Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.19 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
I.
II.

III.

Vài nét giới thiệu về Agribank
Môi trường kinh doanh
1. Môi trường kinh tế quốc dân
1.1 Bối cảnh kinh tế
1.2 Bối cảnh chính trị pháp lí
1.3 Bối cảnh xã hội
1.4 Bối cảnh công nghệ
1.5 Bối cảnh đạo đức
1.6 Bối cảnh quốc tế
1.7 Những đối tác bên ngoài có liên quan
2. Môi trường ngành
2.1 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
2.2 Sự tồn tại và phát triển của các dịch vụ thay thế
2.3 Đối thủ cạnh tranh
2.4 Quyền lực nhà cung cấp
2.5 Quyền lực người tiêu dùng
3. Môi trường nội bộ
3.1 Cổ đông
3.2 Lãnh đạo doanh nghiệp
3.3 Người làm công
3.4 Công đoàn
3.5 Các nhà khoa học và chuyên gia
Hiệu quả kinh doanh

1




I.

Vài nét giới thiệu về Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng
khối lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo
báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất

II.

Việt Nam.
Môi trường kinh doanh
2


Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các nhân tố (bên ngoài và
bên trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp
khác, mọi hoạt động kinh doanh của Agribank cũng chịu nhiều sự tác động
của môi trường kinh doanh. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của Agribank là:
1. Môi trường kinh tế quốc dân
1.1 Bối cảnh kinh tế
Thị trường chứng khoán đang phát triển một cách mạnh mẽ tại Việt
Nam và đang nhận đươc rất nhiều sự ủng hộ từ phía Chính phủ. Dự
đoán được xu hướng phát triển cũng như nhu cầu của laoij thị
trường này, Agribank đã quyết định đầu tư thêm một dịch vụ mới là

đầu tư chứng khoán. Dưới sự tác động của nền kinh tế, đặc biệt là từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008, Agribank cũng đã gặp không
ít rắc rối nhưng cũng đã đưa ra được những chính sách hạn chế tối
đa sự ảnh hưởng của tác động từ cuộc khủng hoảng.
Việc nghiên cứu kĩ thị trường kinh tế trong nước cũng như thế giới
là một việc làm cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và
Agribank nói riêng.
1.2 Bối cảnh chính trị pháp lí
Nhà nước ở tất cả các cấp độ đóng một vai trò quan trọng trong việc
quản lí kinh tế. Nhà nước có thể kích thích hoặc ngược lại kìm hãm
sự phát triển các hoạt động kinh tế và cộng đồng kinh doanh thông
qua việc ban hành và thực thi luật pháp. Sự ảnh hưởng của pháp
luật, chính trị đối với các doanh nghiệp nói chung và Agribank nói
riêng là một việc vô cùng quan trọng.
Khi nền chính trị ổn định sẽ góp phần giúp Agribank cũng như các
ngân hàng khác hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Hệ thống chính sách, nghị quyết về ngân hàng sẽ quyết định mức lãi
suất cho vay, lãi suất tiền gửi, sự đầu tư vào các ngành mới, đảm

3


bảo lợi nhuận của ngân hàng, sẽ quyết định việc ngân hàng đó sẽ
tiếp tục phát triển hay tuyên bố phá sản
Mỗi sự thay đổi của pháp luật đều kéo theo sự thay đổi của rất nhiều
những hoạt động ngân hàng.
Một ngân hàng lớn như Agribank, nếu không có sự hỗ trợ từ một
hành lang pháp lí chặt chẽ thì chắc chắn sẽ gặp rất nhiều bất ổn, nhất
là khi xảy ra các tranh chấp. Một hành lang pháp lí hỗ trợ sẽ giúp
cho ngân hàng phát triển ngày càng nhanh chóng và mạnh mẽ,

