Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm một số sáng kiến khi dạy học phần axitsunfuric lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.57 KB, 15 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I . LỜI MỞ ĐẦU
Axit sunfuric là một hóa chất rẻ tiền và được ứng dụng rộng rãi trong công
nghiệp và đời sống như sản xuất phân vô cơ, điều chế các hóa chất khác trong
phòng thí nghiệm và trong công nghiệp sản xuất chất nổ, tinh chế dầu mỏ , chế tạo
chất màu, tẩy gỉ kim loại , làm chất điện li trong acqui chì ... Để nói về các vai trò
của axit sunfuric với ngành công nghiệp thì “axit sunfuric là máu của ngành công
nghiệp" . Do vậy khi nghiên cứu về axit sunfuric yêu cầu học sinh phải nắm vững
lý thuyết, cụ thể về tính chất hóa học của dung dịch axit sunfuric và nắm được cơ
sở lý thuyết của các ứng dụng của axit sunfuric .
Trên thực tế, khi nghiên cứu về dung dịch axit sunfuric, ngoài việc biết ứng dụng
của axit , học sinh còn được lưu ý axit sunfuric nhất là ở dạng đặc gây bỏng da,
cháy quần áo nếu không cẩn thận khi sử dụng, cùng với suy nghĩ chủ quan rằng
axit sunfuric đã được học ở lớp 9 THCS. Từ đó dẫn đến tình trạng học sinh ngại
học, ngại tìm hiểu về tính chất của axit sunfuric.
Từ những lí do trên cùng với thực tiễn dạy học của bản thân, tôi muốn chia
sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm: "Một số kinh nghiệm khi dạy học phần
axitsunfuric lớp 10"
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phạm vi đề tài.
- Tập trung vào đối tượng học sinh THPT lớp 10.
- Chỉ chủ yếu đề cập đến những vấn đề về có liên quan đến những kiến thức phần
axitsunfuric.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Điều tra.
- Thống kê, phân loại, phân tích, tổng hợp.
- Thực nghiệm.
- Tích hợp, liên ngành.

1



B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Do khả năng khắc sâu kiến thức còn hạn chế nhất là về tính chất hóa học của
dung dịch axit sunfuric loãng và dung dịch axit sunfuric đặc nên khi giải bài tập các
em còn nhiều nhầm lẫn , sai sót , hiệu quả học tập chưa cao .
Cụ thể với câu hỏi . Viết phương trình phản ứng xảy ra ( nếu có ) khi :
1) Cho kim loại Fe vào dung dịch H2SO4 đặc nguội .
2) Cho kim loại Fe vào dung dịch H2SO4 loãng .
3) Cho kim loại Fe vào dung dịch H2SO4 đặc nóng .
4) Cho kim loại Fe vào dung dịch H2SO4 , giải phóng hỗn hợp khí A gồm SO 2 và
khí B với d (A/ H2) < 17 .
Các câu hỏi này áp dụng đối với lớp 10B2 và 10B4 thì có kết quả như sau :
Điểm
9-10
7-8
5-6
3-4
1-2
Lớp 10B2
4
8
12
10
8
Lớp 10B4
3
7
16
12

10
Từ thực trạng trên, để củng cố, khắc sâu kiến thức lý thuyết, nâng cao hiệu quả
học tập, rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh nhất là bài tập về dung dịch
axit sunfuric, tôi đề xuất phân loại lý thuyết và bài tập phần kim loại tác dụng với
axitsunfuric.Do thời gian và tài liệu nghiên cứu có giới hạn nên khi thực hiện đề tài
này khó tránh khỏi thiếu sót . Kính mong hội đồng thẩm định góp ý để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn .
I I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để thực hiện đề tài này , tôi phân bài tập phần “ kim loại phản ứng với dung dịch
axit sunfuric “ thành ba dạng sau :
- Dạng 1 : Kim loại tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng .
- Dạng 2 : Kim loại tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc .
- Dạng 3 : Kim loại tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng và đặc .
Với mỗi dạng bài tập tôi đưa ra các phần :
- Cơ sở lý thuyết .
- Bài tập lý thuyết – Hướng dẫn giải .
- Bài tập định lượng – Hướng dẫn giải .
1. DẠNG I : KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT SUNFURIC
LOÃNG
2


