Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Hoàn thiện kiểm toán bán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.85 KB, 18 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
**********

NGUYỄN THỊ LAN HOA

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ
GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL

Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội – 2011


i

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết và lý do lựa chọn Đề tài
Trong Báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho thường là những khoản
mục quan trọng, việc xác định giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ
1.1

tiêu giá vốn hàng bán cũng như rất nhiều các khoản mục hay chỉ tiêu khác trên Báo
cáo tài chính. Do tính chất phức tạp và phong phú trong cách hạch toán, ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh cũng như việc lưu trữ,... quan đến hàng tồn kho nên rất dễ
xảy ra những sai sót hoặc gian lận.
Với những lý do trên, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán hàng
tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán DTL” nhằm nâng cao chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán.


Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài:
Đề tài “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính” tại các Công ty kiểm toán vừa và nhỏ đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu. Nhìn chung hầu hết các đề tài này được nghiên cứu theo kết cấu
phân tích thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại một hay hai doanh nghiệp khách
hàng và từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện.
1.2

Một số điểm hạn chế chung tại các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt
Nam như: Một là, Chương trình kiểm toán chưa được thiết kế phù hợp cho từng
cuộc kiểm toán; hai là, Các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và thực tế
được thiết kế sơ sài; Ba là, Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện
không đồng bộ và chưa đầy đủ nội dung; Bốn là, Phương pháp chọn mẫu còn mang
nặng tính chủ quan không đảm bảo nguyên tắc khách quan và mẫu chọn nhiều khi
không đại diện cho tổng thể.
Nhận xét:
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
Xuất phát nghiên cứu thực tế nghiên cứu, tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu
đề tài như sau: Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về HTK, giá vốn hàng bán trong
kiểm toán báo cáo tài chính; Hai là, nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán tại 3
Công ty; Ba là, xác định phương hướng và nguyên tắc hoàn thiện và bốn là đề ra
các giải pháp hoàn thiện kiểm toán HTK và giá vốn hàng bán trong kiểm toán
BCTC.
1.3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu



ii

Với bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào trước khi được viết ra, tác giả đề tài
đều phải xác định được mục tiêu nghiên cứu đề tài là gì. Lựa chọn phương pháp nào
để nghiên cứu? Qua đó tác giả mong muốn đạt được điều gì từ kết quả nghiên cứu
của mình,..
Các câu hỏi nghiên cứu đều được đặt ra xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu.
Tác giả đặt ra những câu hỏi nghiên cứu nhằm xác định rõ định hướng nghiên cứu,
các bước công việc cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu nghiên cứu
1.5

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng

bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: Đề tài được thực hiện qua quá trình tìm hiểu,
xem xét các file kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL cho năm tài chính
2010 và 2011.
1.6

Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Dựa trên phương pháp quy nạp, diễn giải tác giả đã nghiên cứu công tác

kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong 10 file kiểm toán ở các loại hình
doanh nghiệp như: thương mại, gia công, xây lắp, sản xuất, dịch vụ,... Từ đó tác giả
đã lựa chọn ra ba đơn vị điển hình để trình bày, diễn giải và phân tích thực trạng
vấn đề nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài
Với mong muốn tìm ra những điểm chưa mạnh trong chu trình kiểm toán
HTK và giá vốn hàng bán để từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện, nhằm giảm

thiểu những rủi ro, gian lận liên quan đến HTK, giá vốn hàng bán. Từ đó nâng cao
chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán.
1.7

1.8

Kết cấu nội dung của Đề tài

Luận văn gồm 4 chương :
Chương I: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương III: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL cho một số
loại hình doanh nghiệp đặc trưng.
Chương IV: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận.


iii

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.1
Đặc điểm hàng tồn kho và giá vốn hàng bán ảnh hƣởng tới kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Đặc điểm hàng tồn kho ảnh hƣởng tới kiểm toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho thì Hàng tồn kho được định
nghĩa là những tài sản dùng để giữ, để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc ở dạng

