A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nước ta đang hội nhập ngày càng sâu và toàn diện vào các lĩnh vực
kinh tế xã hội của thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực cũng làm phát sinh
những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa,
những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc bị xói mòn, một bộ phận
không nhỏ thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu
cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin
trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào
những việc xấu. Tình trạng bạo lực học đường đang là một vấn đề nổi cộm và
nhức nhối. Vì thế mà việc giáo dục đạo đức, tình cảm, lối sống cho học sinh nói
chung và học sinh THPT nói riêng hiện nay đang là một vấn đề “nóng” được
toàn xã hội quan tâm
Trong những năm làm công tác chủ nhiệm tại Trường THPT Triệu Sơn 2, tôi
nhận thấy giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò vô cùng quan trọng trong
công tác giáo dục đạo đức, tình cảm và lý tưởng sống cho học sinh. Giáo viên
chủ nhiệm đựợc coi là “linh hồn” của tập thể lớp là người tạo được niềm tin yêu
trước học sinh, là tấm gương mẫu mực để các học sinh trong lớp noi theo, là
người uốn nắn, định hướng để thế hệ trẻ tìm được hướng đi đúng đắn cho mình.
Đừng chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học mà xem nhẹ việc giáo dục
tình cảm đạo đức, lối sống cho học sinh. Vì qua đó chúng ta sẽ trang bị cho giới
trẻ bản lĩnh, kỹ năng sống và những kiến thức cơ bản về một lối sống lành
mạnh, sống có lý tưởng, biết yêu thương và sống vì mọi người đó là việc làm vô
cùng quan trọng. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của sự nghiệp trồng người.
Muốn làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có tình yêu
nghề mãnh liệt, nhiệt tình, không ngại khó, ngại khổ để thế hệ tương lai phát
triển trí tuệ và nhân cách toàn diện, xây dựng một xã hội phồn vinh văn minh và
đầy tình nhân ái. Với mong muốn đó tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số kinh
nghiệm trong công tác chủ nhiệm để giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm
1
và lối sống cho hoc sinh THPT” để mang những kinh nghiệm nhỏ của mình
đóng góp vào sự phát triển giáo dục chung của nước nhà.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
- Hiện nay tình trạng các cấp học đặc biệt là cấp THPT học sinh hay bỏ học lang
thang nơi các quán bi a, điện tử, gây gổ đánh nhau, nói dối bố mẹ để xin tiền vào
những mục đích không lành mạnh, sử dụng điện thoại để mua vui, chơi bời.
Việc quản lý học sinh đã khó, giáo dục để các em ngoan, tự giác học tập, yêu
quý và tôn trọng thầy cô, giúp các em có ý chí và một lý tưởng sống cao đẹp là
một vấn đề nan giải gây nhức nhối cho những người làm công tác giáo dục, đặc
biệt là giáo viên chủ nhiệm.
- Khi mới nhận lớp, tuy rằng số học sinh cá biệt không nhiều nhưng qua điều tra
sơ bộ tôi nhận thấy những khó khăn sau:
+ Đa số các em có hoàn cảnh khó khăn, thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo, sự
quan tâm của gia đình chưa được thường xuyên, có những em bố mẹ đi làm ăn
xa cả tháng, thậm chí cả năm mới về, các em phải tự mình lo liệu cuộc sống và
học tập như: Đào Huy HảiA, Lê Văn Minh, Nguyễn Đăng Hưng, Lê Đình
Tuấn…
+ Địa bàn cư trú rộng, một số xã đi lại khó khăn, nhiều em phải đi học cách
trường 10 đến 12 cây số như: Lê Đình Tiến, Hoàng Nhật Thanh, Lê Thị Thu
Huyền… những hôm trời mưa gió các em phải đi học sớm nhưng đến lớp vẫn bị
muộn học vì phần là đường trơn phần nữa lại ghồ ghề đó là một trong những lý
do ảnh hưởng đến sự chuyên cần đến lớp của các em.
+ Một số em có hoàn cảnh gia đình éo le, thiếu thốn tình cảm của bố hoặc mẹ,
như: Phạm Thị Hồng, Hoàng Khắc Tiến, Lê Đình Thực, Lê Thị Thu
Huyền….nên khi gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, các em thường lúng
túng không tự mình giải quyết được dẫn đến bế tắc, chán nản, ý thức chấp hành
nội qui của lớp, trường bị sao nhãng, đôi khi nóng nảy, sinh sự vô cớ với các bạn
xung quanh. Một số em do không làm chủ được bản thân đã liên tục vi phạm
2
vào những điều cấm với học sinh và trở thành cá biệt điển hình như: gây rối,
đánh nhau, trốn học chơi game….
+ Đa số học sinh trong lớp có lực học trung bình, thậm chí có cả học sinh học
lực yếu, hạnh kiểm trung bình, nhiều em chưa có sự cố gắng trong học tập.
+ Đội ngũ cán bộ lớp chưa có kinh nghiệm, chưa năng động, sáng tạo trong quản
lí và chỉ đạo lớp. Lớp chưa xây dựng được nề nếp tự quản, chưa tìm ra được
nhân tố điển hình gương mẫu, chưa có những biện pháp tác động cụ thể và kịp
thời với những học sinh cá biệt.
