Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hệ thống bài tập định tính vật lí THPT phần điện học và một số vận dụng trong dạy học vật lí lớp 11 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 107 trang )




- 1 -




1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
THPT : Trung học phổ thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
SGK : Sách giáo khoa



2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vật lí là một môn khoa học quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy
việc dạy và học vật lí từ trƣớc đến nay vẫn đƣợc đề cao. Vật lí học với 5 lĩnh vực:
Cơ – Nhiệt – Điện – Quang – Vật lí hạt nhân nguyên tử, mỗi lĩnh vực đều có những
ứng dụng rộng rãi, có những đóng góp to lớn cho sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời. Trong thế giới hiện đại, thời đại khoa học kỹ thuật phát triển thì Điện học là
một trong những lĩnh vực đang đƣợc quan tâm phát triển.
Trong dạy học vật lí, bài tập vật lí từ trƣớc đến nay vẫn giữ một vị trí quan
trọng bởi vì có thể sử dụng bài tập vật lí nhƣ một phƣơng tiện để ôn tập, củng cố
kiến thức, lí thuyết đã học một cách sinh động và có hiệu quả. Bài tập vật lí còn


giúp rèn luyện cho ngƣời học khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và đời
sống, rèn luyện cho ngƣời học tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì và tinh
thần vƣợt khó…Ngoài ra ta còn có thể dùng nó nhƣ một phƣơng tiện để kiểm tra
đánh giá kiến thức, kỹ năng của ngƣời học.
Do đó, để quá trình dạy học vật lí ở trƣờng THPT đạt hiệu quả cao thì ngoài
việc dạy kiến thức mới còn phải chú trọng đến việc dạy bài tập vật lí. Bài tập vật lí
gồm bài tập định tính, bài tập định lƣợng và một số dạng bài tập khác tùy theo cách
phân loại. Tuy nhiên, nếu trong quá trình dạy học môn vật lí, bài tập định lƣợng bị
tuyệt đối hóa sẽ dẫn đến tình trạng tƣ duy lôgic, năng lực lập luận lôgic, khả năng
vận dụng của học sinh hạn chế.
Trong khi đó, từ khi bắt đầu học vật lí, bài tập định tính luôn là một “tiết
mục” thu hút sự chú ý và thích thú của học sinh. Vì vậy có thể nói bài tập định tính
nhƣ là bƣớc khởi đầu, cánh cổng mở ra cho học sinh tiếp cận ngôi nhà vật lí một
cách thú vị. Không những vậy, trong quá trình dạy học vật lí, bài tập định tính còn
có vai trò hết sức quan trọng. Đối với học sinh, bài tập định tính là phƣơng tiện để
rèn luyện ngày càng hoàn thiện các thao tác cơ bản cần dùng đồng thời bổ sung



3

những thiếu sót đã nêu trong hoạt động nhận thức vật lí. Đối với giáo viên, bài tập
định tính là công cụ hữu hiệu để giáo viên có thể sử dụng hiệu quả trong tiến trình
tổ chức và kiểm tra các hoạt động nhận thức của học sinh trên giờ lên lớp.
Vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải xây dựng hệ thống bài tập định tính hiện
còn rất khiêm tốn bên cạnh hệ thống bài tập định lƣợng đã khá phong phú.
Đó là lí do tôi chọn đề tài:“ Hệ thống bài tập định tính vật lí THPT phần
điện học và một số vận dụng trong dạy học vật lí lớp 11 - 12 THPT ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập định tính trong dạy học vật lí.

- Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập định tính vật lí phần điện học 11 - 12
THPT.
- Gợi ý vận dụng bài tập định tính trong dạy học vật lí vào một số bài học cụ
thể.
- Thiết kế các trò chơi củng cố kiến thức mỗi chƣơng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bài tập định tính môn vật lí phần điện học trong chƣơng trình vật lí THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Cơ sở lí luận bài tập định tính.
- Bài tập định tính phần điện học phần điện học 11 - 12 THPT .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập định tính trong dạy học vật lí, mối liên
hệ giữa hoạt động giải bài tập định tính và việc thực hành các thao tác tƣ duy, các
hành động suy luận logic.



4

- Nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng phần
điện học phần điện học 11 - 12 THPT nhằm tạo cơ sở xây dựng hệ thống bài tập
định tính.
- Xây dựng hệ thống bài tập định tính phần điện học 11 - 12 THPT theo định
hƣớng đã đề ra.
- Gợi ý vận dụng bài tập định tính vào một số tiết dạy cụ thể.
- Thiết kế các trò chơi củng cố kiến thức mỗi chƣơng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: đọc các sách, tài liệu về những vấn đề liên quan đến
việc giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra trong khóa luận.
- Nghiên cứu thực tiễn: điều tra sơ bộ về việc giảng dạy bài tập định tính ở

một số trƣờng THPT áp dụng cụ thể cho phần điện.
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận bao gồm: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các ký hiệu và chữ viết
tắt, Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và 4 chƣơng nội dung cụ thể
nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Cơ sở lí luận
- Chƣơng 2. Hệ thống bài tập định tính phần Điện học
- Chƣơng 3. Vận dụng bài tập định tính trong giảng dạy
- Chƣơng 4. Trò chơi củng cố kiến thức




5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ sở lí luận về bài tập vật lí nói chung
1.1.1. Phân loại bài tập vật lí
Số lƣợng các bài tập vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất lớn,
vì vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tƣơng dối thống nhất về mặt lí luận cũng
nhƣ thực tiễn cho phép ngƣời giáo viên lựa chọn và sử dụng hợp lí các bài tập vật lí
trong dạy học. Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung và mục đích dạy học, vì vậy
có thể phân loại chúng theo các phƣơng án sau:
- Phân loại theo nội dung.
- Phân loại theo phƣơng pháp hình thành điều kiện bài toán.
- Phân loại theo phƣơng pháp giải.
Cũng cần khẳng định rằng, các phƣơng án phân loại nhƣ vậy không hoàn
toàn đơn giản, một bài toán cụ thể có thể thuộc các nhóm khác nhau. Mỗi cách phân
loại đều có ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng nên tùy theo mục đích dạy học mà ta chọn
cách phân loại cho phù hợp. Do đó, trong khuôn khổ khóa luận “Hệ thống bài tập