1.1. Cơ sở lý thuyết
- Dung dịch axit sunfuric loãng thể hiện tính oxi hóa ở ion H+ . Chỉ tác dụng
với những kim loại đứng trước hidro trong dãy hoạt động hóa học .
- Kim loại có nhiều mức oxi hóa : chỉ bị oxi hóa ở mức oxi hóa thấp nhất .
- Thứ tự tác dụng của hỗn hợp kim loại , kim loại nào đứng trước trong dãy
hoạt động hóa học sẽ tác dụng trước .
1.2. Bài tập
Để học sinh nắm chắc cơ sở lý thuyết sau đây tồi đề xuất một số bài tập dạng

định tính .
Bài tập 1 : Cho kim loại Fe vào dung dịch H2SO4 loãng , dư . Sau phản ứng
thu được dung dịch A và khí H2 . Cho tiếp vào dung dịch A một lượng dung
dịch NaOH , lấy kết tủa thu được đung nóng ngoài không khí đến khối lượng
không đổi thu được rắn B . Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra và cho
biết chất B là chất gì ?
Hướng dẫn giải :
- Giáo viên nêu vấn đề : + Sắt có những mức oxi hóa nào ?
+ Sắt tác dụng với H2SO4 loãng thì bị oxi hóa như thế
nào ?
- Học sinh giải quyết vấn đề Sắt có các mức oxi hóa : 0; +2 ; +3 bị oxi hóa
đến mức oxi hóa thấp (+2) . Viết phương trình phản ứng
Fe + H2SO4
FeSO4 + H2
- Như vậy dung dịch A chứa những chất tan gì ?

dung dịch A chứa : FeSO4

và H2SO4 dư .
- Khi dung dịch A được thêm dung dịch NaOH dư , thứ tự phản ứng xảy ra
như thế nào ?

học sinh tư duy và viết được phản ứng :

2 NaOH +

H2SO4

Na2SO4 + 2 H2O


2 NaOH +

FeSO4

Na2SO4 + Fe(OH)2

- Hợp chất Fe(OH)2 khi nung nóng ngoài không khí ( có oxi ) :
2 Fe(OH)2 + ½ O2
Fe2O3 + 2H2O
Vậy chất rắn B là Fe2O3 .
Bài tập 2 : Cho hỗn hợp 2 kim loại Na và Cu vào dung dịch H2SO4 loãng . Hãy viết
các phương trình phản ứng có thể xảy ra ?
3


Hướng dẫn giải :
- Giáo viên đặt vấn đề : thứ tự tác dụng như thế nào ? khả năng phản ứng ?
- Học sinh giải quyết vấn đề : Chỉ có Na phản ứng vì Cu đứng sau Hidro
2Na + H2SO4 (l)
Na2SO4 + H2
- Giáo viên nêu vấn đề để học sinh xét khả năng dung dịch H2SO4 hết , Na dư
có thể có phản ứng : 2Na + 2H2O

2NaOH + H2

Để tăng khả năng vận dụng lý thuyết vào bài tập định lượng , tôi đề xuất một số
bài toán
Bài tập 3 : Khi cho 17,4 gam hỗn hợp Y gồm Fe, Al, Cu vào dung dịch H2SO4
loãng dư thu được dung dịch A , 6,4 gam chất rắn và 9,856 lít khí B ở 27,3oC ,1atm
. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn .

a, Tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp Y .
b, Tính thể tích dung dịch H2SO4 1M đã dùng biết lượng dung dịch H2SO4 được lấy
dư 10% so với lượng cần thiết .
c, Tính nồng độ mol/l các chất trong dung dịch A biết thể tích dung dịch không
thay đổi trong quá trình phản ứng .
Hướng dẫn giải :
- Giáo viên đặt vấn đề : khả năng phản ứng của Al, Fe , Cu thứ tự tác dụng .
- Học sinh sẽ tư duy được : Cu không phản ứng 6,4g chất rắn sau phản ứng
là Cu
Viết phản ứng :
2 Al +

3 H2SO4(l)

Fe + H2SO4(l)

Al2(SO4)3 +

3H2

FeSO4 + H2

- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh đặt :

x = nAl , y = nFe

(1)
(2)
(x,y > 0 ) .


