HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
PHỊNG GIÁO DỤC THÀNH PHỐ THÁI NGUN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS HỒNG VĂN THỤ
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm:
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH YẾU GIẢI BÀI TẬP
CƠ HỌC LỚP 8 BẰNG HỆ THỐNG CƠNG THỨC, PHÂN TÍCH
GỢI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ
LOẠI ĐỀ TÀI THUỘC LĨNH VỰC CHUN MƠN: V ẬT L Ý
Họ và tên:
D¦¥NG §×NH S¥N
Chức vụ
: Giáo viên
Đề tài thuộc lĩnh vực : KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Thái Ngun, tháng 5năm 2011
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn nói
riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi
dưỡng kiến thức chun mơn, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Bởi vì xét cho cùng cơng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự
nhận thức, tự hành động; việc khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng
phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập
các bộ mơn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của
học sinh để khơng phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như
áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khn khổ nhà trường phổ thơng, bài tập Vật lí thường là những vấn đề
khơng q phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lơ gíc, bằng tính tốn hoặc
thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc Vật lí, phương pháp Vật lí đã quy định trong
chương trình học. Nhưng bài tập Vật lí lại là một khâu quan trọng trong q trình dạy và
học Vật lí.
Việc giải bài tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của
bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, là biện
pháp q báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về mặt giáo
dục tư tưởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng
khơng phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính
của việc giải là ở chỗ người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật
Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
Trong những năm vừa qua, với việc thay đổi chương trình sách giáo khoa và
phương pháp dạy học tích cực đã mang lại những kết quả rõ nét về mọi mặt. Giáo viên
phát huy được tính tích cực của học sinh, chất lượng giảng dạy được nâng cao, học sinh
tiếp cận được với những kiến thức mới, tiếp cận khoa học kĩ thuật…Đặc biệt học sinh có
khả năng tự hình thành kiến thức mới thơng qua các thí nghiệm; thơng qua kênh hình,
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
kênh thơng tin của sách giáo khoa…Qua đó kiến thức Vật lý của các em được mở rộng,
khả năng vận dụng thực tế của các em được nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những khó khăn nhất định cho học sinh, nhất là học sinh
khối 6,7, 8. Ngun nhân là do mỗi tuần các em chỉ học một tiết vật lý, trong khi đó cả
chương trình của 3 khối lớp này khơng hề có tiết bài tập, chính vì lí do này nhiều học
sinh sẽ gặp khó khăn khi giải các bài tập của giáo viên cung cấp hoặc bài tập của sách bài
tập. Đặc biệt, khó khăn nhất vẫn là học sinh khối 8. Đây là chương trình Vật lý mà các
em bắt đầu thốt ra khỏi bài tập định tính để đi sau vào bài tập định lượng. Cụ thể là
chương trình học kỳ I ( Chương I: Cơ học). Với lí do trên thì thời gian để hình thành cho
các em kĩ năng làm bài tập là khơng nhiều, khiến cho chất lượng của các em tương đối
thấp.
Với những thực tế như trên, bản thân tơi là một giáo viên mới vào nghề được nhiều năm
cảm thấy trăn trở. Do đó tơi cố gắng tìm những cách khác nhau để có thể giúp học sinh
của mình nâng cao chất lượng, nhất là học sinh trung bình yếu. Sau một thời gian thử
nghiệm tơi đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm nhỏ đó là: Phương pháp hướng dẫn
học sinh trung bình yếu giải bài tập cơ học bằng hệ thống cơng thức, phân tích gợi
mở và lập sơ đồ.
II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Việc dạy học Vật lí trong trường phổ thơng hiện nay chưa phát huy được hết vai
trò của bài tập Vật lí trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Dạy học sinh giải bài tập Vật
lí là một cơng việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên trong
việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh.