định tính vật lí THPT phần điện học và một số vận dụng trong dạy học vật lí lớp
11 - 12 THPT ” với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra tôi sử dụng phƣơng
án phân loại theo phƣơng pháp giải: các bài tập thƣờng đƣợc phân thành bài tập
định tính, bài tập tính toán, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm. Phân loại này có ý
nghĩa quan trọng, vì nó cho phép giáo viên lựa chọn bài tập tƣơng ứng với sự chuẩn
bị toán học của học sinh, mức độ kiến thức và sự sáng tạo của học sinh
a) Bài tập định tính
Đặc điểm nổi bật của bài tập định tính là ở chỗ trong các điều kiện của bài
toán đều nhấn mạnh bản chất vật lí của hiện tƣợng. Giải các bài tập định tính
thƣờng bằng lập luận logic trên cơ sở các định luật vật lí. Ví dụ: "Ngƣời ta thả vào



6

nƣớc một mẩu đồng và một mẩu nhôm có khối lƣợng nhƣ nhau. Lực đẩy của nƣớc
lên chúng có bằng nhau không?". Hay “Vì sao nhiệt kế y học thƣờng dùng thuỷ
ngân mà không dùng rƣợu hoặc ete?”
Khi giải bài tập định tính, học sinh rèn luyện đƣợc tƣ duy logic, khả năng
phân tích hiện tƣợng, trí tƣởng tƣợng khoa học, kĩ năng vận dụng kiến thức. Vì vậy
việc luyện tập tốt bắt đầu từ việc sử dụng bài tập định tính.
b) Bài tập tính toán
Các bài tập định lƣợng (bài tập tính toán): Đó là các bài tập khi giải phải sử
dụng các phƣơng pháp toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết vật lí ).
Đây là dạng bài tập sử dụng rộng rãi, có nhiều tuyển tập đã đƣợc soạn thảo cho
chƣơng trình vật lí phổ thông. Các bài tập này có thể giải trên lớp, trong giờ luyện
tập, giao về nhà cho học sinh tập vận dụng kiến thức (sau đó có sự kiểm tra của giáo
viên).
Dạng bài tập này có ƣu điểm lớn là làm sâu sắc các kiến thức của học sinh,
rèn luyện cho học sinh vận dụng phƣơng pháp nhận thức đặc thù của vật lí đặc biệt

phƣơng pháp suy luận toán học. Tuỳ theo phƣơng pháp toán học đƣợc vận dụng, bài
tập tính toán đƣợc quy về các bài tập số học, đại số và hình học.
- Phƣơng pháp số học: Phƣơng pháp giải chủ yếu là phƣơng pháp số học, tác
động lên các con số hoặc các biểu diễn chữ mà không cần thành lập phƣơng trình để
tìm ra ẩn số.
- Phƣơng pháp đại số: Dựa trên các công thức vật lí, lập các phƣơng trình từ
đó giải chúng để tìm ra ẩn số.
- Phƣơng pháp hình học: Khi giải dựa vào hình dạng của đối tƣợng, các dữ
liệu cho theo hình vẽ để vận dụng quy tắc hình học hoặc lƣợng giác. Ví dụ: khi giải
bài toán động học, tĩnh học, tĩnh điện, quang hình học
Trong các phƣơng pháp trên, phƣơng pháp đại số là phƣơng pháp phổ biến
nhất, quan trọng hơn cả vì vậy cần thƣờng xuyên quan tâm rèn luyện cho học sinh.



7

Khi giải các bài tập tính toán ngƣời ta còn sử dụng thủ pháp logic khác nhau,
cũng có thể coi là phƣơng pháp giải: đó là phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
c) Bài tập đồ thị
Phân tích các đồ thị từ đó tìm các điều kiện để giải bài toán (rèn luyện kĩ
năng đọc và vẽ đồ thị). Trong giảng dạy thƣờng bắt đầu từ việc dạy cách đọc và vẽ
các đồ thị không quá phức tạp, dần dần sẽ tăng độ phức tạp lên phù hợp với trình độ
phát triển của học sinh.
Việc áp dụng phƣơng pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tƣợng vật
lí cho cách giải trực quan hơn, phát triển kỹ năng vẽ và sử dụng đồ thị là các kỹ
năng có tác dụng sâu sắc trong kĩ thuật (ví dụ phân tích đƣờng đạn, vết các hạt trong
Vật lí hạt nhân ).
d) Bài tập thí nghiệm
Trong đó thí nghiệm là công cụ đƣợc sử dụng để tìm các đại lƣợng cần cho