ngược lại, một đất nước có chính trị và hệ thống pháp lí bất ổn thì
chắc chắn sẽ làm giảm rất nhiều sự tin tưởng và tốc độ phát triển của
ngân hàng.
1.3 Bối cảnh xã hội
Dân số và phân bố dân cư là điều mà tất cả các doanh nghiệp khi bắt
tay vào kinh doanh đều phải tìm hiểu rõ ràng bởi dân chúng chính là
khách hàng, người tiêu dùng, người ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu của doanh nghiệp. Khi mới thành lập, Agribank mới có ba cơ sở,
nhưng theo thời gian, mạng lưới ngân hàng tăng lên, một phần cũng
là do dân số tăng, nhu cầu tăng,…. Không chỉ bị ảnh hưởng bởi dân
số và phân bố dân cư, môi trường kinh doanh của Agribank còn bị
ảnh hưởng bởi các vấn đề văn hóa, lối sống và chuẩn mực đạo đức.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thói quen, lối sống
chưa thật sự quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nên việc đưa
các dịch vụ này trở nên gần gũi với người dân là một việc cần triển
khai không chỉ ở Agribank mà còn là toàn bộ hệ thống ngân hàng
thương mại. Sự khác biệt trong nhận thức ảnh hưởng bởi sự phân
hóa vùng miền cũng ít nhiều ảnh huongr đến các hoạt động ngân
hàng. Ví dụ như người thành phố, khi có tiền nhàn rỗi họ sẽ không
ngần ngại đầu tư vào ngân hàng để nhận được lãi, trái lại, người ở
nông thôn thì họ sẽ có xu hướng giữ tiền trong nhà để tiết kiệm hơn
là gửi vào ngân hàng.
4


Để giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng bởi sự khác biệt trong nhận thức
từng vùng, Agribank đã có những chính sách thiết thực để đưa dịch
vụ của ngân hàng trở nên gần gũi hơn với người dân như cho vay
hạn mức tín dụng, cho vay lưu mùa, cho vay mua sắm, tiêu dùng hộ
gia đình và rất nhiều dịch vụ tiền gửi khác.

1.4 Bối cảnh công nghệ
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và internet, trong những
năm gần đây Việt Nam đã có những tác động mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho các
ngân hàng không chỉ đổi mới quy trình nghiệp vụ mà còn có thể
thay đổi về cách thức phân phối đặc biệt phát triển các sản phẩm,
dịch vụ với nhu cầu thanh toán điện tử.
Agribank là một ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
mới. Ngay từ những năm đầu, Agribank đã đầu tư phần mềm thực
hiện quản lí tập trung và nối mạng trực tuyến quản lí toàn hệ thống.
Năm 2006, Agribank đã triển khai dự án đầu tư thay thế phần mềm
mới để nâng cao năng lực quản lí theo các chuẩn mực quốc tế và hỗ
trợ phát triển sản phẩm mới.
Agribank luôn đi đầu trong việc thực hiện quản lí dữ liệu tập trung
và nối mạng toàn hệ thống. luôn đi đầu trong việc áp dụng công
nghệ tự động hóa, cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân hàng với
nhiều tiện ích như thẻ thanh toán, chuyển tiện tự động trên ATM,
SMS, banking,… Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm hướng
tới một ngân hàng bán lẻ hiện đại chuyên nghiệp, hệ thống mạng
lưới hoạt động của ngân hàng liên tục được mở rộng tới các tỉnh
thành trên cả nước.
1.5 Bối cảnh đạo đức
Hoạt động kinh doanh có mục địch chính là tạo ra lợi nhuận, nhưng
song hành với việc tạo ra lợi nhận đó là việc có trách nhiệm đối với

5


xã hội, với mọi người xung quanh. Không thể vì lợi ích cá nhân mà

đãnh mất đi lợi ích tập thể, lợi ích xã hội
Là một ngân hàng nhà nước, lại là ngân hàng thuộc nhà nước có
truyền thống nông nghiệp nên Agribank luôn tạo mọi điều liện tốt
nhất cho người dân phát triển nông nghiệp, vay vốn đầu tư vào các
loại hình nông nghiệp với múc lãi suất ưu đãi, ngay trong tên của
nghân hàng cũng đã nói lên được mục tiêu, sứ mạng của ngân hàng
khi thành lập là ưu tiên tuyệt đối cho phát triển nông nghiệp đất
nước lên một tầm cao mới.
Agribank luôn hoạt động không chỉ vì lợi ích doanh nghiệp mà còn
vì lợi ích cả cộng đồng.
1.6 Bối cảnh quốc tế
Nền kinh tế, chính trị đặc biệt là hệ thống các ngân hàng trên thế
giới cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của Agribank. Minh
chứng cho thấy từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008, từ khi gia nhập
ASEAN, WTO và một vài các tổ chức khác cũng như sự biến động
nền kinh tế chính trị trên toàn thế giới
1.7 Những đối tác bên ngoài có liên quan

Sự phát triển hung thịnh của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng,
nguồn thu chủ yếu của người dân cũng là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phồn vinh của Agribank. Các doanh nghiệp làm ăn
thuận lợi, sẽ có xu hướng mở rộng đầu tư, từ đó sẽ vay vốn nhiều
hơn để mở rộng quy mô sản xuất, ngân hàng sẽ được lợi nhiều hơn
từ khaonr cho vay lớn này. Hay thu nhập của người dân tăng lên
trong khi các yếu tố khác không đổi sẽ dẫn đến xu hướng tiết kiệm
vào ngân hàng nhiều hơn làm vốn của ngân hàng tăng, có thể cho
vay nhiều hơn.
2. Môi trường ngành
2.1 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Việc kinh doanh cùng các loại hàng hóa, dịch vụ thì cạnh tranh là

điều không thể tránh khỏi.