- Cuối năm lớp có tỉ lệ học sinh học sinh yếu về học lực hoặc hạnh kiểm cao,
phải thi lại, rèn luyện thêm trong hè.
Trước thực trạng trên của lớp tôi rất băn khoăn, lo lắng, luôn tự đặt câu hỏi cho
mình: Nguyên nhân của thực trạng trên là do đâu? Do học sinh? Do thầy giáo?
Do gia đình hay xã hội?.... và tôi đã nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của giáo
viên chủ nhiệm là vô cùng cần thiết để giải quyết thực trạng trên phải tìm ra biện
pháp phù hợp, hiệu quả để có thể giáo dục một cách tốt. Từ đó từng bước đưa
tập thể lớp vào nề nếp, kỉ cương,
2. Hậu quả của thực trạng
Thực trạng trên dẫn đến kết quả là:
- Nề nếp của lớp bị ảnh hưởng, học sinh lớp chia bè phái
- Các em chưa nhận thức được những lỗi mình đang còn mắc phải như vô lễ với
giáo viên, lười học, ham chơi, sử dụng điện thoại bừa bãi, sa đà vào một số tệ
nạn như bi a, điện tử…
- Các phong trào thi đua của lớp bị trì trệ
- Từ khi ra trường đến nay, tôi liên tục được phân công làm công tác chủ nhiệm
những năm trở lại đây tôi được phân công chủ nhiệm lớp A 3( khoá 2008- 2011)
và gần đây nhất là lớp A5( khoá 2011- 2014). Khi nhận lớp, tôi nhận thấy đa số
các em đều ngoan, hiền lành nhưng lại ở rải rác cách xa trường. Việc tìm hiểu
hoàn cảnh gia đình của các em là rất khó khăn. Vì thế mà qua nghiên cứu tôi đã
chú ý đến học sinh có những biểu hiện cá biệt, khó gần và bất cần trong cuộc
sống. Tôi bắt đầu lên kế hoạch thực hiện công tác giáo dục để các em có một tư
cách đạo đức, một tình cảm và một lối sống cao đẹp giúp các em tự tin hơn
trong cuộc sống.
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con người nói chung, học
sinh nói riêng được hình thành và phát triển trong các môi trường: gia đình, nhà
trường và xã hội. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học mầm non
gia đình và nhà trường góp phần quyết định, tuổi học phổ thông (từ tiểu học tới
trung học) vai trò của nhà trường càng lớn, gia đình và xã hội càng cân đối. Để
làm tốt việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tình cảm, lối sống cho học
sinh THPT phải kết hợp chặt chẽ với gia đình.
Học sinh cấp THPT thuộc lứa tuổi vị thành niên. Ở độ tuổi này các em dễ
xúc động, dễ vui, dễ buồn chán. Việc điều chỉnh hành vi, tâm lý hướng các em
trở thành những người tốt là điều rất cần thiết ở giai đoạn này. Đồng thời ở lứa
tuổi này, nhu cầu giao tiếp với bạn bè và môi trường xung quanh rất lớn, các em
dễ tiếp thu những mặt tốt, mặt xấu, dễ đi đến những hành động thiếu suy nghĩ,
nhiều lúc vi phạm pháp luật mà vẫn không biết. Chính vì vậy, các thầy cô giáo,
các bậc phụ huynh, các tổ chức trong nhà trường và đặc biệt là GVCN phải là
người quan tâm sát sao, động viên điều chỉnh kịp thời các hành vi của các em
theo các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong
mối quan hệ đó, nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong
việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn
diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp nhất
nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố
cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội.
Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ bạc, nghiện
hút, vv … cũng xuất hiện, làm đảo lộn, vẩn đục môi trường giáo dục đạo đức,
không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của HS. Nhà trường
dù là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ phía ngoài. Nhà
trường không phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa thực tiễn. Thực tiễn
cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố của kinh tế thị trường
tác động đến nhà trường, có lúc nhẹ nhàng, có khi sôi động dồn dập. Xã hội ô
4
nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len lỏi vào mọi tầng lớp nhân
dân đã rất dễ gây ảnh hưởng sâu đậm đối với trẻ.
Trong giáo dục học sinh, giáo dục đạo đức, tình cảm và lối sống cho học
sinh là vô cùng quan trọng. Vì thế mà giáo viên khi làm công tác giáo dục phải
biết kết hợp nhiều yếu tố, nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường mới làm tốt
được nhiệm vụ của mình.
II. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Điều tra học sinh nắm tình hình( Hiểu học sinh)
- Đa số học sinh được rải đều ở các xã và tập trung chủ yếu ở Vân Sơn, Khuyến
Nông, Nông Trường, Thái Hòa, Tân Ninh còn lại một số em ở Đồng Thắng,
Đồng Tiến và Dân Lý là 3 xã rất xa địa bàn trường học
- Tổng số lớp học có 40 học sinh trong đó có 15 Nữ và 25 Nam có 18 Đoàn
viên, không có học sinh trái tuyến
- Đa số học sinh là con em nông thôn có hoàn cảnh éo le, điều kiện kinh tế vất
vả bố mẹ phải đi làm ăn xa nó cũng đã phần nào ảnh hưởng đến tâm lý và học
tập của các em. Lớp có 40 học sinh mà hộ nghèo và cận nghèo đã chiếm 25 học
sinh
- Qua điều tra ban đầu thì thấy các em đa phần có học lưc trung bình, một số em
có học lực khá và số còn lại là học yếu các môn tự nhiên, có 3 hoc sinh thuộc
vào đối tượng cá biệt.
2. Lựa chọn ban cán sự lớp.
2.1. Cơ sở lựa chọn
- Căn cứ vào hồ sơ học bạ của học sinh.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi năm học.
2.2. Cơ cấu của Ban cán sự lớp.
+ Lớp trưởng: Nguyễn Trọng Huyến
+ Lớp phó văn thể: Phạm Thị Trang
+ Lớp phó học tập: Lê Thị Thu Hà
+ Bí thư Chi đoàn: Nguyễn Thị Linh
+ Tổ trưởng tổ 1: Lê Thị Liên
+ Tổ trưởng tổ 2: Phạm Thị Hồng
+ Tổ trưởng tổ 3: Đậu Hồng Ngọc
+ Tổ trưởng tổ 4: Lê Thị Thu Huyền
5
+ Cán sự bộ môn tự nhiên: Nguyễn Trọng Huyến
+ Cán sự bộ xã hội : Lê Thị Liên
+ Cán sự bộ môn Tiếng Anh: Nguyễn Thị Hương
+ Cán sự bộ môn Thể Dục, Quốc Phòng: Nguyễn Tiến Hùng
2.3 Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp:
- Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước giáo viên chủ nhiệm
về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện của lớp trong thời gian học. Ban cán sự
lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Ban
cán sự lớp là một năm.
- Nhiệm vụ của lớp trưởng: Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn bộ các
hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể:
+ Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà trường;
+ Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy định,
nội quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và
Nhà trường. Xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong lớp.
+ Tổ chức, động viên giúp đỡ những HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện
và đời sống;
+ Chịu sự điều hành, quản lý của trực tiếp của GVCN lớp.
+ Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, bình xét, đề
nghị thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân HS trong lớp.
+Báo cáo tình hình của lớp hàng tuần, hàng tháng trước giáo viên chủ nhiệm
hoặc khi có những sự việc bất thường xảy ra
- Nhiệm vụ của các lớp phó:
+ Ðôn đốc các bạn đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc.
+ Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời.
+ Lập danh sách học sinh thuộc diện đối tượng ưu tiên, hoàn cảnh khó khăn, báo
cáo với giáo viên chủ nhiệm;
+ Tổ chức và quản lý học sinh thực hiện lao động và các hoạt động liên quan
đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp.
+ Tổ chức động viên, thăm hỏi những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau,
tai nạn...
- Nhiệm vụ của Bí thư Đoàn :
6
+ Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp thời triển
khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ.
+ Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp… do huyện Đoàn và Đoàn
trường phát động.
- Nhiệm vụ của Ban cán sự bộ môn:
+ Thực hiện và duy trì sinh hoạt 15 phút đầu giờ theo chủ đề lớp đã chọn.
3. Lập sơ đồ lớp học.
3.1. Căn cứ để lập sơ đồ lớp
- Căn cứ vào học lực của học sinh: học sinh yếu kém, chậm tiến ngồi trước;
học sinh khá giỏi ngồi sau hoặc có thể ngồi xen kẽ nhau dể cùng giúp nhau tiến
bộ.
- Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của học sinh: học sinh thấp ngồi trước trước,
cao ngồi sau; học sinh mắt yếu ngồi gần bảng.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp: ngồi giữa và sau để có thể theo dõi
và quán xuyến các thành viên trong lớp.
3.2 Sơ đồ tổ chức lớp học của lớp A5 như sau :
Bảng viết
Cửa lớp
Bàn giáo viên
Tiến
Đức
Thanh
(LPLĐ)
Hồng
Hạnh
Hung
Hải a Thuý
Ha
LP
Minh
Dự
Hằng
Tú
(TTT2)
Ngọc
(TTT3)
Hùng
Linh
Hà b
Huyền
Tuấn Nhung
Cẩn
Hai b
Thuỳ
Liên
Nhung Hương Minh Thành
(TTT1)
Nga
Huyen
LT
Thuỳ
Huyền
Hưng
TTT4
Hà a
Linh
(BT)
Bình
Tiến
Thực
Đông
Đạt
4. Biện pháp thực hiện nhằm giáo dục HS cá biệt và tránh tình trạng HS bỏ
học.
7
4.1.Thực trạng.
+ Hầu như trường nào, lớp học nào cũng có học sinh cá biệt, mà những
học sinh này gây không ít khó khăn cho GVCN. Đôi khi GVCN rất mệt mỏi vì
nói mãi mà các em không nghe, càng phạt thì càng lỳ hơn hoặc các em sẽ co lại,
phá phách hoặc chống đối ngầm. Điều này không những khó khăn cho giáo viên
mà còn có thể ảnh hưởng đến chuyện thi đua của cả lớp.