giải bài toán, cho phép đƣa ra lời giải hoặc là công cụ kiểm tra cách tính toán phù
hợp ở mức độ nào với điều kiện bài toán công cụ đó có thể là các thí nghiệm biểu
diễn hoặc thí nghiệm thực tập của học sinh. Để tiến hành các bài tập thí nghiệm,
trong phòng thí nghiệm cần phải có trang bị ở mức nhất định. Vì những bài tập này
có thể mang đặc trƣng định tính hoặc định lƣợng, cách giải phụ thuộc vào vai trò
của thí nghiệm. Nếu để thu thập các số liệu cho tính toán thì phải tiến hành các phép
đo tƣơng đối chính xác.
Loại bài toán thí nghiệm ngày nay cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tế
dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông, đặc biệt ở các trƣờng chuyên, lớp chọn.
Từ việc phân loại các bài tập vật lí, có thể thấy đƣợc rất nhiều loại bài tập vật
lí thông qua các cách phân loại khác nhau đồng thời cũng biết đƣợc ƣu, nhƣợc điểm
của mỗi loại bài tập để sử dụng có hiệu quả tùy vào công việc. Trong đó bài tập
định tính có khả năng nhấn mạnh bản chất vật lí của hiện tƣợng, rèn luyện đƣợc tƣ
duy logic, khả năng phân tích hiện tƣợng, trí tƣởng tƣợng khoa học và kĩ năng vận
dụng kiến thức của học sinh phù hợp các phƣơng pháp tổ chức dạy học mới mà các
loại bài tập khác còn hạn chế về mặt này. Sau đây là phần trình bày cách lựa chọn



8

và sử dụng bài tập vật lí nói chung từ đó rút ra hƣớng lựa chọn và sử dụng bài tập
định tính vật lí nói riêng.
1.1.2. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lí
1.1.2.1. Lựa chọn các bài tập vật lí
Trong thực tế dạy học vật lí ngƣời giáo viên thƣờng xuyên phải thực hiện
công việc lựa chọn và tìm cách vận dụng các bài tập vật lí sao cho phù hợp với mục
tiêu dạy học của mỗi loại bài học, của công việc (nhƣ kiểm tra, giờ luyện tập, ).
Khi đó việc lựa chọn hệ thống các bài tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản tới phức tạp giúp cho học

sinh nắm đƣợc phƣơng pháp giải các loại bài tập điển hình.
2. Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp vào việc
củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức cho học sinh.
3. Trong hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều loại nhƣ: Bài tập giả tạo (là loại
bài tập mà nội dung của nó không sát với thực tế), các bài tập trừu tƣợng và các bài
tập có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và các bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa
hoặc thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất nguỵ biện và nghịch lí, bài tập có nhiều
cách giải khác nhau
1.1.2.2. Sử dụng hệ thống bài tập
Trong dạy học từng nội dung cụ thể, ngƣời giáo viên phải dự kiến chi tiết kế
hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn, chẳng hạn, theo các trƣờng hợp sau:
1. Sử dụng trong các khâu sau của quá trình dạy học: Nêu vấn đề, hình thành
kiến thức mới, củng cố, hệ thống hoá, kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ.năng của
học sinh.
2. Trong tiến trình dạy học một đề tài cụ thể, việc giải hệ thống bài tập mà
giáo viên đã lựa chọn cho học sinh thƣờng bắt đầu bằng những bài tập định tính hay
những bài tập tập dƣợt. Sau đó học sinh sẽ giải các bài tập tính toán, bài tập đồ thị



9

bài tập thí nghiệm có nội dung phức tạp hơn. Việc giải các bài tập tính toán tổng
hợp, những bài tập có nội dung kĩ thuật với dữ kiện không đầy đủ, những bài tập
sáng tạo có thể coi là sự kết thúc việc giải hệ thống bài tập đã đƣợc lựa chọn cho đề
tài.
3. Sử dụng các biện pháp để cá biệt hoá học sinh trong việc giải các bài tập
vật lí:
- Biến đổi mức độ yêu cầu của bài tập ra cho các đối tƣợng học sinh khác
nhau nhƣ mức độ trừu tƣợng của đề bài, loại vấn đề cần giải quyết, phạm vi và tính

phức tạp của các số liệu cần xử lí, loại và số lƣợng các thao tác tƣ duy logic và các
phép biến đổi toán học phải sử dụng, phạm vi và mức độ kiến thức, kĩ năng cần huy
động.
- Biến đổi mức độ yêu cầu về số lƣợng bài tập cần giải, về mức độ tự lực của
học sinh trong quá trình giải bài tập.
Trên cơ sở lựa chọn và sử dụng bài tập vật lí có hiệu quả, mục tiếp theo sẽ
trình bày cụ thể về vấn đề lựa chọn và sử dụng bài tập định tính vật lí phù hợp với
các yêu cầu chung đã đề ra ở trên thông qua việc trình bày các cơ sở lí luận về bài
tập định tính.
1.2. Cơ sở lí luận về bài tập định tính vật lí
1.2.1. Khái niệm bài tập định tính
- Bài tập định tính là loại bài tập khi giải học sinh không cần phải thực hiện
những phép tính phức tạp mà học sinh phải sử dụng những suy luận logic, dựa trên
những định luật vật lí, hoặc dùng phƣơng pháp đồ thị, thí nghiệm, nếu cần có thể sử
dụng những phép tính đơn giản có thể nhẩm đƣợc.
1.2.2. Vị trí, vai trò của bài tập định tính trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của dạy học vật lí ở trường THPT



10

Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ của việc quá trình giáo dục đồng thời
dựa vào đặc điểm nội dung mà bộ môn vật lí ở THPT có những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ giáo dƣỡng: trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông, cơ bản,
hiện đại, có hệ thống về vật lí.
- Nhiệm vụ phát triển: phát triển tƣ duy, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề ở học sinh rèn luyện những thao tác tƣ duy, những hành động, phƣơng
pháp nhận thức cơ bản nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.