Hệ phương trình
Trong đó pt (3) là phương trình khối lượng Fe và Al .
Pt (4) là phương trình mol khí H2

4


b, Giáo viên hướng dẫn :
Tính thể tích khi biết nồng độ CM cần phải có dữ kiện gì ?
Từ các phản ứng (1) và (2)

số mol .

n H2SO4( cần dùng ) = 0,4 mol
V H2SO4(cần dùng ) =

= 0,4 lít = 400 ml

Vậy V H2SO4 (đã lấy ) = 400 + 400 . 0,1 = 440 ml
c, Để tính được nồng độ mol các chất trong dung dịch A phải biết dung dịch A
chứa những chất tan gì
Dung dịch A gồm : + H2SO4 dư : 0,04 mol
+ Al2(SO4)3 : 0,1 mol
+ FeSO4 : 0,1 mol
CM Al2(SO4)3 = CM FeSO4 = 0.2273 M
CM H2SO4 = 0,0909M
Bài tập 4 : A là kim loại hóa trị 2 . Cho kim loại A tác dụng với một lượng vừa đủ
dung dịch H2SO4 9,8% . Kết thúc phản ứng thu được dung dịch có nồng độ
11,74% . Xác định kim loại A ?
Hướng dẫn giải :

Phản ứng :

A

+

H2SO4

ASO4

+

H2

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng dung dịch muối ?
mdung dịch ASO4 = m A + mdd H2SO4 – m H2
= ( MA + 998 )x gam
với x = nA (x>0)
Vận dụng
C%dd ASO4 = 11,74 %
MA = 24
Vậy A là kim loại magie .
2. DẠNG II : KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT SUNFURIC
ĐẶC
2.1. Cơ sở lý thuyết.
- Dung dịch axit sunfuric đặc thể hiện tính oxi hóa mạnh ở toàn phân tử tác dụng
với cả những kim loại đứng trước và sau hidro trong dãy hoạt động hóa học .
5



- Kim loại có nhiều mức oxi hóa sẽ bị oxi hóa đến mức cao nhất .
- Tùy thuộc vào tính khử của kim loại , nồng độ mol của dung dịch axit sunfuric
nhiệt độ của phản ứng S+6 ( H2SO4) có thể bị khử về S+4 (SO2) , S0, S-2 (H2S) .
- Dung dịch H2SO4 đặc nguội làm thụ động các kim loại Al , Fe , Cu .
- Thứ tự tác dụng của các kim loại trong hỗn hợp tương tự như đối với dung dịch
H2SO4 loãng .
2.2. Bài tập
Bài tập 1 : Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi
- Sắt phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc nóng tạo muối sắt (III) .
- Magie phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc tạo ra khí có mùi trứng thối .
- Kẽm phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc tạo ra kết tủa màu vàng .
Hướng dẫn giải :
- Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng : S+6(H2SO4)
Fe + 6H2SO4 (đ)

Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O

- Mg tác dụng với dung dịch H2SO4
4Mg + 5H2SO4(đ)

khí mùi trứng thối

H2S .

4MgSO4+ H2S + 4H2O

- Zn tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc
3Zn + 4 H2SO4

S+4(SO2)


kết tủa màu vàng

S

3ZnSO4 + S + 4H2O

Bài tập 2 : Hỗn hợp A gồm Ag và 1 kim loại X . Lấy 4,08g A cho tác dụng hoàn
toàn với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thu được 0,896 l khí SO2 (đktc) , trong đó
lượng SO2 do X tạo ra gấp 3 lần do Ag tạo ra . Xác định tên kim loại X .
Hướng dẫn giải :
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết phản ứng
2Ag + 2H2SO4(đ) Ag2SO4 + SO2 + 2H2O (1)
2X + 2n H2SO4(đ) X2(SO4)n+nSO2 + 2nH2O (2) ( với n là hóa trị của X )
Đặt x= nAg , y = nX
Từ đề bài hệ phương trình