2.1.1

nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng tới kiểm toán trên các khía cạnh: Một
là tính đa dạng về hình dáng, kích thước, trọng lượng; Hai là HTK có nhiều phương
pháp để định giá; Ba là HTK đa dạng về chủng loại như nguyên vật liệu, hàng
hóa,..; Bốn là HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau và nhiều người
quản lý; Năm là HTK có thể bị giảm giá trị do những yếu tố khách quan và chủ
quan.
2.1.2 Chức năng của chu trình hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho là một chu trình bắt đầu từ việc mua hàng và kết thúc
bằng việc xuất kho thành phẩm, hàng hóa để đi tiêu thụ. Các chức năng này gồm:
Chức năng mua hàng: bắt đầu bằng việc bộ phận có nhu cầu viết phiếu yêu
cầu mua. Phiếu yêu cầu mua hàng phải được kiểm tra và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Sau đó đến bộ phận mua để lập đơn đặt mua hàng
Chức năng nhận hàng: vật tư mua về đều phải được bộ phận nhận hàng
kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ
phận mua hàng, bộ phận vận chuyển, bộ phận lưu hàng.
Chức năng lưu kho: Tất cả hàng hóa, vật tư chỉ được lưu kho sau khi đã thực
hiện kiểm tra về số lượng và chất lượng, chủng loại,..
Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa: xuất kho đều phải có phiếu yêu cầu sử
dụng vật tư hàng hóa đã được phê duyệt từ các bộ phận sử dụng.
Chức năng sản xuất: Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa
trên ước tính nhu cầu của thị trường và lượng vật tư, hàng hóa đang tồn kho.


iv

Lưu kho thành phẩm: Khi nhập kho thủ kho phải lập phiếu nhập kho xác

định rõ số lượng, sau đó một liên sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để ghi chép sổ kế
toán. Tại bộ phận kế toán cần xác định thêm giá thành của thành phẩm nhập kho.
2.1.3 Kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
2.1.3.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kế toán chi tiết hàng tồn kho được hiểu là chi tiết cả về mặt số lượng và giá
trị. Ngoài ra kế toán chi tiết còn phải theo dõi được chi tiết đến từng loại hàng, mặt
hàng, lô hàng, hoặc chi tiết theo địa điểm tiêu thụ hoặc theo mục đích sử dụng của
hàng tồn kho.
Kế toán chi tiết hàng tồn kho có thể theo dõi theo một trong ba phương pháp
sau: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp thẻ song song, phương
pháp sổ số dư. Lựa chọn phương pháp nào còn phụ thuộc vào đặc điểm HTK, đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Trong hạch toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp
kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của
mình.
Phương pháp kê khai thường xuyên:
Theo phương pháp này các nghiệp vụ được ghi chép tại thời điểm phát sinh.
Do vậy mà tại bất kỳ thời điểm nào cũng cung cấp được đầy đủ các thông tin về
hàng tồn kho cho nhà quản trị.
Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán dựa vào kiểm kê
thực tế tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho xuất dùng trong kỳ theo
công thức sau (1):
Giá trị vật tư,
Thành phẩm
Xuất trong kỳ

=


Trị giá vật tư,
thành phẩm tồn +
đầu kỳ

Trị giá vật tư,
thành
phẩm tăng trong kỳ

Trị giá vật tư,
thành phẩm (1)
tồn cuối kỳ

Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá hàng tồn kho có thể được
áp dụng theo một trong các cách sau: phương pháp tính theo giá đính danh; phương
pháp bình quân gia quyền; phương pháp nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập
sau, xuất trước.


v

Kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho, từng loại dịch vụ có mức
giá riêng biệt.
2.1.3.3 Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho
Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho đóng một vai trò quan trọng trong hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến hàng tồn kho cần được ghi chép, phản ánh vào sổ sách một cách khoa học
và tuân thủ các quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
2.2
Trình tự Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
Kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch
2.2.1.1Mục tiêu và phạm vi kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Có thể khái quát các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện kiểm toán hàng tồn
kho như sau:
Một là, HTK được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là thực sự tồn tại
Hai là, HTK ghi nhận tại thời điểm lập Báo cáo đã bao gồm đầy đủ các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa,..
Ba là, HTK phản ánh trên Bảng cân đối kế toán thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
Bốn là, HTK được phản ánh đúng theo giá trị thực của nó.
Năm là, HTK được trình bày và phân loại đúng đắn trên hệ thống BCTC.
2.2.1.2 Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán luôn ảnh hưởng trọng yếu đối với tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và có khả năng xảy ra nhiều
sai phạm.
Các rủi ro liên quan đến hàng tồn kho gồm: rủi ro liên quan đến HTK bị lỗi
thời, giảm giá trị; rủi ro liên quan đến sản xuất và rủi ro liên quan đến đánh giá
HTK


