Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.96 KB, 38 trang )

GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

MỤC LỤC

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ
XD
SXKD
NVL
CCDC
GTGT
DN

Tài sản cố định
Xây dựng
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1-1.

Quy trình sản xuất phanh của công ty........Error: Reference source not
found

Bảng 1-2.

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...Error: Reference source
not found

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong một vài thập niên gần đây nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh,
đặc biệt là sự thu hút được rất nhiều vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện nay tương đối lớn với các lĩnh vực
trọng yếu quốc gia như: thương mại, dịch vụ và đặc biệt là công nghiệp.
Trong bối cảnh nước ta hiện đang thực hiên bước chuyển đổi cơ chế kinh tế,
việc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước luôn là mục tiêu hàng đầu của
nước ta.Vĩnh Phúc là một Tỉnh trẻ đang trên đà phát triển cũng không nằm
ngoài mục tiêu đó.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một trong những hướng
đi rất đúng đắn của Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua. Bằng chính sách
mở cửa, Vĩnh phúc đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài như Nhật

Bản, Đài Loan, Hàn Quốc tới làm ăn tại tỉnh. Trong số đó, các doanh nghiệp
Nhật Bản chiếm thị phần lớn và có đóng góp không nhỏ trong tổng thu ngân
sách của tỉnh, nhờ vậy một phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và nâng
cao đời sống của người dân. Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam là một
doanh nghiệp Nhật Bản không những thành công trong hoạt động sản xuất
kinh doanh mà còn luôn chăm lo, quan tâm tới đời sống của người lao động.
Cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh khốc liệt đã đòi hỏi các chủ
thể kinh tế tham gia phải luôn luôn sáng suốt và phải tự tìm ra cho mình một
con đường đi đúng đắn nếu muốn tồn tại và phát triển. Hầu hết các doanh
nghiệp tham gia vào nền kinh tế luôn luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng
đầu, bởi đó là nguyên nhân chủ yếu để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.Hơn thế nữa, các doanh nghiệp cần phải quản lý tài chính của mình
một cách tốt nhất.Để làm được điều này, doanh nghiệp không chỉ cần có bộ
máy quản lý giỏi mà cần có một bộ máy kế toán đắc lực và chuyên nghiệp

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

2

Xuất phát từ tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn thực tập tại Công ty
sản xuất phanh Nissin Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty sản
xuất phanh NissinViệt Nam, được sự giúp đỡ của anh chị phòng kế toán, đặc
biệt cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS.Phạm
Thị Bích Chi đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em gồm ba phần
chính:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất
phanh Nissin Việt Nam
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty sản
xuất phanh Nissin Việt Nam
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT DỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY SẢN XUẤT PHANH NISSINVIỆT NAM
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất phanh
Nissin Việt Nam

* Tên và địa chỉ doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: NISSIN BRAKE VIET NAM Co.LTD
Địa chỉ: Xã Quất Lưu - Huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0211866400
Số Fax: 0211866401
* Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam được thành lập vào tháng 10
năm 1996(theo giấy phép của Bộ Kế hoạch và đầu tư số 1710/GP ngày 19
tháng 10 năm 1996) với tổng diện tích là 118.520 m 2 trong đó kiến trúc diện
tích là 18.280 m2.Sau một thời gian ổn đinh tổ chức công ty bắt đầu đi vào
hoạt động vào tháng 7/1997.
Công ty sản xuất công ty phanh Nissin Việt Nam có 100% vốn đầu tư
nước ngoài (trong đó Nissin Kogyo Japan đóng 75 % và Nissin Brake 25%).
Tổng giám đốc là ông: TAKAO IWAI người Nhật Bản.
Đến năm 2006 doanh nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất mở rộng xưởng
gia công xuất khẩu với việc tăng thêm 3 tổ sản xuất trong bộ phận này. Điều này
đồng nghĩa với việc tăng thêm nguồn nhân lực so với ban đầu khi mới thành lập
chỉ có 589 người thì tính đến tháng 12 năm 2014 số lượng cán bộ công nhân
viên của công ty đã là 1.169 người trong đó có 8 vị là người Nhật Bản.
Cho đến naysau gần20 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển mặc dù
đã gặp không ít khó khăn nhưng công ty luôn đổi mới dây truyền thiết bị kỹ