Về vấn đề này đã có rất nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả khác nhau dành
cho học sinh, hầu hết đều đáp ứng được u cầu giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài
tập Vật lí, củng cố và nâng cao kiến thức Vật lí. Song nhìn chung thường ghép với các
chủ đề cụ thể.
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
B - NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
I. TÊN ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC LỚP 8
BẰNG HỆ THỐNG CƠNG THỨC, PHÂN TÍCH GỢI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ
II. MỤC ĐÍCH THỰC HIỆN:
Hình thành cho học sinh trung bình - yếu phương pháp giải một bài tập Vật lí, từ
đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc giải các bài tập,
nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức trong q trình học tập.
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - THỜI GIAN :
1. Đối tượng: Phương pháp giải bài tập cơ học - Vật lí 8.
2. Phạm vi: Đề tài được thực hiện với học sinh trung bình - yếu một số lớp ở khối 8
trường THCS Hồng văn Thụ - Tp Thái Ngun - tỉnh TN.
3. Thời gian thực hiện: Năm học 2010 - 2011.
IV. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
1. Tìm hiểu về phương pháp giải bài tập Vật lí.
2. Tìm hiểu, nắm vững chương trình nội dung kiến thức phần cơ học - Vật lí ở cấp THCS.
3. Tìm hiểu tình hình dạy và học Vật lí. Đặc biệt quan tâm đến hoạt động sử dụng bài tập
Vật lí.
V. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
1. Đọc sách, nghiên cứu tài liệu.
2. Theo dõi, thu thập kết quả.
3. Phương pháp thử nghiệm thực tế.
VI. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
Trước khi thực hiện đề tài, qua giảng dạy ở trường các trườngTHCS, qua tìm hiểu
và trao đổi với đồng nghiệp tơi nhận thấy: Đa số học sinh ham mê học bộ mơn Vật lí,
nhưng khi làm các bài tập vật lí các em thường lúng túng trong việc định hướng giải, có
thể nói hầu như các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải.
Theo tơi, thực trạng nêu trên có thể do một số ngun nhân sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lí.
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
+ Học sinh chưa biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lí, cơng thức vật lí....
+ Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như khơng dành thời
lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập ( đặc biệt là chương trình
vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học sinh khơng có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng
cao kiến thức cũng như rèn kỹ năng giải bài tập Vật lí.
VII. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Vấn đề 1: Học sinh khơng hệ thống được những kiến thức đã học, và điều đáng đề cập
nhất ở đây là học sinh ít làm bài tập, chưa hình thành cho mình kĩ năng làm bài, lúng túng
khi sử dụng cơng thức, dù đó là cơng thức quen thuộc nhất.
1.1. Trong q trình giải bài tập, hầu hết học sinh hay qn nhất là những cơng thức sau,
mà theo tơi gọi là cơng thức nhóm I:
* Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng: P = 10.m
Trong đó:
P là trọng lượng của vật, đơn vị là Niutơn (N);
m là khối lượng, đơn vị là kilơgam(kg).
* Khối lượng riêng: D =
m
V
Trong đó : D là khối lượng riêng, đơn vị là kilơgam trên mét khối (Kg/m3)
m là khối lượng, đơn vị là kilơgam(kg).
V là thể tích của vật, đơn vị là mét khối(m3)
* Trọng lượng riêng: d =
Trong đó:
P
V
d là trọng lượng riêng của vật, đơn vị là Niutơn trên mét khối (N/m3)
P là trọng lượng của vật, đơn vị là Niutơn (N);
V là thể tích của vật, đơn vị là mét khối(m3)
* Hệ thức liên hệ giữa trong lượng riêng và khối lượng riêng: d = 10 D
* Thể tích của một số vật có dạng hình học như: Hình trụ, hình hộp, hình cầu…
* Diện tích của một số vật có dạng hình học thường gặp như: hình chữ nhật, hình vng,
hình tròn….