vi

2.2.1.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, xác định giá
vốn hàng bán
Trong quá trình kiểm toán luôn yêu cầu KTV phải hiểu được hệ thống kế

toán hàng tồn kho và chi phí, hiểu được các thủ tục kiểm soát khác đối với hàng tồn
kho. KTV tiến hành tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB dưới dạng các câu hỏi
hoặc lưu đồ hoặc bảng tường thuật.
2.2.1.4 Thiết kế chƣơng trình kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Thực chất chương trình kiểm toán là việc thiết kế các thủ tục kiểm toán bao
gồm các thử nghiệm kiểm tra kiểm soát và các thử nghiệm kiểm tra cơ bản. Chương
trình kiểm toán chính là công cụ để hướng dẫn cũng như kiểm soát công việc đã
thực hiện của kiểm toán viên .
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
2.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với hàng tồn kho, giá vốn hàng
bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các thử nghiệm kiểm soát hướng vào
tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp kiểm toán viên thu thập được
những bằng chứng về hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB về hàng tồn kho, xác
định giá vốn hàng bán trong kỳ trên các phương diện: thiết kế và thực hiện.
2.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm kiểm cơ bản đối với hàng tồn kho, giá vốn
hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Thử nghiệm cơ bản được thực hiện để phát hiện các sai sót trọng yếu trong
cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm cơ bản gồm các kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư
khoản mục, các giải trình có liên quan và các quy trình phân tích. KTV lập kế hoạch
và thực hiện các thử nghiệm cơ bản để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu. Cụ thể:
Thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích đem lại hiệu quả cao cho kiểm toán
viên nhưng lại tốn ít thời gian, chi phí kiểm toán, và thực hiện phân tích đơn giản.
KTV thực hiện phân tích HTK và giá vốn bằng cách phân tích xu hướng và phân
tích các hệ số liên quan.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư hàng tồn kho, xác định giá vốn
hàng bán gồm:
Thứ nhất, Thủ tục kiểm tra chi tiếp nghiệp vụ hàng tồn kho, xác định giá vốn
Mục tiêu khi thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết này:



vii

Thứ hai, Thủ tục kiểm tra số dư hàng tồn kho gồm hàng đang đi đường, hàng
gửi bán, hàng hóa thành phẩm tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chẳng
hạn như thủ tục kiểm kê, gửi thư xác nhận, kiểm tra tính đúng kỳ trong ghi nhận
HTK, các thủ tục kiểm tra chi tiết khác,..
2.2.3 Kết thúc kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán
Kiểm toán viên xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán liên
quan đến HTK và giá vốn hàng bán.
Kiểm toán viên tổng hợp lại toàn bộ kết quả sau khi thực hiện các thủ tục
kiểm toán. Dựa trên những bằng chứng kiểm toán đó, KTV đưa ra ý kiến của mình
về tính hiện hữu, trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu của khoản mục
HTK, giá vốn hàng bán trình bày trên Báo cáo tài chính.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ
VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL CHO MỘT SỐ LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP ĐẶC TRƢNG
3.1

Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán DTL

3.1.1 Giới thiệu khái quát Công ty
DTL là thành viên tại Việt Nam của Crowe Horwath International (CHI), là
một trong mười hãng kiểm toán hang đầu thế giới chuyên cung cấp các dịch vụ
kiểm toán và tư vấn.
DTL được thành lập vào tháng 7/2001 bởi các các kiểm toán viên và nhân
viên tư vấn xuất sắt, những người đã nắm các vị trí quản lý của các Công ty kiểm
toán lớn nhất thế giới tại Việt Nam.