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

4

thuật hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản
phẩm. Công ty NISSIN đã góp một vị trí quan trọng trong sự phát triển của hệ
thống các công ty liên doanh tại Việt Nam. Hàng năm đóng góp cho ngân
sách nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa
phương.Năm 2006 Công ty được UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng bằng khen
Doanh nghiệp tiêu biểu.
Hiện nay công ty đang mạnh dạn đầu tư xây dựng trang thiết bị từng

bước đổi mới nâng cao tay nghề cho công nhân viên công ty bằng cách cho đi
đào tạo nghề tại Nhật Bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Cùng với sự phát triển đi lên của nên kinh tế không nằm ngoài guồng
quay đó công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vị thế
của mình trên thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất phanh
Nissin Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của Công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các
cơ quan chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội về việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của
địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và
ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của
Nhà nước.
- Nhiệm vụ của Công ty:

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

5

+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về

việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu
nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý
lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị
nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín
với khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm chính của công ty là phanh dành cho xe máy gồm có phanh
đĩa và phanh cơ ngoài ra công ty còn mới mở rộng loại mặt hàng sản xuất mới
là phanh ô tô.
* Phanh đĩa(phanh dầu): được trang bị cho xe gắn máy nhằm tăng độ an
toàn cho người điều khiển.
- Cấu tạo: bao gồm đĩa phanh, má phanh, Piston, ống dầu, khay chứa dầu
có vạch báo dầu, tay phanh.
- Nguyên lý hoạt động: Hoạt động khép kín giữ các bộ phận với nhau,
dùng lực nén của dầu từ khay dầu có vạch qua ống dẫn xuống piston để tác
động vào má phanh, tác động trực tiếp lên đĩa phanh.
- Đặc điểm: Piston được tráng xi mạ đặc biệt trên bề mặt rất láng có độ chính
xác cao, Phớt dầu làm bằng cao su đặc biệt không dò rỉ, má phanh không có tạp
chất và chịu lực mạnh, phanh đĩa cấu tạo bằng thép mặt phẳng được phay có độ
chính xác cao.
* Phanh cơ (thắng đùm):

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam



GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

6

- Cấu tạo: được cấu tạo đơn giản hơn gồm có cụm phanh, pannel, lò xo,
diver
- Đặc điểm: bố thắng được làm bằng hợp chất amian, đùm xe là hợp kim
aluminu, chịu được nhiệt độ cao với vòng quay là 6500rpm.
Mỗi loại phanh đều có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau nhưng công ty
luôn kiểm tra đặc tính kỹ thuật và độ an toàn kỹ càng trước khi xuất xưởng, vì
vậy sản phẩm công ty luôn được khách hàng tin tưởng vào chất lượng điều đó
đã tạo ra được uy tín cho các sản phẩm phanh của NISSIN.
- Thị trường tiêu thụ
Là một liên doanh nước ngoài và luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm là
số 1 nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng lớn không chỉ
trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Thị trường trong nước: với đặc thù của mình công ty sản xuất phanh
Nissin chủ yếu cung cấp ra ngoài thị trường nội địa theo 2 hình thức sau:
Chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng và l là nhà cung cấp chính của
các hãng xe lớn như:Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam, Suzuki Việt Nam.
Đây là những các hãng sản xuất xe máy lớn có uy tín ở trên thị trường với số
lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm rất lớn
Ngoài ra công ty còn cung cấp sản phẩm của mình cho các đại lý lớn
trải dài từ Bắc vào Nam.
Thị trường ngoài nước: công ty luôn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu với
các đối tác lâu năm như NISSIN KOGYO, NISSIN Thailand, PT chemco
Indonexia, AAP Malaysia .Hiện nay công ty đang đẩy mạnh tìm kiếm các đối
tác trên thị trường trên quy mô toàn cầu.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty

Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam hoạt động với hình thức

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

7

kinh doanh xuất nhập khẩu các loại sản phẩm thuộc về phanh. Đặc điểm
chủ yếu là: sản xuất số lượng sản phẩm tương đối lớn trải qua nhiều
công đoạn công nghệ với quy trình khép kín (Bao gồm: đúc, gia công,
xử lý bề mặt, sơn sấy, ép má phanh, lắp ráp ) với máy móc chuyên dùng
và nguyên liệu chính là nhôm thỏi nguyên chất, bu lông, ốc vít, hỗn hợp
tạo ma sát, sơn, dung môi và phụ gia đúc nhôm.