6


Với tất cả các ngân hàng trong nước, cường độ cạnh tranh cao khi
xuất hiện các ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các ngân
hàng này thương có phân khúc riêng, đó là đa số các doanh nghiệp
nước từ nước họ.
Không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mà mức độ
cạnh tranh còn xảy ra dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như: cạnh
tranh về mức lãi suất cho vay, lãi suất tiết kiệm, các dịch vụ kèm
theo, uy tín của ngân hàng,… tất cả các điều này tạo nên một môi
trường kinh doanh lành mạnh nhưng vô cùng khốc liệt.
2.2 Sự tồn tại các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Đối với các doanh nghiệp, việc chuyển sang làm việc với một ngân
hàng khác là không cao. Tuy nhiên, các ngân hàng đang làm việc
cùng các doanh nghiệp phải có một môi trường làm việc ngày càng
chuyên nghiệp, các hoá đơn chứng từ phải rõ ràng, làm việc phải
nhanh chóng nhưng đầy đủ thủ tục thì mới giữ chân được những
khách hàng quan trọng này.
Tuy đã phổ biến việc sử dụng thẻ trong thanh toán nhưng với sự
nhanh gọn của việc dùng tiền mặt, người dân vẫn có xu hướng giữ
lại khoản tiền mặt nhất định để chi tiêu vì độ thanh khoản cao.
Chính vì thế, việc sử dụng tối đa nguồn lực của các ngân hàng là
chưa thể thực hiện được. để hạn chế được sự việc này thì các ngân
hàng đã đưa ra một mức lãi suất khá hấp dẫn tuy nhiên không phải
lúc nào cũng hấp dẫn được người dân cũng như đảm bảo nguồn thu
ổn định của ngân hàng mình. Đây là những khó khăn thách thức đối
với Agribank cũng như mọi hệ thông ngân hàng thương mại khác.

2.3 Đối thủ cạnh tranh mới

Như đã đề cập ở trên, việc gia nhập mới của các ngân hàng có 100%
vốn đầu tư nước ngoài, với công nghệ tiên tiến, năng lực quản lí
lãnh đạo cùng nguồn vốn lớn là những đối thủ đáng gờm trong việc
kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên,
việc gia nhập mới là rất khó khăn bởi chi phí gia nhập là rất lớn. Sự
7


gia nhập có thể xảy ra khi và chỉ khi các ngân hàng sắp gia nhập tự
tin vào chiến lược kinh doanh cũng như sự khác biệt về sản phẩm và
dịch vụ của mình thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
2.4 Quyền lực nhà cung cấp

Ngân hàng Trung ương được coi là người cho vay cuối cùng của các
ngân hàng thương mai như Agribank nên mức lãi suất chiết khấu
được ngân hàng Trung ương đặt ra cũng ít nhiều ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. khi mức lãi
suất chiết khấu lớn, ngân hàng thương mai sẽ bị thu hẹp nguồn vốn
do đó, hoạt động kinh doanh cũng bị thu hẹp và ngược lại.
Ngoài Ngân hàng Trung ương thì người dân cũng là một nhà cung
cấp vốn đáng kể cho các ngân hàng như Agribank, điều này cũng
phụ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi nhận được khi chúng ta gửi tiền
tiết kiệm vào ngân hàng.
2.5 Quyền lực người tiêu dùng
Các doanh nghiệp với vai trò là người tiêu dùng chủ đạo của các
ngân hàng thương mại đóng góp một vài trò quan trọn. Để “giữ
chân” các doanh nghiệp này thì các chính sách có lợi cho hai bên là
điều cần thiết.