DTL là một trong các tổ chức định giá nằm trong danh sách các tổ chức định
giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2008 ban hành
tại Quyết định số 61/QĐ-BTC ngày 10/01/2008 của Bộ Tài chính.
3.1.2 Phƣơng pháp kiểm toán tại DTL
Phương pháp kiểm toán tại DTL là phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro,
nó cho phép Kiểm toán viên tập trung nhiều hơn vào các vùng nhiều rủi ro và giảm
bới trong vùng ít rủi ro, do đó giúp Công ty có thể cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp
chất lượng cao nhưng tiết kiệm thời gian và giảm chi phí.


viii

3.2

Quy định của Công ty đối với Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng

bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Từ giai đoạn lập kế hoạch đến thực hiện kiểm toán hàng tồn kho có thể được
khái quát như sau:
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch:
Giai đoạn này kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về khách hàng mà môi
trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Hiểu biết về hàng tồn kho, giá vốn
hàng bán có thể thông qua tìm hiểu về ngành nghề hoạt động và sản phẩm/dịch vụ
mà khách hàng cung cấp, về cách hạch toán và theo dõi, quản lý hàng tồn kho,
phương pháp tính giá hàng tồn kho, cơ sở xác định giá vốn trong kỳ,... Tất cả hiểu
biết này sẽ giúp kiểm toán viên hình thành nhận định ban đầu về rủi ro xác định liên
quan đến hàng tồn kho.
Một thủ tục bắt buộc kiểm toán viên phải thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch là bước phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính gồm phân tích sơ bộ Bảng cân đối
kế toán và BCKQKD về xu hướng biến động của HTK cuối năm so với đầu năm và

biến động giá vốn năm nay so với năm trước. Ngoài ra KTV sẽ tiến hành phân tích
một số chỉ số quan trọng liên quan đến HTK và giá vốn hàng bán như hệ số quay
vòng HTK, thời hạn HTK bình quân, tỷ lệ lãi gộp
Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán được thông qua quá trình sửa đổi chương
trình kiểm toán nhằm mục tiêu có thể kiểm soát được rủi ro ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC.
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Với mục tiêu kiểm toán như đã trình bày ở trên, trong giai đoạn thực hiện
KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục HTK và giá vốn như sau:
Tìm hiểu về chu trình hàng tồn kho và chính sách kế toán liên quan như:
hàng tồn kho của đơn vì là gì, HTK có đặc điểm gì, hệ thống KSNB đối với HTK
được đơn vị thiết kế như thế nào và hoạt động có hiệu quả không, cách thức ghi
chép và phương pháp lựa chọn để tính giá HTK có phù hợp không,...
Thủ tục kiểm toán chung
Lập bảng tổng hợp cho các khoản mục hàng tồn kho, đối chiếu các số liệu
này với sổ cái và báo cáo tài chính. Đối chiếu số đầu kỳ với số liệu đã được kiểm
toán năm trước.


ix

Thủ tục kiểm toán năm đầu tiên: Thủ tục kiểm toán này chỉ áp dụng đối với
khách hàng nào mà Báo cáo tài chính năm trước đó chưa được kiểm toán hoặc được
Công ty kiểm toán khác kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra đánh giá hàng tồn kho: đánh giá về mặt số lượng và giá
trị hàng tồn kho
Giống như với hàng tồn kho thì giá vốn hàng bán cũng phải thực hiện một số
thủ tục kiểm tra cơ bản như sau:
Tìm hiểu về chu trình tính giá thành, GV hàng bán và chính sách kế toán