- Nhiệm vụ giáo dục: bồi dƣỡng thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục
lòng yêu nƣớc, thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đức tính khác
đối với ngƣời lao động.
- Nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp: góp phần giáo dục
kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp cho học sinh.
Những nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà luôn gắn liền nhau, hỗ trợ
nhau. Tuy nhiên, trong những nhiệm vụ đó thì hai nhiệm vụ quan trọng nhất là trang
bị kiến thức và phát triển tƣ duy khoa học cho học sinh, vì hai nhiệm vụ này sẽ là cơ
sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ còn lại, nhiệm vụ phát triển là động lực đồng
thời là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học.
Muốn bồi dƣỡng tƣ duy khoa học thì trƣớc tiên phải bồi dƣỡng tƣ duy
logic vì đây là một trong hai bộ phận hợp thành của tƣ duy khoa học. Và một trong
những cách để bồi dƣỡng tƣ duy logic cho học sinh là cho học sinh luyện tập với
các bài tập định tính. Vì bản thân các bài tập định tính rất có ƣu thế trong việc bồi
dƣỡng các thao tác tƣ duy, các phƣơng pháp suy luận logic cho học sinh. Mặt khác,
bài tập định tính do không có những phép biến đổi toán học phức tạp, không bị mặt
toán học làm lu mờ bản chất vật lí của hiện tƣợng nên còn giúp cho học sinh khắc
sâu các kiến thức và hiện tƣợng vật lí đã học. Khi xây dựng kiến thức học sinh học
sinh đã nắm đƣợc cái chung, cái khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là
cái trừu tƣợng thì khi giải bài tập học sinh học sinh sẽ nắm bắt đƣợc những biểu
hiện cụ thể của chúng.



11

1.2.3. Hình thức thể hiện
- Bài tập định tính dƣới dạng câu hỏi bằng lời.
Ví dụ: Hãy giải thích tại sao khi chẻ than chì thì chẻ theo bề dọc dễ hơn là
chẻ theo bề ngang?

- Bài tập định tính dƣới dạng đồ thị, hình ảnh hay sơ đồ.
Ví dụ: Dựa vào đồ thị sau, hãy nhận xét chuyển động của xe.
Hình 1.1
- Bài tập định tính dƣới dạng một thí nghiệm đơn giản, buộc ngƣời giải phải
làm thí nghiệm mới có dữ kiện cho lời giải.
Ví dụ: Cho một con cá nhỏ vào một ống nghiệm bằng thủy tinh đựng nƣớc,
nghiêng ống nghiệm cho nƣớc đến gần miệng ống. Đặt miệng ống nghiệm lên ngọn
lửa đèn cồn cho đến khi nƣớc trên miệng ống sôi. Quan sát con cá, mô tả, giải thích.


Hình 1.2
1.2.4. Phương pháp giải bài tập định tính
Việc rèn luyện cho học sinh giải bài tập là phần luyện tập chiếm nhiều thời
gian nhất. Do đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một
cách khoa học, để đi đến kết quả chính xác.
Vì bài tập định tính cũng nằm trong hệ thống bài tập vật lí nên theo một dàn
bài chung thì khi giải bài tập định tính cũng gồm các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Tìm hiểu đầu bài.



12

Gồm việc tìm hiểu ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, phân biệt dữ liệu và ẩn
số, dùng kí hiệu để tóm tắt đầu bài nếu có, vẽ hình diễn đạt những điều kiện đầu bài
nếu cần.
- Bƣớc 2: Phân tích hiện tƣợng.
Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng nêu trong đầu bài. Phải nhận
biết mỗi giai đoạn có liên quan đến những khái niệm, đại lƣợng vật lí nào, giai đoạn
đó bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào.

- Bƣớc 3: Xây dựng lập luận.
Thực chất của bƣớc này là tìm mối quan hệ giữa hiện tƣợng đƣợc nêu trong
đề bài với các tính chất, định luật vật lí đã biết.
- Bƣớc 4: Biện luận.
Đối với bài tập định tính việc biện luận chính là việc kiểm tra lại kết quả thu
đƣợc có phù hợp với các định luật, quy tắc vật lí và thực tế không.
1.2.5. Bài tập định tính với việc bồi dưỡng tư duy logic cho học sinh trong
dạy học vật lí
- Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho
học sinh.
- Giải bài tập định tính là cơ hội để khắc sâu bản chất vật lí của hiện
tƣợng.
- Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện các thao tác tƣ duy.
- Giải bài tập định tính là cơ hội để rèn luyện năng lực lập luận logic.
Vậy, việc lựa chọn và sử dụng bài tập định tính vật lí đầu tiên phải phù hợp với các
yêu cầu của việc lựa chọn và sử dụng bài tập vật lí nói chung, sau đó phải đạt đƣợc
những nhiệm vụ, vai trò vốn có riêng của nó.



13

1.3. Cơ sở lí luận về việc vận dụng bài tập định tính vật lí trong
giảng dạy
1.3.1. Giáo án có sử dụng bài tập định tính
1.3.1.1. Yêu cầu cụ thể của giáo án có sử dụng bài tập định tính
a) Bài soạn phải nêu đƣợc các mục tiêu của triết học
- Về kiến thức, kĩ năng
Làm cho học sinh nắm đƣợc một cách chính xác và hệ thống những khái
niệm và hiện tƣợng, định luật vật lí nào đó, hiểu đƣợc các ứng dụng của nó vào thực

tiễn. Rèn cho học sinh một số kĩ năng nhất định. Giáo viên cần phải xác định chính
xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phƣơng pháp dạy phù
hợp. Tránh nêu đại khái vì bản thân định luật, khái niệm có chứa đựng nội dung cụ
thể cần làm nổi bật, cần nêu mức độ phù hợp với chƣơng trình. Muốn vậy cần nhận
thức rõ bản chất của kiến thức khoa học trình bày trong bài dạy, tính chất lí thuyết
hay thực nghiệm của nó.
- Về phát triển tƣ duy
Rèn luyện các khả năng trí tuệ, bồi dƣỡng trí thông minh, tƣ duy vật lí.
Chú ý bồi dƣỡng các thao tác tƣ duy logic (quy nạp, diễn dịch, trừu tƣợng
hoá), những thao tác tƣ duy biện chứng (quan điểm động, có ý thức xây dựng mối
liên quan giữa các kiến thức), tƣ duy kĩ thuật. Thông qua phƣơng pháp dạy, cách
hỏi, rèn kĩ năng mà thầy giáo có thể rèn luyện bồi dƣỡng phát triển tƣ duy, phát
triển trí thông minh của học sinh: Từ quan sát phân tích, để suy nghĩ rút ra quy luật
của các hiện tƣợng
- Về giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm
Nội dung về tƣ tƣởng qua môn vật lí rất phong phú song cũng rất khó thực
hiện bởi vì nó rộng, bao quát không chỉ một bài dạy. Giáo viên cần chú ý tìm hiểu
những tri thức vật lí giúp cho học sinh khi nhận thức về thế giới vật chất? Vì thế