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

8

Sơ đồ1-1: Quy trình công nghệ sản xuất phanh của công ty.
Đúc

Xử lý nhiệt

Trộn, ép tấm lót má


Gia công

Xử lý bề mặt
Dán má
Sơn, sấy

Lắp ráp

Nguồn : Phòng kỹ thuật công ty Nissin
- Phân xưởng đúc: Chuyên nấu nhôm để đúc các chi tiết phanh sau đó
cắt và mài sơ bộ các chi tiết.
- Bộ phận xử lý nhiệt:Các chi tiết sau khi được đúc sẽ được xử lý bằng
nhiệt để tăng độ cứng và chống độ mài mòn cho các chi tiết.
- Bộ phận gia công: Phân loại kiểm tra các sản phẩm chi tiết rồi làm
bóng bề mặt chuyển sang bộ phận tiếp theo.
- Bộ phận xử lý bề mặt: Các chi tiết sau khi được gia công được kiểm
tra và được xử lý làm sạch trước khi sơn.
- Bộ phận sơn sấy: Làm nhiệm vụ sơn bề mặt sản phẩm.
- Bộ phận lắp ráp: Các chi tiết sau khi được sơn sấy được chuyển đến lắp ráp.
Riêng ở bộ phận lắp ráp Panel sau khi lắp ráp má phanh phải mài nhẵn bề
mặt của má phanh.
Bảng 1-1. Quy trình sản xuất phanh của công ty

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

ST
T

1

2

3

4

Quy trình chính

Tạo rãnh
Xử lý bề mặt
Sơn
Sấy

Đúc rãnh

Lắp ráp

9

Quy trình phụ

Thiết bị chính

-Máy móc bên
ngoài
-Máy móc bên
trong
Máy mài rãnh

-Tiền xử lý
-Sơn phun dùng
giá treo
-Lò sấy cả lô
-Thiết bị trộn
-Đúc rãnh
-Máy tạo rãnh

-Máy tiện
-Máy
khoan
chuyên dùng
-Máy CNC
-Máy tiện
-Thiết bị chuyên
dùng
-Dây truyền sơn

-Thiết bị nén
răng nóng
-Thiết bị tiền
đúc rãnh
-Lò nung
-Máy cắt chiều
rộng
-Máy rũa chính
-Máy cắt trong
-Lắp ráp các bộ -Máy chuyên
phận
dùng

đồng quảnMáy
trị xiết
-Xiết buHội
lông
-Lắp má phanh -Máy chuyên
-Mài
dùng
T.Giámđốc
-Máy mài

Điều kiện kiểm
tra
-Tốc độ cắt
-Tốc độ di chuyển
-Dầu cắt
-Công cụ cắt
-Độ nảy
-Nhiệt độ của chất
lỏng
-Độ đông đặc
-Nhiệt độ nung
-Tỷ lệ trộn với
nguyên liệu, số
vòng quay
-Nhiệt độ thời
gian áp lực
-Vòng quay
Tốc độ di chuyển
-Các bộ phận
thiếu

-Độ chặt của bu
lông
-Các bộ phận
thiếu

Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty Nissin
1.3.
Tổ chức
của Công ty
P. Giámđốc
SX bộ máy quản lí hoạt đông sản xuất kinh doanh
P. Giámđốc
doạnh
Cổ Kinh
phần
Xây dựng Sản xuất & Thương mại Đại Sàn Kỹ
sảnthuật
xuất phanh

Nissin Việt Nam
Là một doanh nghiệp nước ngoài nên phương pháp quản lý trực tuyến là

Phòng Kinh
doanh
hợp lý



Phòng quản lý
phát sản

huyxuất
hiêu

Phòng Hành
chính
nhân tổng
sự
quả.Giúp cho

Phòng Kế toán
tài chính
giám đốc
nắm bắt

trực

Phòng
Kỹ
tiếpthuật
được

tình hình hoạt động của cả công ty và luôn có thông tin để xử lý kịp thời công
phòng
việc. Trong 19 năm xây dựng vàVăn
phát
triển công ty đã xây dựng được một bộ
xưởng

máy tổ chức hợp lý và được thể hiện cụ thể ở sơ đồ tổ chức quản lý như sau:
Sơ đồ 1-2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


Xưởng
Xưởng
Xưởng
Xưởng
xử lý tập: Công ty SX
gia phanh Nissin Việt
xử lýNam
đúc Đơn vị thực
nhiệt
công
bề mặt

Xưởng
sơn sấy

Xưởng
lắp ráp


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

10

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Hội đồng quản trị: là 1 bộ phận đứng đầu công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích và quyền lợi của
công ty. Có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển phương án đầu tư tài
chính của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức Tổng và các phó giám đốc.

