Đông

1

1

C
N

1

1

1

N

1

1

C
N


1

1

1

1

1

1

C
N

1

1

N

1

1

1

CN


1

1

1

1

1

1

24

NS

005

Trần Văn
Viên

1

1

C
N

1


1

1

1

1

1

C
N

1

1

1

1

N

1

C
N

1


1

1

1

1

1

CN

1

1

1

1

1

1

25

Cộng:

Người chấm công


Phụ trách bộ phận

19

3
1

Ngày
công

122

Người duyệt


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.2. Bảng chấm công cho Phòng Kĩ thuật
Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2014
Phòng Kĩ thuật
MD
V

MSN
V

Họ tên

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

1
1

1
2

13

14

15


16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30


KT

001

Nguyễn
Văn
Mạnh

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N


1

1

1

1

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N


1

1

1

1

N

1

25

KT

002

Hoàng
Nhật Yến

1

1

C
N

1


1

1

N

1

1

C
N

1

1

1

1

N

1

C
N

1


1

1

1

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

24

KT


003

Lê Xuân
Sơn

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N

1

1


1

N

1

1

C
N

1

1

1

1

1

N

C
N

1

1


1

1

1

1

24

KT

004

Nguyễn
Công
Bình

1

1

C
N

1

1


1

N

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N

1

1


N

1

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

24

KT

005

Lê Văn

Lộc

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N

1

1

1


1

1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

C
N

1

N

1


1

1

1

25

KT

006

Nguyễn
Thị Ánh

1

1

C
N

1

1

1

1


1

1

C
N

1

1

1

1

N

1

C
N

1

1

1

1


1

1

C
N

1

1

1

1

1

1

25

Cộng

Người chấm công

Phụ trách bộ phận

20

Người duyệt


31

Ngày
công

147


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Tương ứng với Bảng chấm công là Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh
toán tiền lương cho Bộ phận Quản lý doanh nghiệp.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ cần thiết làm căn cứ đề thanh toán tiền
lương cho người lao động làm việc tại Công ty và đồng thời cũng là căn cứ để lập
Bảng tổng hợp lương toàn Công ty, cũng như lập một số Bảng thống kê về tiền
lương khác.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng để theo dõi từng Phòng ban,
dựa trên các Bảng chấm công và Bảng tổng hợp kết quả làm việc. Phòng Hành
chính nhân sự lập Bảng thanh toán lương chuyển cho Giám đốc điều hành và Kế
toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển qua Phòng Tài chính – Kế toán làm căn cứ
phát lương và ghi sổ. Bảng này được lưu tại Phòng Tài chính – Kế toán. Mỗi lần
lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận” hoặc nếu người nhận
hộ thì phải ký thay và ghi rõ họ tên người nhận hộ.
Bảng thanh toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc điều hành,
Kế toán trưởng và kế toán thanh toán. Bảng thanh toán tiền lương được lập theo
mẫu của đơn vị trên cơ sở tuân thủ những nội dung cơ bản của một Bảng thanh toán
tiền lương thông thường.
. Dưới đây là các Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2014 được lập cho các
Phòng ban của Công ty.


21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.3. Bảng thanh toán tiền lương cho Bộ phận Quản lý doanh nghiệp
Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2014
Bộ phận Quản lý doanh nghiệp
Chứ
c vụ

Lương
thỏa
thuận

Ngà
y
công

Tiền
lương
thực tế
chưa phụ
cấp và
thưởng

Ngày
ăn ca


Tiền
thưởn
g và
phụ
cấp
khác

Tổng thu
nhập
chưa trừ
các khoản
BH và
tạm ứng

Tạ
m
ứng

BHXH

BHYT

BHT
N

MSN
V

Họ tên


BGD

001

Đặng
Đức
Thọ

6,500,000

26

6,500,000

20,00
0

520,000

-

7,020,000

-

140,00
0

30,000


20,000

-

-

6,830,000

BPQ
L

002

Đoàn
Văn
Hùng

5,500,000

24

5,076,923

20,00
0

480,000

-


5,556,923

-

140,00
0

30,000

20,000

-

-

5,366,923

BPQ
L

003

Nguyễ
n Thị
Tuyết

5,500,000

24


5,076,923

20,00
0

480,000

-

5,556,923

-

140,00
0

30,000

20,000

-

-

5,366,923

BPQ
L


004

Hồ
Kiếm
Phi

5,500,000

26

5,500,000

20,00
0

520,000

-

6,020,000

-

140,00
0

30,000

20,000


-

-

5,830,000

Cộng

23,000,00
0

100

22,153,84
6

2,000,00
0

-

24,153,84
6

-

560,00
0

120,00

0

80,000

-

-

23,393,846

Kế toán trưởng

22

KPC
Đ

Thuế
TNC
N

MDV

Người lập

Tiền
ăn ca

Đơn vị: VNĐ


Giám đốc điều hành

Thực lĩnh


nhận


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.4. Bảng thanh toán tiền lương cho Phòng Tài chính Kế toán
Công ty cổ phần xây lắp điện và thương mại An Dương
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2014
Phòng Tài chính Kế toán

Đơn vị: VNĐ

Ngà
y
công

Tiền
lương
thực tế
chưa phụ
cấp và
thưởng

Ngày
ăn ca


Tiền ăn
ca

Tiền
thưởn
g và
phụ
cấp
khác

Tổng thu
nhập
chưa trừ
các khoản
BH và
tạm ứng

MSN
V

Họ tên

Chức
vụ

Lương
thỏa
thuận


TC

001

Nguyễ
n Thị
Vân
Oanh

T.P
TCKT

4,200,000

26

4,200,000

20,00
0

520,000

-

4,720,000

TC

002


Nguyễ
n Văn
Hùng

Nhân
viên

4,000,000

23

3,538,462

20,00
0

460,000

-

TC

005

Nguyễ
n Văn
Hưng

Nhân

viên

4,000,000

25

3,846,154

20,00
0

500,000

TC

003

Cù Thị
Hương

Nhân
viên

4,000,000

24

3,692,308

20,00

0

16,200,00
0

98

15,276,92
3

MD
V

Cộng

Người lập

BHXH

BHY
T

BHTN

-

140,00
0

30,000


20,000

-

-

4,530,000

3,998,462

1,000,00
0

105,00
0

22,500

15,000

-

-

2,855,962

-

4,346,154


-

-

22,500

15,000

-

-

4,308,654

480,000

-

4,172,308

-

105,00
0

22,500

-


-

-

4,044,808

1,960,00
0

-

17,236,92
3

1,000,00
0

350,00
0

97,500

50,000

-

-

15,739,42
3


Kế toán trưởng

23

Tạm
ứng

Giám đốc điều hành

KPC
Đ

Thuế
TNCN

Thực
lĩnh


nhận


×