14

không nên nêu chung chung, đại khái nhƣ giáo dục lòng yêu nƣớc, yêu Chủ nghĩa
xã hội mà cần cụ thể; Việc vạch rõ ý nghĩa vật lí, tính quy luật và giới hạn ứng
dụng của định luật chính là việc thực hiện giáo dục tƣ tƣởng.
Cần chú ý khai thác mặt này của kiến thức, thực tế sản xuất, kĩ thuật, tiểu sử
các nhà bác học Nội dung giáo dục tƣ tƣởng vừa phụ thuộc vào kiến thức của bài
dạy, vừa phụ thuộc vào vốn sống thực tiễn của giáo viên và cách lựa chọn, khai thác
nó. Mục đích yêu cầu sẽ chỉ đạo toàn bộ nội dung kế hoạch thực tiễn bài dạy và

chính nội dung bài dạy quy định mục đích yêu cầu. Chính vì vậy việc xác định mục
đích yêu cầu là vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi sử dụng công, đòi hỏi ý thức trách
nhiệm cao của giáo viên lúc soạn bài.
b) Bài soạn phải nêu đƣợc kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải
làm nổi bật các vấn đề sau:
- Các bƣớc lí luận ở các bài học khác kiểu giúp ta phân loại các tiết học khác
nhau.
- Sự phát triển logic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ phần kiến thức
này đến phần kiến thức khác.
- Giảng dạy phù hợp với quy luật nhận thức, dẫn giải, suy luận từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp một cách có hệ thống.
- Làm rõ sự phát triển tất yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác. Cụ thể là
đảm bảo mối liên hệ logic giữa các phần, bảo đảm bài dạy là một hệ toàn vẹn, mỗi
phần là một phân hệ, các phân hệ gắn bó chặt chẽ tạo nên một hệ toàn vẹn.
c) Bài soạn phải xác định đƣợc nội dung, phƣơng pháp làm việc của thầy và
trò trong cả tiết học. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ chỗ
giáo viên nắm vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến chỗ
truyền thụ cho đƣợc kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng đƣợc đòi
hỏi ở ngƣời thầy sự động não, sử dụng công thực sự. Làm thế nào để học sinh tích
cực, chủ động tiếp thu kiến thức?



15

Muốn nhƣ vậy thầy giáo phải lựa chọn đƣợc phƣơng pháp thích hợp ứng với
từng giờ giảng và trong bài soạn phải nêu đƣợc một cách cụ thể công việc của thầy
và trò trong tiết học cụ thể.
Thầy giảng gì? Kiểm tra vấn đề gì? Hƣớng dẫn học sinh quan sát, nhận xét
gì? Yêu cầu học sinh phân tích, suy luận thế nào để rút ra đƣợc kết luận cần thiết.

Có thể thay thế việc giảng của mình ở phần này, phần khác bằng công việc của học
sinh không? Đặt câu hỏi thế nào? Dự kiến các em trả lời ra sao? Cách làm của mình
thế này đã tốt chƣa? Có thể thay thế bằng phƣơng pháp khác không? Ta cũng thấy
rõ đƣợc rằng, đối với những đối tƣợng học sinh khác nhau thì phƣơng pháp sử dụng
không thể nhƣ nhau.
d) Xác định đồ dùng dạy học và phƣơng pháp sử dụng chúng
Thực tế đồ đùng và cách sử dụng đã nằm trong yêu cầu thứ ba của bài soạn,
song ta tách riêng ra để xét cụ thể.
- Do bài soạn đƣợc chuẩn bị trƣớc khi lên lớp ít nhất là một tuần nên ngƣời
dạy có thời gian để lắp ráp, sửa chữa, làm mới hoặc đi mƣợn.
- Nhiều khi dụng cụ bố trí phƣơng án thí nghiệm có khác với sách giáo khoa.
Vì thế ngƣời dạy phải suy nghĩ cách cải tiến sáng tạo và chuẩn bị giải thích cho học
sinh.
- Có những thí nghiệm phức tạp thầy phải chuẩn bị cẩn thận.
- Suy nghĩ về dụng ý của mình khi sử dụng thí nghiệm: Dùng thí nghiệm để
khảo sát, minh hoạ hay củng cố và cách sắp xếp bố trí thí nghiệm sao cho học sinh
có thể quan sát đƣợc dễ dàng.
Yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt
động của giáo viên sang thiết kế các hoạt động của học sinh là yêu cầu nổi bật đối
với công việc soạn giáo án của giáo viên.
1.3.1.2. Cách tiến hành soạn giáo án theo yêu cầu đã đề ra
a) Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học



16

Mục tiêu bài học luôn đƣợc diễn đạt theo ngƣời học (mục tiêu học tập)
- Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ học sinh đạt đƣợc sau bài học về kiến
thức, kĩ năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của bài học.