Tổng giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người
đứng đầu bộ máy của công ty có năng lực tổ chức và chỉ đạo, phụ trách
chung có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: chỉ đạo điều hành các phòng

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

11

ban, phân xưởng sản xuất, có liên quan trong việc thực hiện mua sắm các
thiết bị, nguyên vật liệu vật dụng khác (gọi chung là vật tư phụ tùng) phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và công tác bán các sản phẩm mà công ty sản xuất,
tổ chức thực hiện bán hàng, thực hiện một ssố công việc do tổng giám đốc
giao. Báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền của mình không giải quyết được.
Phó giám đốc kỹ thuật: chỉ đạo điều hành các phòng ban đơn vị
nhằm tạo ra sản phẩm ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng,
giải quyết các hoạt động sản xuất trong công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạovề
kỹ thuật quy trình công nghệ đảm bảo hoạt động của các loại máy móc thiết
bị. Báo cáo giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền
của mình không giải quyết được.
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự:
Có chức năng quản lý nguồn nhân lực, quản lý lao động tại công ty,
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật lao động và những quy định
của nhà nước về lao động, thực hiện chức năng xây dựng quản lý và giám
sát về việc tổ chức, tuyển mộ tuyển dụng, các kế hoạch về đào tạo nhân sự,

quản lý phát triển nguồn nhân lực, chính sách về lao động, tiền lương tiền
thưởng, quan hệ lao động và quản lý các thông tin về nhân sự, thi đua khen
thưởng, các chế độ đối với người lao động.
Quản lý công văn giấy tờ, tài liệu thuộc hành chính, thủ tục đơn thuần,
quản lý sử dụng tài sản cố định, điện thoại, thiết bị văn phòng, cấp phát vật
dụng cần thiết cho nhân viên, đăng ký làm hộ chiếu, visa xuất nhập cảnh
cho các chuyên gia người nước ngoài và cán bộ, công nhân viên được cử đi
học tập ở nước ngoài.
Đón tiếp khách, quản lý phòng họp điều phối xe.
Quản lý về bộ phận nhà ăn công ty, đảm bảo tình hình vệ sinh công
cộng trong công ty.
Bên cạnh đó có nhiệm vụ tổ chức mặt đời sống và sinh hoạt cho cán

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

12

bộ công nhân viên toàn công ty.
Tham gia ý kiến cho giám đốc về mặt tổ chức, đồng thời có nhiệm vụ
không ngừng đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ công nhân kỹ thuật
- Phòng tài chính kế toán:
Quản lý tài sản, vốn, lập các kế hoạch tài chính (ngắn hạn, dài hạn,
trung hạn) tổ chức theo dõi hạch toán và quyết toán hàng tháng quý năm
cho công ty.
Kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tính đúng, tính
đủ, phục vụ cho công việc hạch toán lên báo cáo đảm bảo chính xác.
Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng

quy định của công ty và đúng pháp luật.
Theo dõi tình hình tài chính của công ty từ đó phân tích, tổng hợp báo
cáo với giám đốc, giúp các phòng ban khác trong công ty.
- Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ khai thác, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn khách
hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế lập và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh
doanh của tháng, quý, năm, điều động sản xuất các phân xưởng, tổng hợp,
cân đối vật tư, xây dựng định mức nguyên vật liệu.
- Phòng Quản lý sản xuât:
Có nhiệm vụ lập kế hoach sản xuất theo từng tháng, quý, năm lập kế
hoạch dài hạn 3-5 năm, sản xuất kinh doanh của công ty và các phòng sản
xuất, khi có những mặt hàng khách hàng yêu cầu phòng quản lý sản xuất phải
bố trí cho phân xưởng sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu cho khách hàng lập
kế hoạch và có kế hoạch thực hiện.
- Phòng kỹ thuật:
Nghiên cứu, thiết kế nâng cao chất lượng sản phẩm mới
Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Lưu trữ hồ sơ các loại máy móc thiết bị cho phân xưởng sản xuất
Kiểm công tác an toàn của máy móc thiết bị
Hướng dẫn người huấn luyện kỹ thuật an toàn cho lao động, công nhân sản xuất.
Tham mưu cho giám đốc về vấn đề chất lượng sản phẩm
Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm đặt ngoài
Tổ chức đi khảo sát các đơn vị đã mua hàng cảu công ty để nắm ý kiến
phản ánh về chất lượng lưu trữ các ý kiến đó bằng sơ đồ để giải quyết
Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục ngăn ngừa cải tiến nâng cao chất