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
1.2. Bên cạnh đó, ngay cả những cơng thức các em đang học trong chương trình (mà theo
tơi gọi là cơng thức nhóm iI ), các em cũng rất có thể qn hoặc là chưa hệ thống và
chưa linh hoạt vận dụng được như:
* Vận tốc: v =
Trong đó:
s
t
v là vận tốc, đơn vị là mét trên giây (m/s)
hoặc kilơmét trên giờ (km/h).
S là quảng đường, đơn vị là mét (m) hoặc kilơmét.
t là thời gian, đơn vị là giây (s) hoặc giờ (h).
s +s
1
2
* Vận tốc trung bình: v tb = t + t
1
Trong đó:
2
v là vận tốc trung bình trên cả quảng đường gồm nhiều đoạn đường.
S1, S2 là các đoạn đường tương ứng.
t1, t2 là thời gian tương ứng để đi hết các đoạn đường.
* Áp suất: p =
Trong đó:
F
S
p là áp suất, đơn vị là Niutơn trên mét vng(N/m2)
hoặc paxcan(pa); 1 N/m2 = 1 pa
F là áp lực, đơn vị là Niutơn (N)
S là diện tích bị ép, đơn vị là mét vng (m2)
Lưu ý: Khi vật trên mặt phẳng nằm ngang thì độ lớn áp lực của vật tác dụng lên mặt bị
ép nằm ngang chính là trọng lượng của vật F = P = 10.m
* Áp suất chất lỏng: p = d.h
Trong đó:
p là áp suất chất lỏng, đơn vị là Niutơn trên mét vng(N/m2),
hoặc paxcan(pa); 1 N/m2 = 1 pa
d là trọng lượng riêng của vật, đơn vị là Niutơn trên mét khối (N/m3)
h là độ sâu của điểm cần tính áp suất so với mặt thống chất lỏng, đơn vị là
mét (m).
* Lực đẩy Ácsimét: FA = d.V
Trong đó:
F là lực đẩy Ácsimét , đơn vị là Niutơn (N).
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
V là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chổ
đơn vị là mét khối (m3).
* Sự nổi: Khi nhúng một vật vào chất lỏng thì
+ Vật chìm xuống khi: FA < P
+ Vật nổi lên khi : FA > P
+ Vật lơ lững trong lòng chất lỏng khi: FA = P
* Cơng cơ học: A = F.s
Trong đó:
A là cơng của lực F, đơn vị là Jun (J).
F là lực tác dụng lên vật , đơn vị là Niutơn (N).
S là quảng đường vật dịch chuyển, đơn vị là mét (m).
Lưu ý:
+ Cơng của trọng lực: A = P.h
+ Cơng của lực kéo vật lên đều theo phương thẳng đứng:
A = Fk .h = P.h
* Cơng suất:
Trong đó:
P
P
Vận tốc:
A
=
t
Vận tốc
là cơng suất, đơn vị là t (W) hoặc
trên bình:
giây (J/s).
Vận Jun
tốc trung
A là cơng thực hiện, đơn vị là Jun (J).
t là thời gian, đơn vị là giây (s).
Trọng lực:
⇒ Chính vì những lí do trên mà chúng ta cần hệ thống cho học sinh các cơng thức các
Lực
Lực ma sát
em đã học bằng những hình thức như sau:
Lực đẩy
Ác lại
si mét:
- Ngay từ đầu chương cơ học giáo viên chúng ta phải
nhắc
cho học sinh những cơng
thức Cơ
ở nhóm
học I. Trên cơ sở này khi các em tiếp thu cơng thức mới các em sẽ liên tưởng
Áp suất:
được với cơng thức cũ, vận dụng để chứng minh cơng thức mới.
- Trong các bài dạy có những cơng thức mới mà được vận dụng từ cơng thức cũ thì giáo
Áp suất chất lỏng:
viên tiếp tục hệ thống Áp
lại suất
để kiến thức này in sâu vào
tiềm thức các em.
- Ngồi ra giáo viên còn có thể lập cho HS cây thư mục cơng thức như sau để HS dễ
Áp suất khí quyển
nhớ, linh hoạt vận dụng.