Trong đó pt (3) : là phương trình khối lượng hỗn hợp kim loại Ag và X

6


pt (4) : phương trình tỉ lệ mol
M : là nguyên tử khối của kim loại X
Giải ra được: M= 32n
- Giáo viên đặt vấn đề : Hóa trị của kim loại nằm trong giới hạn nào ?
Biện luận nhận cặp nghiệm : n = 2 , M = 64
Vậy X là Đồng (Cu).
Bài tập 3 : Hòa tan m gam Fe vào 24,5 gam dung dịch H2SO4 80% , đun nóng . Sau
phản ứng thu được một chất khí có thể làm mất màu cánh hoa hồng và dung dịch A

chỉ chứa một chất tan là muối . Tính m ?
Hướng dẫn giải :
- Giáo viên đặt vấn đề : Khí làm mất màu cánh hoa hồng là gì ?
Dung dịch A chứa một muối ( H2SO4 hết ) đó là muối gì ?
- Học sinh sẽ tư duy được : + Khí là SO2
+ Muối có thể là Fe2(SO4)3 cũng có thể là FeSO4 .
Từ đó các em phải xem xét 2 trường hợp .
Trường hợp 1 : Muối trong dung dịch A là Fe2(SO4)3
Chỉ xảy ra phản ứng :
2Fe + 6H2SO4
Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
(1)
Từ phản ứng (1) và theo đề học sinh tính được
m = mFe =

n H2SO4 .56 = 3,73 (g) .

Trường hợp 2 : muối trong dung dịch A là FeSO4
Xảy ra phản ứng (1) và phản ứng
Fe + Fe2(SO4)3 3FeSO4

(2)

Từ phản ứng (1) và (2) học sinh tính được
m = mFe = ( n H2SO4 + n Fe2(SO4)3 ) . 56 = 0,1 .56 = 5,6 g
⇒ Qua bài tập này học sinh rút ra kinh nghiệm làm bài tập sắt tác dụng với

dung dịch H2SO4 đặc nóng có thể sinh ra Fe2(SO4)3 , FeSO4 hoặc hỗn hợp hai
muối này tùy thuộc vào lượng kim loại và axit tham gia phản ứng .
Bài tập 4 : Cho 13 gam Zn vào 50 gam dung dịch H2SO4 98% . Sau phản ứng thu

được dung dịch A và V0 lít (đktc) một chất khí màu trứng thối .
a, Tính V0 ?
b, Cho V1 lít dung dịch Ba(OH)2 1M vào dung dịch A . Tìm V1 để
7


- Kết tủa thu được có khối lượng lớn nhất . Tính m1 max ?
- Kết tủa thu được có khối lượng bé nhất . Tính m1 min ?
Hướng dẫn giải :
- Giáo viên đặt vấn đề : + Mùi trứng thối là gì ? H2S
+ Dung dịch A chứa những chất gì ?
Phản ứng 4Zn + 5H2SO4 4 ZnSO4 + H2S + 4H2O
(1)
Bài toán cho cả lượng Zn và H2SO4
Biện luận

phải biện luận xem chất nào dư ?

H2SO4 dư , n H2SO4 = 0,25 mol

Như vậy : n H2S = nZn = 0,05 mol
V0 = 0,05 * 22,4 = 1,12 lít .
b, Dung dịch A chứa : ZnSO4 = 0,2 mol và H2SO4 = 0,25 mol
- Giáo viên nêu vấn đề : tại sao lại có trường hợp khối lượng kết tủa lớn nhất , bé
nhất khi cho dung dịch Ba(OH)2 của dung dịch A ?
- Học sinh sẽ phải tư duy Zn(OH)2 lưỡng tính có thể tan trong dung dịch
Ba(OH)2 dư . Từ đó viết được các phản ứng có thể xảy ra .
H2SO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + 2H2O
(2)
ZnSO4+ Ba(OH)2

Zn(OH)2 + Ba(OH)2

BaSO4 + Zn(OH)2

(3)

BaZnO2 + 2 H2O

(4)

(tan)
Trường hợp 1 : khối lượng kết tủa lớn nhất

chỉ xảy ra phản ứng (2) và (3) .

Từ (2) và (3) ---> n Ba(OH)2 = n H2SO4 + n ZnSO4 = 0,45 mol
V1 = V Ba(OH)2 =
Và m

max

= 0,45 (l)

= m BaSO4 + m Zn(OH)2 = 124,65 gam

Trường hợp 2 : khối lượng kết tủa bé nhất

xảy ra phản ứng (2) , (3) và (4) .