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi


13

lượng
- Văn phòng xưởng.
Tổ chức thực hiện sản xuất làm đúng các quy trình công nghệ, đảm bảo
chất lượng sản phẩm
Điều hành sản xuất
Đảm bảo các quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp các nội
quy, quy chế vận hành máy móc thiết bị
Hướng dẫn quá trình vận hành máy móc thiết bị
Kiểm tra việc vận hành máy móc thiết bị và sử dụng nguyên vật liệu.
Lập kế hoạch bổ sung thiết bị máy móc.
Lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị trong xưởng.
Quản lý việc sử dụng máy móc thiết bị trong xưởng
Giải quyết các vướng mắc trong sản xuất gây ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, các biện pháp khắc phục thực hiện cải tổ sản xuất.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty sản xuất
phanh Nissin Việt Nam

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

14

Bảng 1.2.Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh 2013/2012


so sánh 2014/2013

Tuyệt đối

%

Tuyệt đối

%

Stt Các chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

33.335.103.738

69.484.584.450

96.210.187.566

36.149.480.172

108,44


26.725.603.116

38,46

26.329.554.918
7.005.584.820
620

50.548.791.789
18.935.792.661
922

68.157.250.000
28.052.937.566
1.169

24.219.236.871
11.930.208.241
302

91,98
170,3
48,7

17.608.458.211
9.117.144.905
247

34,83

48,15
26,78

13.204.764

14.459.244

16.800.000

1.254.480

9,5

2.340.756

16,18

1.100.397

1.204.937

1.400.000

104.540

9,5

195.063

16,18


42.535.189.000
54.297.850.000

76.173.864.000
63.229.700.000

93.750.000.000
79.230.000.000

33.638.675.000
9.001.850.000

79,08
16,58

17.576.136.000
15.930.300.000

23,07
25,17

2
3
4
5
6
7
8


Doanh thu bán
hàng
Tổng chi phí
Lợi nhuận thuần
Lực lượng lao
động
Thu Nhập
BQ/ng/năm
Thu nhập
BQ/ng/tháng
Vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn

(Nguồn: Số liệu phòng tài chính kế toán công ty)

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

15

Nhận xét:
Qua bảng bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty diễn ra có hiệu quả cao trong 3 năm liên tiếp (2012 - 2014).
*Về doanh thu:
Năm 2013 tăng 108,44% tương ứng với 36.149.480.172 đồng so với
năm 2012. Năm 2014 tăng 48,1 % tương ứng với 9.117.144.905 đồng so với
năm 2013. Kết quả này cho thấy doanh thu của công ty tăng khá nhanh.
* Về Lợi nhuận:

Năm 2013 tăng 170,3 % tương ứng với 24.219.236.871 đồng so với
năm 2012. Năm 2014 tăng 48,1% tương ứng với 17.608.458.211 đồng so với
2013. Ở đây ta nhận thấy là tỷ lệ tăng lợi nhuận tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng
của chi phí điều này đạt được là do công ty đã áp dụng thành công các biện
pháp tăng năng suất lao động thông qua việc cải tiến trang thiết bị máy móc
thiết bị máy móc thiết bị và hoàn chỉnh nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao
động.
* Về vốn:
Cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn đều tăng trong 3 năm liên tiếp. Đặc biệt là
năm 2013 khi doanh nghiệp quyết định mở rộng tăng thêm 1 xưởng sản xuất đã
làm cho vốn cố định của công ty tăng 79.08 % tương ứng với 33.638.675.000
đồng và năm 2014 thì số vốn này cũng tăng 23% tương ứng với17.576.136.000
đồng, ta thấy vốn dài hạn của công ty lớn chứng tỏ công ty chú trọng đến đầu tư
công nghệ cho nên trình độ quản lý, kinh doanh của cán bộ ngày càng cao, tay
nghề công nhân ngày một giỏi.
Sở dĩ công ty đạt được nhưng kết quả đáng mừng như vậy là do công ty
mở rộng quy mô sản xuất vào năm 2013 một cách hợp lý. Năm 2014 đã phát
huy tác dụng làm cho doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn và thu nhập bình quân
đầu người đều tăng so với 2013. Lực lượng lao động được tuyển vào thì ngày