+ GVCN thường là người đứng ra giải quyết mọi chuyện do học sinh gây
ra, nhưng chỉ ở mức độ là khuyên bảo, còn đối với HS cá biệt về đạo đức thì răn
đe, xử phạt, thậm chí còn hù dọa, nhưng hầu hết đều chỉ có hiệu quả tức thời rồi
đâu lại vào đó, học sinh vẫn trở lại như cũ vì giáo viên không hiểu được nguyên
nhân sâu xa xuất phát từ tâm lý của các em.
+ Cũng có GVCN mời phụ huynh đến để thông báo về tình trạng của HS
với mong muốn gia đình kết hợp cùng nhà trường để giáo dục cho các em tốt
hơn, có phụ huynh thì tiếp thu và cũng có phụ huynh lại bực tức con mình và
đánh con trước mặt giáo viên rồi dẫn con về cho nghỉ học luôn vì cảm thấy xấu
hổ. Điều này đã cho thấy chính phụ huynh cũng bất lực trước con mình.
4.2 Tìm hiểu nguyên nhân:
+ Lâu nay, chỉ thường nghe cụm từ “học sinh cá biệt” - ám chỉ những học
sinh có vẻ khác thường, khó dạy, thậm chí hư hỏng. Trong trường, học sinh
dạng cá biệt về đạo đức thường quậy phá, đánh lộn, trộm cắp, nổi bật vai trò thủ
lĩnh, lập băng nhóm nhẹ hơn một chút là dạng nữa về học tập: học sinh không
học bài, làm bài, học sinh bị gọi "cá biệt" là học sinh có khiếm khuyết về tâm lý,
do học sinh bị ảnh hưởng từ trong gia đình của mình. Đôi khi sự cá biệt của
những học sinh ấy lại do từ cha mẹ chúng: cuộc sống gia đình không hoà thuận,
gia đình đổ vỡ…từ đó có ảnh hưởng đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
+ Không phải tự nhiên mà học sinh trở thành "cá biệt". Đó là hậu quả của
các vết thương tâm lý mà vô tình người lớn chúng ta đã gieo vào đầu óc non nớt
của các em lúc sống trong môi trường gia đình cũng như ở trường học.
+ Gia đình khó khăn; một số học sinh bị bệnh và điều đáng lưu tâm là một
số học sinh ham chơi, học kém, chán học, bỏ học...
8
4.3 Giải pháp:
+ Trước hết, chúng ta hãy thương yêu học sinh gần gũi để hiểu các em, cố
gắng để giúp học sinh vượt qua những biến cố, những vấn đề đã xảy trong quá
trình sống. Quan trọng nhất là phải tạo được thiện cảm niềm tin của học sinh với
giáo viên chủ nhiệm.
+ GVCN cần giáo dục để học sinh tự giác nhận thức những nội quy, quy
định của trường của lớp. Tuân theo tập thể và cống hiến cho tập thể; luôn gắn lợi
ích cá nhân và lợi ích tập thể, chính là một trong những chuẩn mực, điều kiện để
giáo dục học sinh. Trong lớp cần có dân chủ đối với mọi vấn đề, thầy và trò
cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thẳng thắn phát biểu. Dân chủ nhưng trò
phải kính Thầy, Thầy phải quí - tôn trọng trò.
+ Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể lớp, trường, địa phương
+ Thuyết phục bằng lời lẽ có lý, có tình, bằng tình cảm và phép tắc tác
động lên nhận thức và tình cảm của học sinh như: trò chuyện, nêu gương tốt,
thưởng việc tốt.
+ Khuyến khích, khen, chê đúng mục đích, đúng việc, đúng lúc, tế nhị mà
hiệu quả.
+ Đưa các em vào hoạt động tập thể thực tiễn như hoạt động tập thể trong
và ngoài nhà trường, vui chơi… qua đó hiểu thêm học sinh, gắn bó học sinh với
tập thể, xoá đi những thiếu sót.
+ Tổ chức vận động các gia đình, các đoàn thể xã hội cùng phối hợp,
thống nhất nội dung, mục đích, biện pháp giáo dục học sinh trong trường.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, văn hoá, xây dựng tình thương yêu đoàn
kết trong lớp
+ Không nên chỉ mời cha mẹ học sinh khi thấy cần thiết hay xảy ra sự cố
trong trường học, lớp học mà nên xem việc gặp gỡ, trao đổi với cha mẹ học sinh
là chuyện bình thường và tiến hành định kỳ
5. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS
5.1. Căn cứ xếp loại
9
- Ngay từ buổi họp mặt với CMHS đầu năm, giáo viên chủ nhiệm đã cùng
với phụ huynh học sinh thảo luận và đi đến thống nhất những tiêu chí để xếp
loại hạnh kiểm HS (có thông qua tập thể HS ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm) như sau:
5.2. Các tiêu chí đánh giá xếp loại
Loại tốt:
* Luôn kính trọng người trên, thầy cô giáo và nhân viên nhà trường,
không có thái độ, hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể
giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường. Luôn có ý thức xây dựng tập thể, đoàn
kết giúp đỡ bạn bè, được các bạn tin yêu.
* Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, sống chan hoà, thẳng thắn, trung
thực, giản dị, khiêm tốn, đầu tóc, quần áo gọn gàng, mặc đồng phục đúng qui
định, không vi phạm vào những điều cấm với học sinh.
* Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có cố gắng vươn lên trong học
tập. Trong lớp phải chú ý nghe giảng, có ý thức xây dựng bài, không nói chuyện,
làm việc riêng trong lớp, khi kiểm tra phải làm bài nghiêm túc, không quay cóp,
gian lận trong kiểm tra.
* Thực hiện nghiêm túc nội qui nhà trường như đi học đúng giờ, nghỉ học
phải có lí do, có giấy phép, học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, luôn có
ý thức bảo vệ của công.Chấp hành tốt luật pháp, qui định về trật tự, an toàn xã
hội, an toàn giao thông. Tích cực tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ
nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
* Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường ở
trường học và địa phương nơi mình sinh sống.
* Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục xã hội do nhà trường tổ chức,
tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn, chăm lo giúp đỡ gia đình.
Loại khá:
Thực hiện được những qui định xếp loại tốt nhưng chưa đạt ở mức tốt,
đôi khi còn thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy cô giáo và bạn bè góp ý.
Loại trung bình:
10
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các qui định tại tiêu chí 1
nhưng ở mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu sửa
chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
Loại yếu: Nếu có một trong những khuyết điểm sau đây:
* Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc
thực hiện qui định tại tiêu chuẩn 1, được giáo dục nhiều lần nhưng chưa sửa
chữa;
* Vô lễ xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên,
nhân viên nhà trường;
* Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử;
* Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; đánh
nhau, gây rối trật tự trị an trong và ngoài nhà trường;
* Đánh bạc, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, vũ khí, chất nổ, chất
độc hại, lưu hành văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã hội.
Ngoài ra tôi còn xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm theo thang
điểm được phụ huynh và học sinh đồng tình ủng hộ.
Tôi căn cứ vào tiêu chí xếp loại tốt ở trên để xây dựng thang điểm 100đ:
Loại Tốt: từ 81 điểm đến 100 điểm
Loại Khá: từ 65 điểm đến 80 điểm
Loại Trung bình: từ 50 điểm đến 64 điểm
Loại Yếu: từ 49 điểm trở xuống
Từ tiêu chí xây dựng ở trên, trong quá trình thực hiện căn cứ vào mức độ
vi phạm để trừ điểm ta có bản nội quy như sau
Nội dung vi phạm
- Đi học muộn một buổi( lần 1)
- Nghỉ học có phép một buổi
- Nghỉ học không phép một buổi
- Không mặc đồng phục đúng qui định
Điểm trừ
3 điểm
1 điểm
6 điểm
5 điểm
Ghi chú
lần 2 trừ 8 điểm
một buổi
- Trong giờ học nói chuyện riêng, ăn quà, 10 điểm
bị ghi sổ đầu bài
- Không làm bài tập, không thuộc bài
8 điểm
11
- Gian lận trong kiểm tra.
- Đánh nhau, gây rối tuỳ mức độ trừ
10 điểm
30 đến 55 Tùy mức độ vi phạm
điểm
- Chơi bài ăn tiền, hút thuốc…
15 đến 51
- Chưa có ý thức bảo vệ của công
15 điểm
- Phá hoại của công trừ từ điểm
20 đến 51
- Nghỉ lao động không phép một buổi,
10 điểm
- Lao động chưa tích cực
5 điểm
- Vi phạm an toàn giao thông
10 đến 51
điểm.
- Chưa tích cực tham gia vào các hoạt 5 điểm
Tùy mức độ vi phạm
Tùy mức độ vi phạm
Tùy mức độ vi phạm
động tập thể.
- Có thái độ, hành vi vô lễ với thầy cô 30 đến 40 Tùy mức độ vi phạm
điểm
giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường
- Có hành động xâm phạm thân thể giáo 50 đến 65 Tùy mức độ vi phạm
viên, nhân viên nhà trường.
điểm
- Có hành vi che giấu những hành động 15 điểm
sai trái.
Với những học sinh gương mẫu, thực hiện tốt những qui định tại tiêu chí 1
ngoài xếp loại hạnh kiểm tốt, từng tháng từng kì sẽ được tuyên dương trước tập
thể và có phần thưởng động viên.
6. Giáo dục đạo đức, tình cảm, lối sống cho học sinh thông qua các tiết sinh
hoạt chủ nhiệm.