Và n Ba(OH)2 cần lấy ≥ n Ba(OH)2 = 0,45 + 0,2 = 0,65 mol

V1 = V Ba(OH)2 cần lấy ≥

= 0,65 lít

8


Và m

min

= m BaSO4 = 104,85 gam .

3. DẠNG III : KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT SUNFURIC
LOÃNG VÀ ĐẶC
3.1. Cơ sở lý thuyết
- Kết hợp cơ sở lý thuyết của dạng I và dạng II .
- Lưu ý , không có ranh giới rõ ràng giữa dung dịch axit sunfuric loãng và đặc .
3.2. Bài tập
Bài tập 1 : Hòa tan hoàn toàn kim loại Mg vào dung dịch H2SO4 . Sau phản ứng thu
được dung dịch A và hỗn hợp khí B gồm 2 chất khí , d ( B/H2) = 16 . Viết các
phương trình phản ứng có thể xảy ra .
Hướng dẫn giải :
- Giáo viên đặt vấn đề từ d ( B/H2) = 16
hai khí trong B .
Mkhí 1 < MB < Mkhí 2

hay

MB = 32


ta có thể nhận đình gì về

Mkhí 1 < 32< Mkhí 2

- Từ nhận định trên học sinh thấy được
+ B không thể chứa H2S và SO2 vì M H2S >32 và M SO2 > 32
+ B có thể là hỗn hợp : ( SO2 và H2) hoặc ( H2S và H2) .
Như vậy các phản ứng có thể xảy ra
Trường hợp 1 :
Mg + 2H2SO4 MgSO4 + SO2 + H2O
Mg + H2SO4
Trường hợp 2 :
4Mg + 5H2SO4
Mg + H2SO4

MgSO4 + H2
4MgSO4 + H2S + 4H2O
MgSO4 + H2

- Qua bài tập này học sinh rút ra được kinh nghiệm làm bài kim loại tác dụng với
axit H2SO4 không nhất thiết tạo ra sản phẩm bị khử của S+6(H2SO4) hoặc không nhất
thiết tạo ra H2 mà có thể tạo hỗn hợp H2 và các sản phẩm bị khử của S+6(H2SO4) .
Qua đây các em được khắc sâu kiến thức không có ranh giới rõ ràng giữa H2SO4
loãng và đặc .
Bài tập 2 : Hỗn hợp X gồm 3 kim loại Al , Fe , Ag . Chia 10,38 gam X làm 2 phần
bằng nhau .
Phần 1 : Tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 2,352 lít H2 (đktc).
9



Phần 2 : Tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thu được 2,912 lít SO2 (đktc)
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn . Tính khối lượng mỗi kim loại trong X ?
Hướng dẫn giải :
Giáo viên nêu vấn đề các kim loại phản ứng với dung dịch H 2SO4 loãng và đặc như
thế nào ? Học sinh tư duy và viết phản ứng .
Phần 1 :
2Al + 3 H2SO4(l)
Fe + H2SO4 (l)

Al2(SO4)3 + 3H2

(1)

FeSO4 + H2 ( 2)

Phần 2 :
2Al + 6 H2SO4(đ)

Al2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O (3)

2Fe + 6H2SO4(đ)

Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O (4)

2Ag + 2H2SO4

Ag2SO4 + SO2 + 2H2O

Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt : x =nAl


(5)
, y = nFe , z = nAg trong X (x,y,z > 0)

Hệ phương trình

Kết quả

--->

Bài tập 3 : Cho m gam Mg tan vừa đủ trong 100g dung dịch H2SO4 . Sau phản ứng
thu được dung dịch A và hỗn hợp khí X gồm 2 chất khí với d (X/H2) = 16,5 .
Dẫn hỗn hợp X qua dung dịch Ba(OH)2 , sau phản ứng thu được 21,7 gam kết tủa .
Nếu đun nóng nước lọc sau phản ứng lại thu được 10,85 gam kết tủa nữa .
Tính m và nồng độ phần trăm của dung dịch H2SO4 .
Hướng dẫn giải :
Qua bài tập 1 ở dạng III ; học sinh vận dụng vào bài tập này và nhận định được X
có thể chứa H2 và SO2 hoặc H2 và H2S .
10


Giáo viên đặt vấn đề : dẫn X qua dung dịch Ba(OH)2 hiện tượng gì xảy ra ?
Từ đó biện luận