Mục tiêu bài học phải đặc biệt chú ý tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức,
phù hợp với nội dung bài học.
- Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà học sinh thể hiện ra khi học
một kiến thức cụ thể. Mục tiêu bài học đƣợc bắt đầu bằng các động từ chỉ hành
động (nêu đƣợc, xác định đƣợc, quan sát, đo đƣợc ). Khi viết mục tiêu bài học
giáo viên cần tham khảo chuẩn kiến thức, kĩ năng ở các chủ đề quy định trong
chƣơng trình vật lí THPT.
b) Xác định những nội dung kiến thức của bài học
Cần xác định những nội dung này thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về
hiện tƣợng, sự vật? khái niệm về đại lƣợng? định luật? ).
c) Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phƣơng tiện
dạy học cần sử dụng
d) Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học
Để thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức, giáo viên cần hiểu rõ kiến
thức cần xây dựng đƣợc diễn đạt nhƣ thế nào, là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải
pháp nào giúp trả lời đƣợc câu hỏi này?
e) Soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể
- Phải thể hiện rõ hoạt động học và hoạt động dạy (loại hoạt động, tiến
trình ).
- Với mỗi hoạt động của học sinh cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức
hoạt động, kết quả cần đạt.
- Cần viết hoạt động của giáo viên tƣơng ứng từng hoạt động của học sinh.
g) Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng



17

h) Soạn nội dung bài tập về nhà
1.3.2. Công tác ngoại khoá vật lí

Ngoại khoá là một công tác hỗ trợ có chất lƣợng cho việc giảng dạy vật lí
trong nhà trƣờng. Ngoại khoá là phƣơng tiện để phát huy năng lực và tài năng của
học sinh, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hƣớng của các em về một hoạt động nào
đó. Ngoài ý nghĩ lớn đó ra, ngoại khoá còn có những tác dụng sau:
a) Tác dụng giáo dục
Ngoại khoá góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm chủ
và ý thức hợp tác xã hội chủ nghĩa trên cơ sở những hoạt động thực tế. Mặt khác
ngoại khoá đƣợc thực hiện cơ bản dựa trên sự tự nguyện tự giác của học sinh cộng
với sự hỗ trợ động viên thích hợp của thầy giáo sẽ động viên đƣợc học sinh nỗ lực
hết mực với khả năng của mình.
Ngoại khoá sẽ làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú, càng nhiều
hình, nhiều vẽ càng làm cho việc học tập của học sinh thêm hứng thú sinh động, tạo
cho họ lòng hăng say yêu công việc, đó là một trong những điều kiện để phát triển
tài năng. Chính ở đây học sinh có thể thử làm, tập dƣợt phát huy óc sáng tạo, tự tin
ở mình, có thể dám nghĩ dám làm.
b) Tác dụng giáo dƣỡng
- Ngoại khoá góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho học sinh bởi vì thông
qua ngoại khoá, kiến thức học sinh thu nhận đƣợc sâu sắc hơn. Ở đây học sinh đƣợc
tự mình nghiên cứu, tự mình tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân
nhắc rất kĩ càng. Chính vì thế ngoại khoá góp phần đắc lực trong việc phát triển trí
lực và khả năng sáng tạo của học sinh.
c) Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Qua hoạt động ngoại khoá, học sinh đƣợc rèn luyện một số kỹ năng nhƣ:
- Bồi dƣỡng kĩ năng làm mộc, nguội, rèn, mắc điện, trang trí, vẽ



18

- Tập sử dụng những dụng cụ đo lƣờng cơ bản, những máy móc đơn giản.

- Tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh, trình bày
Trên cơ sở ngoại khoá học sinh sẽ nảy nở tình cảm nghề nghiệp, bƣớc đầu có
ý thức thiên hƣớng của mình về nghề nghiệp mà mình sẽ chọn trong tƣơng lai.
Ngoài ba tác dụng lớn, ngoại khoá còn có tác dụng không kém phần quan trọng đó
là giúp cho giáo viên có thể áp dụng thử các phƣơng pháp dạy học mới.
Nắm đƣợc vai trò, ý nghĩa quan trọng của hoạt động ngoại khóa trong việc
giáo dục học sinh, chƣơng 4 của khóa luận sẽ trình bày một số trò chơi có thể áp
dụng trong các hoạt động ngoại khóa vật lí THPT.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận đã trình bày đƣợc cơ sở lí luận của bài tập vật lí nói
chung, bài tập định tính vật lí nói riêng và việc vận dụng bài tập định tính trong các
hoạt động giảng dạy vật lí ở THPT, từ đó rút ra vai trò của bài tập định tính trong
công tác giáo dục. Dựa trên cơ sở đó, chƣơng 2 sẽ hệ thống các bài tập định tính vật
lí phần điện học theo các lí luận trên.








19

CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
PHẦN ĐIỆN HỌC
2.1. Tĩnh điện
2.1.1. Điện tích. Định luật Cu - lông
Bài 1: Có 2 vật kích thƣớc nhỏ, nhiễm điện đẩy nhau. Các điện tích trên mỗi vật có

dấu nhƣ thế nào?
Bài 2: Một vật mang điện tích dƣơng hút một quả cầu kim loại nhỏ treo bằng một
sợi dây tơ. Từ đó có thể kết luận quả cầu kim loại mang điện tích âm không?
Bài 3: Nhiễm điện cho một thanh nhựa rồi đƣa nó lại gần 2 vật M và N. Ta thấy
thanh nhựa hút cả 2 vật M và N. Vậy M, N có nhiễm điện không? Nếu có thì kết
luận gì về dấu của chúng?
Bài 4: Một ngọn nến đang cháy đặt giữa các cực của máy tĩnh điện hƣởng ứng thì
ngọn lửa nghiêng về phía cực âm. Giải thích hiện tƣợng đó nhƣ thế nào?
Bài 5: Trong sản xuất và đời sống ta thƣờng nghe các thuật ngữ: “sơn thƣờng” và
“sơn tích điện”. Vậy bản chất của sơn tích điện là gì? Sơn này có ƣu điểm gì so
với các loại sơn khác?
Bài 6: Nếu tăng khoảng cách giữa 2 điện tích điểm lên n lần thì lực tƣơng tác tĩnh
điện giữa chúng thay đổi thế nào?
Bài 7: Treo hai quả cầu nhỏ vào hai sợi chỉ mảnh cách điện có chiều dài nhƣ nhau
và cùng buộc vào một điểm. Hiện tƣợng gì sẽ xảy ra nếu các quả cầu ở trạng thái
không trọng lƣợng đƣợc tích điện cùng dấu?
Bài 8: Trong trƣờng hợp nào, khi đƣa hai vật tích điện cùng dấu lại gần nhau, lực
đẩy giữa chúng giảm đến không?