Thủ tục kiểm toán chung
Lập bảng tổng hợp cho khoản mục giá vốn hàng bán, đối chiếu các số liệu
này với sổ cái và báo cáo tài chính. Đối chiếu số đầu kỳ với số liệu đã được kiểm
toán năm trước. Điều tra và giải thích các chênh lệch nếu có.
Soát xét và đánh giá tính hợp lý và nhất quán của các chính sách kế toán mà
đơn vị áp dụng.
Thủ tục kiểm tra cơ bản như: kiểm tra ghi nhận giá vốn, các giao dịch bất
thường, kiểm tra tính đúng kỳ và trình bày khoản mục giá vốn trên BCTC.
3.3
Áp dụng Chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
Kiểm toán Báo cáo tài chính tại một số Công ty khách hàng do DTL thực hiện
KTV lựa chọn 3 đơn vị gồm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, trong hoạt
động gia công hàng may mặc và trong hoạt động sản xuất bao bì để nghiên cứu.
3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị, lập kế hoạch
Trong giai đoạn này yêu cầu kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết nhất
định về khách hàng được kiểm toán. Các hiểu biết này được ghi chép tại các biểu
như: “Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng”,
“Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính”, “Xác định mức độ trọng yếu” và Tổng hợp kế
hoạch kiểm toán”
Nhận xét: Trong giai đoạn lập kế hoạch bước tìm hiểu thông tin khách hàng
ở cả ba ví dụ trên đều được ghi lại cẩn thận, thể hiện sự hiểu biết nhất định của kiểm
toán viên về doanh nghiệp một cách khái quát nhất. Tuy nhiên những hiểu biết ban
đầu về HTK, xác định giá vốn chưa được ghi nhận lại ở trường hợp Công ty A. Sở
dĩ như vậy là đối với hoạt động kinh doanh taxi thì giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo
tài chính thường là khoản mục không trọng yếu.


x

KTV phải lựa chọn tiêu chí phù hợp để xác định mức độ trọng yếu và

ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua cho từng khách hàng riêng biệt theo những tiêu
chí nhất định. Ở đây do cả ba khách hàng đều đã đi vào hoạt động ổn định nên tiêu
chí “Doanh thu thuần” là tiêu chí phù hợp nhất. Còn lại chỉ khác nhau về tỷ lệ áp
dụng để xác định mức trọng yếu do đánh giá của KTV về hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Tỷ lệ này sẽ thay đổi từ 50% đến 75%.
Thủ tục phân tích sơ bộ và thiết kế lại chƣơng trình kiểm toán: Đối với
thủ tục này chủ yếu là phân tích biến động (xu hướng) hàng tồn kho, giá vốn hàng
bán kỳ này so với kỳ trước. Từ đó thấy rằng các thủ tục phân tích chưa được KTV
thực hiện đầy đủ như không thấy phân tích các hệ số liên quan đến HTK, trên cơ sở
phân tích sơ bộ các thủ tục kiểm toán được đưa ra mang tính chất chung chung chưa
gắn liền với đặc thù riêng về hàng tồn kho và ghi nhận giá vốn của doanh nghiệp.
3.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn này các thủ tục kiểm toán cơ bản liên quan đến hàng tồn kho
và giá vốn gồm: soát xét hệ thống (thử nghiệm kiểm soát), thủ tục phân tích và thủ
tục kiểm tra cơ bản.
3.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Thủ tục này được ghi lại trên giấy tờ làm việc về ghi chú hệ thống soát xét và
đánh giá HTKSNB liên quan đến HTK, giá vốn hàng bán như hàng tồn kho của đơn
vì gồm những loại gì, được bảo quản như thế nào; các quy trình nhập xuất kho cũng
như chức năng của các phòng ban liên quan,..
Kết quả: sau khi ghi chép lại thông tin liên quan đến bộ máy hoạt động, quy
trình sản xuất, hàng tồn kho, phương pháp tính giá,..cách thức kiểm soát số liệu tại
khách hàng thì các kiểm toán viên lại chưa đưa ra được đánh giá của mình về hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
dưới góc độ là một bên thứ ba độc lập như: Quy trình nhập xuất vật tư được thiết kế
như vậy có phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty hay không? Quy trình đó
có đảm bảo chặt chẽ trong quản lý vật tư, hàng hóa, thành phẩm cả về lượng và
chất lượng? Trong quy trình kiểm soát đơn vị đang thực hiện có cần phải bổ sung
thêm khâu kiểm soát nào không?,..... Trong thủ tục này kiểm toán viên mới chỉ

dừng lại ở việc mô tả công việc mà khách hàng đang làm, còn chưa đưa ra được
nhận định hay đánh giá độc lập từ phía kiểm toán viên.