X chứa H2 và SO2

Các phản ứng
Mg + 2H2SO4

MgSO4 + SO2 + 2H2O


Mg + H2SO4

MgSO4+H2

SO2 + Ba(OH)2
SO2+ Ba(OH)2
Ba(HSO3)2

(1)

(2)

BaSO3 + H2O (3)
Ba(HSO3)2 (4)

BaSO3 + SO2 + H2O (5)

Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt : x = n SO2 , y = n H2 ( x,y >0)
Từ MX = 33 ⇒ x=y
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng nguyên tổ lưu huỳnh
- n SO2 = x = n BaSO3 + 2 . n Ba(HSO3)2 = n BaSO3(4) + 2 . n BaSO3 (5)= 0,2 mol
Từ (1) và (2) ⇒ nMg = 0,4 mol và n H2SO4 = 0,6 mol .
Vậy m = mMg = 0,4 x 24 = 9,6 g
C% H2SO4 =
-Qua bài tập này học sinh được rèn luyện kỹ năng biện luận bài toán hóa học .
II . HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức cho học sinh luyện tập trong các tiết luyện tập sau bài học “Axit
sunfuric“ theo phân phối chương trình dưới hai hình thức:
- Mỗi dạng cho học sinh làm bài tập tại lớp một số bài còn lại giao bài tập cho

học sinh về nhà làm, Giáo viên kiểm tra , đánh giá .
- Thực hiện từng dạng trong từng tiết , có kiểm tra đánh giá .
2. Tổ chức cho học sinh luyện tập trong các buổi học bồi dưỡng .
3. Củng cố lý thuyết sau bài dạy “ axit sunfuric “ và giao bài tập về nhà , có
kiểm tra, đánh giá .
4. Giao cho học sinh dưới dạng tài liệu tự học sau đó trao đổi , giải trình .

11


C. KẾT LUẬN
I .KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi áp dụng các hình thức tổ chức thực hiện đề tài , khả năng tư duy , khắc
sâu kiến thức được nâng lên , các em không còn ngại khi gặp các bài toán về axit
sunfuric cụ thể là phần kim loại tương tác với dung dịch axit sunfuric . Hiệu quả
học tập được nâng lên rõ rệt .
Cụ thể , sau khi vận dụng các hình thức thực hiện đề tài chủ yếu là hình thức luyện
tập một dạng trong một tiết cho đối tượng là học sinh lớp 10B2, 10B4 .
Câu hỏi
1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra ( có thể ) khi cho kim loại Mg vào
dung dịch H2SO4 .
2. Hỗn hợp A gồm 2 kim loại Al và Cu . Chia A làm hai phần bằng nhau :
- Phần 1 : Cho tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 6,72 lít khí
H2(đktc).
- Phần 2 : Cho tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thu được 8,96 lít
SO2(đktc).
Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A .
Kết quả khảo sát như sau:
Điểm
Lớp 10B2


9-10
20

7-8
15

5-6
7

3-4
0

0-2
0
12


(42HS)
Lớp 10B4
(48HS)

10

20

12

6


0

II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Hóa học là bộ môn học lý thuyết gắn liền với thực hành , việc khắc sâu kiến thức
thông qua thí nghiệm thực hành rất hiệu quả. Tuy nhiên trong điều kiện của nhà
trường chưa thể tiến hành thí nghiệm thì việc khắc sâu kiến thức lý thuyết hóa học
thông qua các dạng bài tập là rất quan trọng .
Trên đây mới chỉ là một vấn đề nhỏ về thực hiện khắc sâu kiến thức đối với bộ
môn hóa học. Tôi chỉ mong muốn rằng sẽ có nhiều vấn đề khác của hóa học cũng
được đưa ra dưới dạng phân loại lí thuyết bài tập cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
học tập của học sinh làm tài liệu trong quá trình giảng dạy môn học .

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Tác giả

Đỗ Thị Loan

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thiên An, Phương pháp giải bài tập Hóa học THPT.
2. Ngô Ngọc An, Câu hỏi và bài tập Hóa học 10.
3. Cao Cự Giác, Cơ sở lý thuyết Hóa học THPT.
4. Nhiều tác giả, SGK Nâng cao Hóa học 10.

5. Nhiều tác giả, Sách Bài tập Hóa học 10.

14


15



×