6.1. Trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ
- Ngoài sáng thứ 2 tập trung sinh hoạt dưới cờ các buổi còn lại tôi phân như sau
+ Thứ 3, thứ 5 và thứ 7 tôi cho các em chữa bài tập
+Thứ 4 và thứ 6 cho các em đọc báo để thêm tư liệu cho học tập các môn văn
hóa - Tạo không khí vui vẻ cho học sinh dể học các môn tiếp theo
6.2. Trong giờ sinh hoạt lớp
Tiết chủ nhiệm chỉ dành khoảng 15 phút để GV tổng kết tình hình học tập, vệ
sinh, chuyên cần của lớp, 30 phút còn lại tổ chức cho học sinh sinh hoạt. Mỗi
tiết sinh hoạt chủ nhiệm đều phải có biên bản.
12
Giờ sinh hoạt bắt đầu bằng những tóm tắt kết quả học tập và rèn luyện của
cả lớp trong tuần của ban cán sự lớp. Thông qua sổ đầu bài, sổ cờ đỏ của Đoàn
trường, các giáo viên bộ môn, tôi nhận xét, đánh giá từng học sinh.
Đối với các em khối 10, tôi cố gắng uốn nắn cho các em về mặt nề nếp
chấp hành nội quy, tác phong, lời ăn tiếng nói và cách ứng xử với thầy cô, bạn
bè, kể cho các em nghe những câu chuyện có thực trong cuộc sống từ đó rút ra
bài học cho mình
Đối với các em khối 11, tôi cũng vẫn tiếp tục tâm sự, tìm hiểu tâm tư
nguyện vọng của các em trong cuộc sống, học tập, uốn nắn cho các em những
mặt còn thiếu sót. Các em đã trưởng thành hơn trong suy nghĩ, hiểu và tôn trọng
thầy cô, cảm nhận được tình cảm ấm áp yêu thương mà thầy cô đã giành cho
mình.
Đối với các em khối lớp 12 là khối học đứng trước những sự lựa chọn khó
khăn cho tương lai, GVCN không chỉ dạy kiến thức tìm phương pháp học có
hiệu quả cho hoc sinh mà phải định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đây điều
là rất quan trọng quyết định cho ngành nghề tương lai từng học sinh. GVCN
phải thật sự gắn bó, quan tâm tới lớp mới nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý và tình
hình học tập của từng em. Từ kết quả học tập, năng khiếu, tính cách của mỗi học
sinh mà GVCN góp ý kiến với từng học sinh về việc lựa chọn nghề nghiệp cho
mình thật phù hợp.
Dưới sự tư vấn định hướng của giáo viên chủ nhiệm, các học sinh sẽ tự tin,
không bỡ ngỡ trong việc lựa chọn nghề theo lực học, sở thích và hoàn cảnh gia
đình và xu hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở đó tôi đã lập kế hoạch sinh hoạt lớp
theo chủ đề hàng tháng đối với lớp 12
Sinh hoạt chủ
Nội dung sinh hoạt
đề theo tháng
Tháng 8
Tháng 9
- Ổn định nề nếp lớp
- Học nội quy, quy chế của trường, lớp
-Tiếp tục ổn định nề nếp lớp
- Lên kế hoạch học tâp vì đây là năm học quan trọng đối với
các học sinh
13
- Lập thành tích chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam 20/10
bằng cách tham gia các hoạt động văn nghệ, trang trí lớp học,
Tháng 10
phấn đấu đạt kết quả cao nhất ở kỳ thi khảo sát giữa kỳ
- Phat động phong trào thi đua giữa các đoàn viên, thanh niên
trong tổ
- Xếp loại hạnh kiểm theo tháng
- Tiếp tục tham gia văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt
Nam 20/ 11
- Tham gia viết bài về thầy cô, bố mẹ, về mái trường để chào
Tháng 11
mừng 45 năm ngày thành lập trường
- Phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá
giỏi
- Xếp loại hạnh kiểm tháng 11
- Duy trì nề nếp lớp
- Duy trì kế ôn tập và phụ đạo
- Sưu tầm các tài liệu về sự dũng cảm bảo vệ tổ quốc của các
Tháng 12
chiến sĩ bộ đội cho học sinh tham gia viết bài chào mừng ngày
22/12
- Ôn tập tốt để có kết quả cao trong kỳ thi học kỳ sắp tới
- Xếp loại hạnh kiểm tháng 12
- Tổng kết và phát phần thưởng cho học sinh đạt nhiều thành
tích trong học tập và các phong trào đoàn
- Khuyến khích và động viên các học sinh khác cố gắng
Tháng 1
- Hướng dẫn học sinh ôn tập dể chuẩn bị thi thử đại học do
nhà trường tổ chức
- Khen. chê kịp thời để các em cố gắng hơn nữa
- Sơ kết lớp và xếp loại hạnh kiểm học kỳ 1
Tháng 2
- Dặn dò kế hoạch nghỉ tết và kế hoạch ôn tập trong tết
- Ổn định duy trì nề nếp lớp sau tết
- Tăng cường bổ sung các kiến thức cho học sinh dể giúp các
em thi tốt
14
- Rèn luyện cho học sinh khả năng tự học các môn văn hóa
- Định hương nghề nghiệp cho học sinh
- Xếp loại hạnh kiểm tháng 2
- Thi đua lập thành tích chào mưng ngay 8/3 và ngày 26/3
bằng các hoạt động thiết thực
- Ôn tập để chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới
Tháng 3
- định hướng tư vấn nghề nghiệp cho học sinh trước khi các
em làm hồ sơ thi Đại học Ví dụ: Lê Hằng (ngành sư phạm),
N. Thanh (ngành kinh tế), Lê Thanh (ngành nông nghiệp),
Văn Cẩn (ngành cơ khí)…
- Xếp loại hạnh kiểm tháng 3
- Duy trì ổn định nề nếp lớp
- Tham gia tích cực cá kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém và
Tháng 4
bbồi dưỡng học sinh khá giỏi để đạt được kết quả tốt nhất đối
với các học sinh khối 12
- Ôn tập có hiệu quả các môn thi tốt nghiệp và Đại học
- Xếp loại hạnh kiểm tháng 4
- Thi cuối kỳ 2
Tháng 5
- Kế hoạch ôn thi tốt nghiệp và ôn thi Đại học
- Hoàn thành các loại hồ sơ học bạ cho học sinh
- Tâm sự với học sinh trước khi kết thúc khóa học
Những cử chỉ yêu thương với một thái độ chân thành biết lắng nghe học
sinh chính là động lực thúc đẩy học sinh không ngừng phấn đấu học tập và tu
dưỡng đạo đức để trở thành những con người có ích cho xã hội với một lý tưởng
sống cao đẹp.