Cơng cơ học
A = F .s
Cơng suất
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
Cơng thức liên quan
GV: Dương
Đình Sơn
Thể tích vật có dạng hình học
Diện tích vật có dạng hình học
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
- Cuối cùng, giáo viên cần lưu ý việc biến đổi các cơng thức của các em. Theo kinh
nghiệm của tơi thì rất nhiều học sinh yếu kém trong việc biến đổi các cơng thức.
s
t
s
t
Ví dụ như: v = ⇒ s = v.t hoặc v = ⇒ t =
s
v
Điều này hạn chế rất lớn đến việc định hướng giải bài tập của các em. Chính vì vậy, đối
với học sinh trung bình - yếu, giáo viên cần có một sự nhiệt tình giúp đỡ các em củng cố
cơng thức, biến đổi cơng thức một cách hợp lí nhất, từ đó hình thành cho các em kĩ năng
giải bài tập.
2. Vấn đề 2: Khi học sinh đã nắm vững được hệ thống cơng thức thì giáo viên cần biết
phân tích gợi mở, giúp học sinh định hướng được cách làm bài tập, vận dụng các cơng
thức trong từng trường hợp.
- Giáo viên cần hướng cho học sinh cách xác định các đại lượng đề cho, sự đồng nhất đơn
vị, những đại lượng cần tìm và những vướng mắc bước đầu của học sinh. Đa số học sinh
khi đọc đề rất ít quan tâm đến việc tóm tắt đề, trong khi đó là bước quan trọng để học
sinh định hướng bài giải, biết phải tìm những đại lượng nào là trung gian để đi đến kết
quả cuối cùng.
- Giúp học sinh xác định được những cơng thức chính cần dùng. Cụ thể như, một đề bài
u cầu học sinh tìm áp suất, tức là học sinh phải biết cơng thức chính cần dùng là
p=
F
, đó là cơng thức chúng ta sẽ dùng cuối cùng trong bài giải để đưa ra kết quả. Bên
S
cạnh đó có thế sẽ dùng nhưng cơng thức trung gian để tính F hoặc S. Vậy học sinh xác
định những cơng thức này ở đâu? Học sinh sẽ dựa trên trí nhớ của riêng mình, hoặc nếu
các em chưa kịp thời nhớ ra thì các em có thể dùng ngay bảng hệ thống mà chúng ta đã
hình thành để vận dụng.
- Lập sơ đồ theo hình thức quy nạp vấn đề, gợi mở cho học sinh xác định từng đại lượng
liên quan để đi đến kết quả:
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
Đại lượng
chính cần tìm
Kết quả
Bước 3
Đại lượng
trung gian 1
Đại lượng
trung gian 1’
Đại lượng
trung gian 2
Đại lượng
trung gian 2’
Bước 2
Bước 1
VIII. ÁP DỤNG VÀO MỘT SỐ BÀI TẬP CƠ BẢN.
1. Dạng bài tập trực tiếp: Là dạng bài cho đại lượng cụ thể, chỉ áp dụng cơng thức tính
ngay, khơng cần tìm các đại lượng trung gian.
Bài tốn 1: Một ơ tơ chuyển động trên đoạn đường 120000 m trong hai giờ. Hỏi vận
tốc của xe ơtơ ?
Với bài tập đơn giản này HS có thể làm được dễ dàng nhưng vấn đề đặt ra là ở chỗ: Liệu
học sinh có nhận biết được các đại lượng đã cho và cần tìm trong bài tập hay khơng?
Dùng cơng thức tương ứng nào để tính tốn?