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

16

càng có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu của công việc, ngoài ra để đạt được
điều này công ty không ngừng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật thường mời các
chuyên gia người Nhật Bản sang hướng dẫn kỹ thuật và phương pháp làm việc

tiên tiến, thêm vào đó là việc quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên
động viên và khuyến khích kịp thời.

CHƯƠNG 2

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phm Th Bớch Chi

17

T CHC B MY K TON V H THNG K TON TI
CễNG TY SN XUT PHANH NISSIN VIT NAM
2.1. T chc b mỏy k toỏn ti cụng ty sn xut phanh Nissin Vit Nam
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tại Phòng
Kế toán. Các bộ phận khác không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí Nhân
viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, tập hợp chi phí để chuyển cho
Phòng Kế toán của Công ty.
S 2-1.S b mỏy k toỏn Cụng ty
Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
giá
thành
sản

phẩm

Quan h ch o

Kế toán
NVL,
CCDC

Kế toán
thanh
toán và
tiền

Kế toán
tài sản
cố định

Thủ Quỹ

Quan h phõn phi

Quyn hn, nhim v ca tng b phn k toỏn trong cụng ty:
+ Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán trong Công ty. Là
ngời giám sát viên của công ty với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm
bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, lập chứng từ phát sinh. Chức năng của
Kế toán trởng là thực hiện ký các chứng từ kế toán và lập báo cáo quyết
toán.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành
kế toán khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái, viết phiếu
thu, phiếu chi và báo cáo lên Kế toán trởng.

+ Kế toán thanh toán và tiền: Chịu trách nhiệm kế toán tiền lơng và bảo
hiểm, kế toán thanh toán và tạm ứng. Kế toán viên có nhiệm vụ tính lơng

n v thc tp: Cụng ty SX phanh Nissin Vit Nam


GVHD: PGS.TS. Phm Th Bớch Chi

18

chính, lơng phụ, tiền phép, tiền ăn ca, phụ cấp cho công nhân hàng tháng, làm
căn cứ trích lập BHXH, BHYT lên cấp trên. Đồng thời kế toán viên phải trả,
theo dõi tình hình công nợ của công ty, các khoản phải thu, phải trả, phải nộp
cho Nhà nớc....
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho của các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong kỳ
hạch toán, tính giá nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ để ghi vào
chứng từ, sổ kế toán có liên quan. Hớng dẫn kiểm tra, đối chiếu với thủ kho về
tình hình nhập, xuất kho vật t, hàng hóa. Kế toán vật liệu là một trong những
thành viên tham gia kiểm kê định kỳ hoặc bất thờng để xác định giá trị hàng
tồn kho.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn của tiền mặt. Cuối ngày
kiểm kê tiền và cuối tháng làm báo cáo để xác định số tiền còn hiện tại trong
quỹ.
2.2.T chc h thng k toỏn ti Cụng ty sn xut phanh Nissin Vit
Nam
2.2.1.Cỏc chớnh sỏch k toỏn chung
- Ch k toỏn ỏp dng: Theo quyt nh s 15/2006/Q BTC
ngy 20/3/2006 ca B trng B Ti Chớnh (tớnh t ht nm 2014 tr

v trc). T ngy 1/1/2015, Cụng ty ỏp dng ch k toỏntheo Thụng
t s 200/2014/TT BTC ngy 22/12/2014 B Ti Chớnh.
- Niờn k toỏn: Ti ng cụng ty, niờn k toỏn bt u vo ngy
01/01 v kt thỳc vo ngy 31/12 hng nm.
- K k toỏnc xỏc nh theo tng quý, mi quý Phũng K toỏn ti
chớnh Tng cụng ty tin hnh tng hp s liu lp bỏo cỏo theo quy nh
ca B Ti chớnh.
- n v tin t s dng trong k toỏntheo ng Vit Nam, t giỏ qui i
ngoi t theo t giỏ ca Ngõn hng Ngoi thng Vit Nam ti cỏc thi im.
- Hỡnh thc k toỏn ỏp dng: K toỏn trờn mỏy vi tớnh theo hỡnh thc
Nht ký chung

n v thc tp: Cụng ty SX phanh Nissin Vit Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