20

Hƣớng dẫn giải
Bài 1: Hai vật nhiễm điện cùng dấu.
Bài 2: Không. Do hiện tƣợng nhiễm điện do hƣởng ứng, quả cầu có thể không tích
điện mà vẫn bị hút.
Bài 3: Có thể xảy ra 3 trƣờng hợp:
- M và N cùng nhiễm điện trái dấu với thanh nhựa
- Cả M và N đều không nhiễm điện vì: khi đƣa thanh nhựa lại gần 2 vật M và

N thì 2 vật nhiễm điện do hƣởng ứng.
-1 trong 2 vật nhiễm điện trái dấu với thanh nhựa, vật còn lại không nhiễm
điện.
Bài 4: Không phải chất khí bị nung nóng đỏ mà là những hạt cacbon bị nung đỏ rất
nhỏ không cháy tạo nên phần sáng của ngọn lửa cây nến. Với nhiệt độ cao than
bị nung đỏ, cũng nhƣ kim loại sẽ phóng ra các electron và nhờ đó, chính nó lại
tích điện dƣơng. Bởi vậy ngọn lửa sẽ nghiêng về phía cực âm của máy tĩnh điện
hƣởng ứng.
Bài 5: Sơn tích điện là loại sơn đã đƣợc làm nhiễm điện. Thực tế khi sơn những
vật cần lớp sơn bảo vệ (nhƣ sơn ôtô, xe máy ) ngƣời ta tích điện trái dấu cho
sơn và vật cần sơn. Làm vậy sơn sẽ bám chắc hơn vào vật cần sơn so với sơn
thƣờng dùng keo dính.
Bài 6:
12
2

q
F
q
k
r

;
12
,2

q
F
q
k

r

; r’ = nr  F’ =
F
n

Lực tƣơng tác sẽ giảm n lần.
Bài 7: Ở trạng thái không trọng lƣợng, các quả cầu bị tách xa nhau một khoảng
cách bằng hai lần độ dài của sợi chỉ, vì:
- Tác dụng vào mỗi quả cầu có 2 lực: lực căng
E
, lực đẩy Cu - lông
F
đ



21

- Sau đó, hai quả cầu ở trạng thái cân bằng →
T
=
F
đ
→ lực căng dây cùng phƣơng với lực đẩy Cu - lông → đpcm
Bài 8: Khi đƣa một quả cầu nhỏ tích điện nằm trên trục của một vòng tròn tích
điện cùng dấu và vuông góc với mặt phẳng của vòng lại gần vòng tròn thì lực
đẩy giảm đến không, vì:
- Quả cầu tác dụng lực đẩy với từng phần tử mang điện của vòng dây
- Do tính đối xứng của vòng dây, lực đẩy giảm dần khi đƣa vật dẫn điện lại gần

tâm vòng dây và triệt tiêu tại tâm vòng dây.
Hình 2.1. Quả cầu tích điện lại gần vòng dây tích điện cùng dấu
2.1.2. Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích
Bài 1: Đặt hai hòn bi thép nhỏ không nhiễm điện, gần nhau, trên mặt một tấm
phẳng, nhẵn, nằm ngang. Tích điện cho một hòn bi. Hãy đoán nhận hiện tƣợng
sẽ xảy ra và giải thích, nếu:
a) Tấm phẳng là một tấm kim loại
b) Tấm phẳng là một tấm thuỷ tinh
Bài 2: Có thể có đƣợc hai điện tích khác dấu đồng thời xuất hiện ở các đầu mút
của một chiếc đũa thuỷ tinh không?
.O



22

Bài 3: Treo một sợi tóc trƣớc màn hình của một máy thu hình chƣa hoạt động. Đột
nhiên bật máy. Quan sát hiện tƣợng xảy ra đối với sợi tóc, mô tả và giải thích
hiện tƣợng?
Bài 4: Các ôtô chở xăng dầu có khả năng cháy nổ rất cao. Khả năng này xuất phát
từ cơ sở vật lí nào? Ngƣời ta đã làm gì để phòng chống cháy nổ cho các xe này?
Bài 5: Tại sao khi đổ xăng từ bể chứa này sang bể chứa khác thì xăng có thể bốc
cháy, nếu không có biện pháp phòng ngừa?
Bài 6: Vì sao chim bay khỏi dây điện cao thế khi ngƣời ta đóng mạch điện?
Bài 7: Cho một chiếc đũa êbônit đã nhiễm điện âm và ngón tay tiếp xúc đồng thời
với quả cầu kim loại của điện nghiệm. Sau đó, trƣớc hết rút ngón tay khỏi quả
cầu và sau cùng rút chiếc đũa. Quả cầu kim loại của điện nghiệm sẽ mang điện
tích có dấu nào?
Bài 8: Có thể dùng một vật A đã tích điện âm để làm nhiễm điện dƣơng cho một
vật dẫn B, mà không làm thay đổi điện tích của A đƣợc không? Có thể làm cho