Vì vậy giáo viên chúng ta cần u cầu học sinh tóm tắt được đề bài, để học sinh xác đinh
được các đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm. Nếu các em khơng xác định được thì
giáo viên định hướng và dần sẽ hình thành cho các em kĩ năng. Sau đó, đặt câu hỏi phân
tích gợi mở, đồng thời hình thành sơ đồ để tìm ra đáp án. Chúng ta có thể làm như sau:
Câu hỏi gợi mở
HS phát hiện
Đề cho biết những đại lượng Quảng đường S và thời
Sơ đồ
nào?
gian t
Đơn vị của các đại lượng đã Chưa đồng nhất, đổi đơn
đồng nhất chưa? Nếu chưa thì vị từ giờ ra giây hoặc
phải làm như thế nào?
đổi m sang km
Muốn tính vận tốc của ơ tơ thì
s
v =
dùng cơng thức nào?
t
2. Dạng bài tập có các bước trung gian: Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh cao hơn,
có các bước bị khuyết mà u cầu học sinh phải tìm ra mới đi đến kết quả cuối cùng.
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
Bài tốn 2: Một người có khối lượng 70kg đứng trên sàn nhà. Biết diện tích tiếp xúc
của mỗi bàn chân lên sàn là 16cm2. Tính áp suất của người tác dụng lên sàn nhà?
Với bài tập này học sinh cần xác định được đại lượng cần tìm là áp suất P,
đại lượng trung gian là áp lực và diện tích bị ép. Trong đó, áp lực của người tác dụng lên
sàn nhà có độ lớn bằng độ lớn của trọng lực tác dụng lên người; diện tích bị ép là tổng
diện tích của hai bàn chân.
Câu hỏi gợi mở
HS phát hiện
Đề cho biết những đại lượng Khối lượng m; diện tích
nào?
Sơ đồ
tiếp xúc của hai bàn
chân.
Đơn vị của các đại lượng đã Chưa đồng nhất, đổi đơn
đồng nhất chưa? Nếu chưa thì vị từ cm2 sang m2
phải làm như thế nào?
Muốn tính áp suất của người
F = P = 10.m
F
p=
tác dụng lên mặt sàn thì ta
F
S
p=
phải dùng cơng thức nào?
Muốn tính được áp suất thì Phải biết được áp lực F
phải biết được đại lượng nào? và diện tích bị ép S.
Diện tích bị ép là diện tích Diện tích bị ép băng tổng
nào?
F
S
S
diện tích của hai bàn
chân.
Áp lực của người tác dụng Người đứng trên mặt
S = 2S 0
lên mặt sàn trong trường hợp phẳng nằm ngang nên áp
này được tính như thế nào?
lực của người tác dụng
lên mặt sàn có độ lớn
bằng trọng lượng của
người:F = P = 10.m
Bài tốn 3: Một ơ tơ chuyển động đều với vận tốc 36km/h trong 15 phút, với lực kéo
của động cơ là 1000N. Tính cơng suất của ơ tơ?
Với bài tốn này, học sinh cần xác định được đại lượng cần tìm là cơng suất của
ơ tơ, đại lượng trung gian là cơng của lực động cơ và quảng đường.
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
Câu hỏi gợi mở
HS phát hiện
Đề cho biết những đại lượng Vận tốc v; thời gian t;
nào?
Sơ đồ
lực kéo F.
Cơng suất cần tìm có đơn vị là
J/s. Vậy cần đổi đơn vị vận tốc
và thời gian như thế nào?
Đổi km/h sang m; phút
sang giây.
Muốn tính cơng suất phải dùng
cơng thức nào?
Theo đề bài này thì chúng ta
cần phải đi tìm đại lượng nào
trong hai đại lượng trên?
Để tìm cơng của lực động cơ
thì phải dùng cơng thức nào?
Đề đã cho chúng ta lực động
cơ, vậy chúng ta cần đi tìm đại
lượng nào?
Để tính được quảng đường s
phải dùng cơng thức nào?
P
=
A
t
Cần đi tìm cơng của lực
động cơ thực hiện.