Bên cạnh các doanh nghiệp thì người dân cũng là những người tiêu
dùng đầy “quyền lực”, họ có thể thôi sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng này khi thấy rang có một ngân hàng kahcs đáp ứng tốt hơn như
cầu của họ. Vì vậy đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng “khó
tính” này là một chiến lược lâu dài của Agribank nói riêng và toàn
bộ hệ thống ngân hàng nói chung.
3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp
3.1 Các cổ đông

Agribank hiện vẫn còn là ngân hàng duy nhất chưa chính thức đi
vào cổ phần hóa nên việc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
các cổ đông là chưa có.
3.2 Các nhà lãnh đạo
8


Việc Agribank hoạt động có hiệu quả hay không một phần lớn là do
tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo. Để làm tốt được việc này yêu
cầu nhà lãnh đạo phải có tầm nhìn về thị trường, thị hiếu khách
hàng, bắt kịp với xu thế mới. Bên cạnh đó việc phân chia công việc
cho nhân viên của mình, các đối xử với nhân viên cũng là một nghệ
thuật dành cho các nhà quả trị.
3.3 Người làm công

Hiện tại, các nhân viên của Agribank tương đối hài lòng về công
việc của mình. Vì vậy, họ đã phát huy được khả năng làm việc của
mình một cách hiệu quả nhất. Góp phần tạo nên sự chuyên nghiệp
trong văn hóa làm việc tại Agribank
3.4 Công đoàn
Mọi tổ chức, doanh nghiệp hiện nay cơ bản đều có công đoàn và

Agribank cũng không phải ngoại lệ để bảo vệ quyền lợi của người
làm công. Bên cạnh đó, công đoàn còn góp phần thúc đẩy năng suất,
hiệu quả làm việc của các nhận viên trong cũng như ngoài công
đoàn. Công đoàn còn là tổ chức gắn kết các nhân viên bằng cách tạo
ra nhiều cuộc thi đua, thi đấu thể thao hay các lần phát động tham
gia tịch cực các hoạt động của ngân hàng.
3.5 Các nhà khoa học và các chuyên gia
Như mọi ngân hàng khác, các chuyên viên tư vấn kĩ thuật và pháp
luật là không thể thiếu của Agribank. Các chuyên viên kĩ thuật sẽ
giúp cho ngân hàng bảo mật thông tin khách hàng cũng như xử lí
kịp thời các rắc rối gặp phải khi đang làm việc. Ngoài ra, họ còn là
người truyền bá những kiến thức về các trang thiết bị mới, tiên tiên
hơn cho các đồng nghiệp thuộc các phòng ban chuyên môn đang
làm việc trực tiếp với thiết bị, phần mềm đó. Ban cố vấn pháp luật
sẽ giúp cho những thỏa thuận, hợp đồng, giao dịch của các doanh
nghiệp hay tư nhân với ngân hàng diến ra một các đầy đủ thủ tục
nhất.

9


III.

Hiệu quả kinh doanh
Với một môi trường kinh doanh đầy đủ, phân bậc rõ ràng, hiệu quả thì
thành quả mà Agribank đạt được cũng vô cùng xứng đáng. Chúng ta hãy
cùng điểm lại một số hoạt động kinh doanh có hiệu quả của Agribank trong
năm 2015 để làm rõ lên được tầm quan trọng cuả môi trường kinh doanh
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Năm 2015 là một năm mà toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) phải đối mặt với nhiều thử thách từ
ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước, thị trường tài chính có nhiều biến
động, sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời, việc
thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc từ cơ chế, chính sách chưa được giải quyết đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên,
với sự chỉ đạo kịp thời của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, đặc biệt là Ngân
hàng nhà nước, bên cạnh đó là sự lựa chọn mục tiêu, giải pháp kinh doanh
phù hợp, sự đoàn kết của toàn thể cán bộ viên chức dưới sự điều hành quyết
liệt, đúng hướng của Ban lãnh đạo, Agribank đã đạt được nhiều kết quả nổi
bật, về đích với chặng cuối của 3 năm thực hiện Để án tái cơ cấu (20132015) với những kết quả đáng khích lệ và tự hào.
Tính đến 31/12/2015, toàn hệ thống Agribank đã thực hiện huy động được
lượng vốn hơn 804 nghìn tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 16,5%, vượt kế
hoạch năm 2014 đề ra, đồng thời vượt mục tiêu của Đề án tái cơ cấu. Về dư
nợ tín dụng, Agribank đạt hơn 670 nghìn tỷ đồng; trong đó tỷ lệ dư nợ cho
vay nông nghiệp, nông thôn vẫn chiếm hơn 73%. Đặc biệt, hệ thống
Agribank đã giảm thành công tỷ lệ nợ xấu xuống còn 2,01%, đạt mục tiêu
của Đề án tái cơ cấu (dưới 3%). Nhận định về kết quả thực hiện các hoạt
động kinh doanh chính của toàn hệ thống, Tổng Giám đốc Agribank nhấn
mạnh một số điểm nổi bật như: Agribank đã có nguồn vốn huy động tăng
trưởng ổn định, bền vững, đúng định hướng, đáp ứng đủ và kịp thời nhu
cầu hoạt động kinh doanh; Tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu đề ra, chất
10