III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua một thời gian làm công tác chủ nhiệm, sau khi thực hiện những biện
pháp trên với tập thể lớp 12A 3( Khóa học 2008- 2011) và gần đây nhất là lớp
12A5 (Khóa học 2011-2014), lớp đã có nhiều chuyển biến tích cực.
15
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong Ban cán sự lớp đã
đem lại hiệu quả trong việc quản lí nề nếp và chất lượng học tập. Cùng với việc
duy trì nề nếp sinh hoạt 15 phút đầu giờ đã giúp HS chủ động trong học tập.
Lập sơ đồ lớp như trên đã đưa lại hiệu quả rõ rệt trong học tập của học
sinh. Những em trong Ban cán sự lớp ngồi sau có thể quản lí, theo dõi, nhắc nhở
các bạn trong các giờ học. Với những biện pháp như trên khi được áp dụng vào
các lớp đã thu được kết quả như sau:
- Giải nhất thi đua do Đoàn trường phát động nhân dịp chào mừng ngày 20-11
- Được chọn tham gia công diễn văn nghệ chào mừng ngày 20-11 và 45 năm
thành lập trường;
- Đạt giải nhất bóng đá nam toàn khối 12 nhân dịp chào mùng ngày 26/3
- Lớp đã được nhà trường xét và cấp học bổng cho một học sinh nghèo vượt khó
có thành tích xuất sắc trong học tâp đó là em Lê Thị Thu Huyền
- Lớp trưởng Nguyễn Trọng Huyến được Đoàn trường bình chọn là một trong
những Đoàn viên ưu tú của trường.
- Nguyễn Thị Hương được Đoàn trường thưởng về thành tích xuất sắc trong
công tác Đoàn và phong trào thanh niên.
- Có những em là học sinh cá biệt mà bây giờ đã trở thành những hạt nhân đi
đầu trong các phong trào đoàn như em Hưng, em Nhung, hai em còn đạt giải
nhất và giải ba trong cuộc thi tìm hiểu và phòng chống HIV- AIDS.
Cuối năm lớp đạt danh hiệu tập thể lớp tiên tiến xuất sắc, xếp thứ nhất toàn
trường về mọi mặt, 100% HS đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp
So sánh kết quả về mặt hạnh kiểm
Trước khi nhận lớp
Đầu
Sĩ số
vào
lớp A5
Hạnh kiểm tốt
Số
%
lượng
10A5
40
12
30%
Sau khi áp dụng các biện pháp
Lớp
Sĩ số
Hạnh kiểm Tốt
Số
lượng
%
Hạnh kiểm Khá
Số
lượng
10
%
25%
Hạnh kiểm TB
Số
lượng
8
%
20%
Hạnh kiểm Khá Hạnh kiểm TB
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Hạnh kiểm Yếu
Số
lượng
10
%
25%
Hạnh kiểm Yếu
Số
lượng
%
16
Lớp
11
Lớp
12
40
19
47,5%
12
30%
4
10%
5
12,5%
40
30
75%
10
25%
0
0%
0
0%
C. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Theo thời gian, những bài học về đạo đức, nhân cách trong những tiết sinh
hoạt lớp sẽ giúp học sinh luôn nhớ, tạo được niềm tin, lối sống cao đẹp cho các
em giúp các em vững bước hơn trước những khó khăn trong cuộc sống.
Sáng kiến kinh nghiệm này, qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng
giáo dục đạo đức, tình cảm và lý tưởng sống cho học sinh thành công hay thất
bại còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nữa. Chúng ta không nên áp dụng rập
khuôn máy móc bất kỳ một phương pháp giáo dục tiên tiến nào bởi lẽ sản phẩm
đây chính là “con người”. Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết chọn
17
điểm xuất phát thích hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp, từng học
sinh
Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các
phong trào khác, những hoạt động khác, và đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với chi hội cha mẹ học sinh, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ,
chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ,
toàn xã hội cùng giáo dục thế hệ trẻ đồng thời giữ vững được hướng đi đúng.