hai vật dẫn B, C nhiễm điện trái dấu nhau đƣợc không?
Hƣớng dẫn giải
Bài 1: a) Khi tích điện cho một hòn bi, điện tích sẽ truyền bớt sang hòn bi kia
thông qua tấm kim loại và hai hòn bi đẩy nhau.
b) Khi tích điện cho một hòn bi, hòn bi còn lại nhiễm điện do hƣởng ứng và hai
hòn bi sẽ hút nhau. Sau khi tiếp xúc với nhau, điện tích sẽ phân bố lại cho hai
hòn bi và chúng sẽ đẩy nhau.
Bài 2: Có thể, muốn thế phải xát các đầu đũa bằng những vật thích hợp. Một đầu
xát bằng lông thú, khi đó đầu này tích điện âm. Đầu kia của đũa xát bằng da, khi
đó ở đầu này xuất hiện điện tích dƣơng.
Bài 3: Khi bật tivi thì thành thủy tinh ở màn hình bị nhiễm điện nên nó sẽ hút sợi
tóc.
Bài 4: Cơ sở vật lí: Các vật nhiễm điện trái dấu có thể phóng tia lửa điện qua nhau.



23

Xe chở xăng dầu khi chuyển động, xăng dầu cọ xát nhiều với bồn chứa làm
chúng tích điện trái dấu. Khi điện tích đủ lớn chúng sẽ phóng tia lửa điện gây ra
cháy nổ. Thực tế, để chống cháy nổ do phóng điện, ngƣời ta thƣờng dùng một
dây xích sắt nối với bồn chứa và kéo lê trên đƣờng. Đây là biện pháp nối đất cho
các vật nhiễm điện để chống sự phóng tia lửa điện của chúng.
Bài 5: Khi chảy ra khỏi ống, xăng có thể nhiễm điện do cọ xát với ống đến mức
phát ra tia lửa điện làm xăng bốc cháy.
Bài 6: Khi đóng dòng điện cao thế, trên lông chim xuất hiện các điện tích tĩnh
điện, do đó lông chim dựng đứng lên và tách ra. Điều đó làm chim sợ và bay
khỏi dây điện.
Bài 7: Do tiếp xúc giữa chiếc đũa êbônit với quả cầu, điện nghiệm thu đƣợc một
một điện tích âm nhỏ, điện tích này theo ta đi xuống đất. Vì êbônit là chất điện

môi nên trên phần còn lại của đũa không tiếp xúc với quả cầu, các điện tích âm
vẫn đứng yên. Do hƣởng ứng các điện tích này sẽ tích cho quả cầu kim loại của
điện nghiệm một điện tích dƣơng.
Bài 8: Nội dung kiến thức cơ bản nhất để trả lời câu hỏi trên là thuyết electron.
Với bài này có hai cách giải:
Thứ nhất: Muốn cho vật B nhiễm điện dƣơng, ta đƣa một đầu của nó lại gần vật
A, và chạm tay vào đầu còn lại (hoặc nối đất bằng một dây dẫn), sau đó bỏ tay
ra. Điện tích âm sẽ bị đẩy xuống đất, trên vật B chỉ còn lại điện tích dƣơng.
Nếu dùng vật B đã nhiễm điện dƣơng và làm tƣơng tự, ta có thể làm cho vật C
nhiễm điện âm.
Thứ hai: Ta cho hai vật B, C chạm vào nhau, rồi đƣa A lại gần B. Sau đó tách B,
C ra thì vật B sẽ nhiễm điện dƣơng và vật C sẽ nhiễm điện âm. Trong trƣờng
hợp này hai vật dẫn B, C phải đƣợc đặt cách điện với đất.
2.1.3. Điện trường. Công của lực điện. Hiệu điện thế



24

Bài 1: Có khi ngƣời ta nói đƣờng sức của điện trƣờng - đó là quỹ đạo chuyển động
của một điện tích dƣơng trong điện trƣờng, nếu diện tích dƣơng đó đƣợc chuyển
động tự do trong điện trƣờng. Nói nhƣ vậy có đúng không?
Bài 2: Ba điện tích giống nhau q đƣợc đặt cố định tại ba đỉnh của một tam giác đều
cạnh a. Xác định cƣờng độ điện trƣờng tại tâm của tam giác.
Bài 3: Có trƣờng hợp nào, càng gần vật dẫn điện trƣờng càng giảm không? Nếu có
hãy chỉ ra một trƣờng hợp để minh hoạ.
Bài 4: Một vòng tròn tâm O nằm trong điện trƣờng của 1 điện tích điểm Q. M và N
là 2 điểm trên vòng tròn đó. Gọi A
M1N
, A

M2N
và A
MN
là công của lực điện tác
dụng lên điện tích điểm q trong các dịch chuyển dọc theo cung M1N, M2N, và
dây cung MN (với M1N là cung trên, M2N là cung dƣới. So sánh A
M1N
, A
M2N

A
MN
?
Bài 5: Thả một ion dƣơng cho chuyển động không vận tốc đầu từ một điểm bất kì
trong một điện trƣờng do hai điện tích điểm dƣơng gây ra. Ion đó sẽ chuyển
động thế nào? Hỏi tƣơng tự khi thả 1 ion âm?
Bài 6: Có hai điện tích điểm, chƣa biết dấu và độ lớn, nằm cách nhau một khoảng
d. Ngƣời ta xác định đƣợc vị trí của một điểm C nằm trên đƣờng thẳng nối hai
điện tích mà ở đó cƣờng độ điện trƣờng bằng không.
- Có thể kết luận gì về tính chất của hai điện tích đó?
- Nếu điểm D, có tính chất nhƣ trên, nằm ngoài đoạn thẳng nối hai điện tích thì
sao?

Hƣớng dẫn giải
Bài 1: Không đúng. Vì:

×