19

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được theo
nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo
phương pháp đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc; Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp
tính giá bình quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tuân thủ các nguyên tắc về lập, phản ánh các nghiệp vụ trên chứng từ kế
toán quy định trong Luật Kế toán và chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và
hướng dẫn. Đối với mỗi phần hành kế toán cụ thể, Tổng công ty sử dụng hệ thống
chứng từ cụ thể với qui trình và thời gian luân chuyển chứng từ được qui định rõ.
Danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại công ty:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2

TÊN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương

Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

3
4
5
6
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2

3
4
5
6
1
2
3
4
5
1
2
3
4

20

Biên bản kiểm nghiệm công cụ, NVL
Biên bản thừa thiếu tổn thất NVL
Biên bản kiểm kê công cụ, NVL
Bảng kê mua công cụ, NVL v.v

Tiền tệ
Phiếu thu tiền mặt
Phiếu chi tiền mặt
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Giấy báo Nợ, báo Có
Bảng kiểm kê quỹ


Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Quyết định đầu tư
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Bán hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Đơn đặt hàng của người mua
Hợp đồng kinh tế (Phụ lục 1)
Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế (Phụ lục 2)
Biên bản giao nhận sản phẩm

Các chứng từ khác
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Do nguồn số liệu công ty cung cấp là từ năm 2014 trở về trước nên Công
ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản
lý, yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính, hệ thống tài khoản này đã
được sửa đổi bổ sung, cụ thể hóa và đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Tuy nhiên, do đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty không mở một số
tài khoản sau:

Tài khoản loại 1: TK 144

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

21

Tài khoản loại 2: TK 244
Tài khoản loại 3: TK 337, TK 343, TK 344, TK 351
Tài khoản loại 6: TK 611, TK 631.
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting trong
công tác kế toán. Phần mềm kế toán này được xây dựng theo chế độ kế
toán của Nhà nước và được chia thành 11 phân hệ nghiệp vụ sau: Hệ
thống, Kế toán tổng hợp, Kế toán tiền mặt tiền gửi và tiền vay, Kế toán
bán hàng và công nợ phải thu, Kế toán mua hàng và công nợ phải trả, Kế
toán hàng tồn kho, Kế toán chi phí và tính giá thành, Kế toán tài sản cố
định, Kế toán hàng tồn kho, Kế toán công cụ dụng cụ, Kế toán thuế và Kế
toán đơn vị chủ đầu tư.


Các loại sổ áp dụng trong Tổng công ty gồm:

-

Sổ Nhật kí chung

-


Sổ Nhật ký mua hàng

-

Sổ Nhật ký bán hàng

-

Sổ cái các TK 131, 331, 511 v.v

-

Sổ chi tiết các TK 131, 331, 511 v.v

-

Sổ chi tiết: Ghi Có TK 111, 112

-

Sổ chi tiết: Ghi Nợ TK 111, 112



Qui trình ghi sổ kế toán:

Hàng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ kế
toán. Đồng thời, xác định các tài khoản ghi nợ và các tài khoản ghi có để nhập

dữ liệu vào máy tính theo các phân hệ và bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán Fast Accounting.
Các thông tin sau khi đã được nhập, phần mềm kế toán sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản và các sổ, thẻ chi tiết có

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam


GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi

22

liên quan. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực
hiện hoàn toàn tự động theo phần mềm kế toán được lập trình và luôn đảm
bảo tính chính xác theo các dữ liệu đã được nhập trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán hoặc tại bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực
hiện các thao tác cộng sổ hay khóa sổ và lập báo cáo kế toán.Các bút toán
phân bổ, điều chỉnh hay kết chuyển đều được thực hiện tự động.Sau khi in các
báo cáo, kế toán có thể đối chiếu số liệu trên sổ kế toán và số liệu trên các báo
cáo. Các thao tác in báo cáo kế toán phải được thực hiện theo đúng quy định
của Bộ Tài chính.
Cuối quý và cuối năm các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán thủ công được ghi bằng tay.
Dưới đây là sơ đồ qui trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung tại Công ty

Đơn vị thực tập: Công ty SX phanh Nissin Việt Nam



×