Muốn làm tốt được những điều trên, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm lớp
phải là người có tâm, có lòng nhiệt tình, kiên trì nhẫn nại, có năng lực thực sự để
chỉ đạo, dám nghĩ, dám làm đi trước, đề xuất được các vấn đề giá trị, tập hợp
được sức mạnh tổng hợp, vai trò con chim đầu đàn là yếu tố góp phần lớn lao,
tạo nên sự thành công hay thất bại ở mỗi học sinh, mỗi lớp học, mỗi trường
học…
Sau một thời gian thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này với lớp
chủ nhiệm tại trường THPT Triệu Sơn 2, tôi đã đạt được thành công bước đầu
song không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Rất mong nhận những ý
kiến trao đổi, góp ý chân thành của hội đồng khoa học cấp trên, của các Thầy
trong BGH nhà trường và các thầy cô làm công tác chủ nhiệm để tôi hoàn thành
tốt hơn nhiệm vụ giáo dục học sinh - nhiệm vụ cao cả của người thầy.
II. Kiến nghị và đề xuất
- Nên có những đợt tập huấn chuyên đề về công tác giáo dục đạo đức, tình cảm
cho học sinh để chia sẻ kinh nghiệm.
- Bổ sung thêm tư liệu cho thư viện nhà trường về công tác giáo dục kỹ năng, lối
sống cho học sinh để giáo viên chủ nhiệm có thể làm tốt hơn nữa trong công tác
giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Triệu Sơn, ngày 19 tháng 05 năm
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
18
Nguyễn Thị Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục học đại cương II - Hà Nội 1996 - GS. Đặng Vũ Hoạt.
2. Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên).
4. Luật GD 2005 - Bộ GD & ĐT.
6. Điều lệ trường trung học - Bộ GD & ĐT.
7. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT đánh giá, xếp loại học sinh THPT - Bộ GD &
ĐT ngày 26 tháng 01 năm 2012.
8. Nội Quy học sinh Trường THPT Triệu Sơn 2.
9. Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực nhà trường.
NXBGD Hà nội. X.Roegers.
19
10. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. NXBGD Hà nội.
PêtrôvxkiA,V(Chủ biên).
11. Một số vấn đề tâm lý học NXBGD Hà Nội - Phạm Minh Hạc
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CMHS
Cha me học sinh
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GD
Giáo dục
HS
Học sinh
TB
Trung bình
THPT
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề---------------------------------------------------------------------------1
I. Lí do chọn đề tài---------------------------------------------------------------------1
II.Thực trạng vấn đề-------------------------------------------------------------------2
1.Thực trạng----------------------------------------------------------------------------3
2. Hậu quả thực trạng------------------------------------------------------------------3
B. Giải quyết vấn đề-------------------------------------------------------------------4
I. Cơ sở lý luận-------------------------------------------------------------------------4
II. Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề--------------------------------------5
1. Điều tra học sinh, nắm tình hình--------------------------------------------------5
2. Lựa chọn ban cán sự lớp ----------------------------------------------------------5
20
2.1 Cơ sở lựa chọn---------------------------------------------------------------------5
2.2. Cơ cấu ban cán sự lớp------------------------------------------------------------5
2.3 Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp---------------------------------------6
3. Lập sơ đồ lớp học-------------------------------------------------------------------7
3.1 Căn cứ để lập sơ đồ lớp-----------------------------------------------------------7
3.2 Sơ đồ tổ chức lớp học của lớp A5-----------------------------------------------7
4. Biện pháp thực hiện nhằm giáo dục HS cá biệt và tránh tình trạng HS bỏ học
-------------------------------------------------------------------------------------------7
4.1 Thực trạng--------------------------------------------------------------------------8
4.2 Tìm hiểu nguyên nhân------------------------------------------------------------8
4.3 Giải pháp---------------------------------------------------------------------------9
5. Xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại----------------------------------------------9
5.1 Căn cứ đánh giá xếp loại---------------------------------------------------------9
5.2 Các tiêu chí đánh giá xếp loại----------------------------------------------------10
6. Giáo dục đạo đức, tình cảm, lối sống cho học sinh thông qua các tiết sinh hoạt
chủ nhiệm-------------------------------------------------------------------------------12
6.1 Trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ-------------------------------------------------12
6.2 Trong giờ sinh hoạt lớp-----------------------------------------------------------13
III. Kết quả nghiên cứu----------------------------------------------------------------16
C. Kiến nghị - Đề xuất----------------------------------------------------------------18
I. Kết luận-------------------------------------------------------------------------------18
II. Kiến nghị và đề xuất---------------------------------------------------------------18
21
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
ĐỂ GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, TÌNH CẢM VÀ LỐI
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện : Nguyễn Thị Mai
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm
THANH HÓA NĂM 2014
22