P=
A = F.s
Cần tính được quảng
đường s
v=
s
⇒ s = v.t
t
A
t
t
A = F .s
v=
s
⇒s = v.t
t
IX. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập vật lý nêu trên, trong HKI
năm học 2010 – 2011 vừa qua, tơi thấy đa số học sinh trung bình - yếu đã vận dụng một
các linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận
dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn. Tuy nhiên điều tơi nhận thấy ở
đây là: Sau khi vận dụng kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy tại trường, thì có một bộ
phận học sinh tuy chưa có kết quả trên trung bình, nhưng thực sự các em đã có bước tiến
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
bộ hơn so với trước đây về thái độ tình cảm, lòng u thích bộ mơn và có khả năng dần
định hình được các bước giải bài tập Vật lý.
Dưới đây là kết qủa khảo sát chất lượng học kỳ I khối lớp 8
LỚP
8A1
8A2
8A3
8A4
Tổng số
HS
37
33
32
32
0----2
2,5-- 4.5--
5----6,5
7----8,5
9----10
3
0
1
4
10
1
3
22
17
9
17
6
6
21
10
0
1
2
1
0
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
C. KẾT LUẬN.
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho học
sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em
đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực
tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể
là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện tượng Vật lí
xảy ra trong bài tốn để tìm hướng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có thể ). Để
kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm tòi lời giải hay cho
một bài tốn Vật lí.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài
tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chun mơn, thường xun trao đổi, rút
kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chương trình bộ mơn tồn cấp học.
- Giáo viên giúp học sinh nắm vững các kiến thức cần nhớ để ơn tập, nhớ lại kiến thức cơ
bản, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ
thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách
giải. Từ đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.
Những sáng kiến đặt ra ở trên vận dụng phù hợp nhất cho những đối tượng học
sinh yếu. Bởi vì, đối tượng học sinh này kĩ năng vận dụng kiến thức và cơng thức để giải
bài tập còn hạn chế, ý thức tự giác của các em chưa cao. Do đó phương pháp trên phần
nào dần dần hình thành cho các em kĩ năng định hướng và vận dụng linh hoạt cơng thức
để giải bài tập, đồng thời gợi cho các em sự hứng thú sau mỗi lần làm được một bài tập
mà trước đây các em thường cho là khó khăn và nhàm chán.
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
II. KẾT LUẬN CHUNG.
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con người lao động
mới, sáng tạo, thích nghi với xã hội ngày càng phát triển. Do vậy phương pháp dạy học
bộ mơn phải thực hiện được các chức năng nhận thức, phát triển và giáo dục, tức là lựa
chọn phương pháp dạy học bộ mơn sao cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Đặc biệt Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao độ tính tích
cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong q trình lĩnh hội tri thức. Chính vì vậy lựa chọn
phương pháp dạy học bộ mơn vật lí, người giáo viên cần căn cứ vào phương pháp đặc thù
của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học sinh làm cơ sở xuất phát.
Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu
nhà trường cũng như tổ chun mơn tơi đã thực hiện thành cơng việc: “Phương pháp
hướng dẫn học sinh trung bình - yếu giải bài tập cơ học bằng hệ thống cơng thức,
phân tích gợi mở và lập sơ đồ” với mong muốn: phát triển năng lực duy rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học tập bộ mơn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lượng
bộ mơn nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức của học sinh
ở địa phương nơi tơi cơng tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc thực hiện đề tài này
chắc hẳn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng chí và các bạn đồng nghiệp,
trao đổi và góp ý để giúp tơi hồn thiện hơn trong chun mơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Thái ngun, ngày 15 tháng 04 năm 2011.
Người viết
Dương Đình Sơn
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CƠ SỞ
Điểm : .......................
Xếp loại : ..............................
Chủ tịch hội đồng chấm SKKN
Hiệu trưởng
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC BẰNG HỆ THỐNG CÔNG THỨC, PHÂN TÍCH GI MỞ VÀ LẬP SƠ ĐỒ.
Sáng kiến kinh nghiệm mơn Vật lí
GV: Dương Đình Sơn