lượng tăng trưởng được đảm bảo, phù hợp với khả năng quản lý, quản trị
rủi ro, cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, vừa đảm bảo tỷ trọng đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực
ưu tiên của Chính phủ, NHNN, vừa mở rộng cho vay các lĩnh vực có hiệu
quả khác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh; Chất lượng tín dụng được cải
thiện, các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ hết thời gian cơ cấu, nợ phải chuyển

nhóm theo thông tin CIC được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế được nợ xấu
phát sinh; Hoạt động đầu tư giấy tờ có giá, kinh doanh vốn trên thị trường
liên ngân hàng được đẩy mạnh phù hợp với thực tế thị trường để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn gắn với đảm bảo an toàn thanh khoản; Kinh doanh
dịch vụ được đa dạng hoá và đạt mức tăng trưởng khá, vận hành hệ thống
công nghệ thông tin ổn định và hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh
doanh; không ngừng đổi mới cả về nội dung, hình thức, kỹ thuật trong hoạt
động tiếp thị, truyền thông và quảng bá thương hiệu, góp phần tích cực
trong việc củng cố, nâng cao hình ảnh, uy tín của thương hiệu Agribank.
Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của Agribank vẫn còn tồn tại những điểm
cần tập trung khắc phục, giải quyết trong thời gian tới như: việc vốn huy
động ngoại tệ giảm, tăng trưởng tín dụng thấp hơn bình quân toàn ngành,
kinh doanh dịch vụ còn nhiều hạn chế…
Từ những kết quả đạt được, không có lí do gì để Agribank lại không đưa ra
một mục tiêu to lớn hơn vào 2016. Năm 2016, Agribank đặt mục tiêu đặt
lợi nhuận trước thuế 4000 tỉ đồng.
Với mục tiêu chung trong năm 2016 trước mắt là củng cố, ổn định, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ
vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản xuất
nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh; cung ứng sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao, hoạt động kinh doanh tăng trưởng, an toàn,
hiệu quả, bền vững.

11


Bên cạnh đó, Agribank sẽ triển khai hoạt động kinh doanh theo hướng lấy
hiệu quả làm mục tiêu trung tâm, phấn đấu tăng tỷ lệ thu lãi nội bảng, thu
nợ đã XLRR, nợ đã bán cho VAMC, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro và

các chi phí khác; nâng cao khả năng tài chính, đảm bảo ổn định và cải thiện
thu nhập, đời sống cho người lao động…; tăng trưởng tín dụng ở mức hợp
lý, đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả; tiếp tục ưu tiên vốn cho vay lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, các lĩnh vực ưu tiên.
Đồng thời tăng dư nợ cho vay đối với các đối tượng, lĩnh vực có hiệu quả
khác; quyết liệt triển khai phương án xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ sau xử lý và
nợ tiềm ẩn rủi ro, ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh; đa dạng hóa sản
phẩm huy động vốn; tập trung huy động vốn gắn với phát triển sản phẩm
dịch vụ, mở rộng thị trường, thị phần; tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh
toán, tiền gửi không kỳ hạn trong cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn…
Vể chỉ tiêu cụ thể, Agribank đặt mục tiêu tăng trưởng 11% - 13% cho vốn
huy động; tăng tối đa 18% đối với dư nợ cho vay nền kinh tế, trong đó giữ
vững tỷ trọng dư nợ nông nghiệp, nông thôn trên 70%; tỷ lệ nợ xấu dưới
3%; thu dịch vụ tăng tối thiểu 17%; lợi nhuận trước thuế đạt 4.000 tỷ đồng,
tiền lương cho người lao động không thấp hơn năm 2015; đảm bảo các tỷ lệ
an toàn hoạt động theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VI. Kết luận
Với một môi trường kinh doanh thuận lợi, Agribank đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ, lâu dài, ngày càng nhận được sự tin tưởng của người dân, các doanh nghiệp vào
môi trường làm việc, các mức ưu đãi, các dịch vụ hướng tới sự hoàn thiện cho khách
hàng.
Một môi trường kinh doanh với đầy đủ các yếu tố là nên tảng tốt cho Agribank thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược trong kinh doanh của mình

12


13




×