xi

3.3.2.2 Thực hiện các thủ tục phân tích:
Đối với phần hành hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, các thủ tục phân tích
thường được kiểm toán viên thực hiện như : phân tích đối ứng tài khoản, phân tích
biến động hàng tồn kho, giá vốn hàng bán kỳ này so với kỳ trước, phân tích các hệ
số liên quan đến hàng tồn kho, phân tích biến động tỷ lệ lãi gộp (dựa vào chỉ tiêu
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán) có thể là kỳ này so với kỳ trước hoặc so sánh
giữa các tháng với nhau,......
Nhận xét: Tại Công ty TNHH MTV A và Công ty TNHH B, khoản mục
hàng tồn kho ở Công ty A không trọng yếu còn ở Công ty B là trọng yếu nhưng thủ
tục phân tích hàng tồn kho gần như là giống nhau. Chủ yếu mới chỉ dừng lại ở tổng
hợp, đối chiếu giữa sổ và báo cáo và phân tích đối ứng. Chưa kiểm toán viên nào
thực hiện phân tích các hệ số liên quan đến hàng tồn kho. Theo vào đó các thủ tục
phân tích giá vốn, sau khi vẽ sơ đồ kiểm toán viên lại không chú thích hay có
những giải thích về biến động theo sơ đồ mà mình vừa trình bày ở trên.
Còn tại Công ty C, HTK được đánh giá là khoản mục trọng yếu và rủi ro cao
nên KTV thực hiện các thủ tục phân tích như trên cẩn thận và sự biến động bất
thường đều được giải thích rõ nguyên nhân.
3.3.2.3 Thực hiện các thủ tục kiểm tra cơ bản (kiểm tra chi tiết)
Các thủ tục kiểm tra chi tiết hàng tồn kho và giá vốn hàng bán được thực
hiện gồm: kiểm tra phát sinh tăng, kiểm tra số dư hàng tồn kho, kiểm tra phương
pháp tính giá HTK, kiểm tra chi tiết các khoản mục hình thành giá vốn,...
Tại Công ty TNHH MTV A, các thủ tục kiểm tra chi tiết gồm:
Một là, kiểm tra chi tiết phát sinh tăng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hai là, Thủ tục kiểm tra số dư hàng tồn kho thông qua việc tính lại giá xuất

kho của vật tư và đối chiếu hàng tồn kho với Biên bản kiểm kê tại ngày 31/12/10.
Ba là, Thủ tục kiểm tra chi phí xăng xe trong giá vốn hoạt động taxi phát
sinh trong năm 2010.
Bốn là, Thủ tục kiểm tra chi tiết chi phí thuê ngoài trong giá vốn.
Năm là, Thủ tục kiểm tra chi tiết chi phí vật tư, phụ tùng trong tổng giá vốn.
Tại Công ty TNHH B, các thủ tục kiểm tra chi tiết gồm:
Một là, Thủ tục kiểm tra đối chiếu với số lượng kiểm kê thực tế.
Hai là, Thủ tục kiểm tra phát sinh tăng hàng tồn kho.
Bốn là, Thủ tục kiểm tra tính giá xuất kho hàng tồn kho.


xii

Năm là, Thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ trong ghi nhận hàng tồn kho.
Sáu là, Thủ tục kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gồm xác định
đơn giá thành phẩm theo công đoạn và ước tính chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Bảy là, Thủ tục kiểm tra trích lập dự phòng đối với hàng tồn kho.
Tại Công ty TNHH C, các thủ tục kiểm tra chi tiết gồm:
Một là, Thủ tục kiểm tra chi tiết hàng mua đang đi đường thông qua việc
kiểm tra chứng từ nhập hàng sau khi ghi nhận là hàng mua đang đi đường.
Hai là, Thủ tục kiểm tra chi tiết phát sinh tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ.
Ba là, Thủ tục kiểm tra, đối chiếu tồn kho thực tế với số lượng kiểm kê mà
KTV có tham gia chứng kiến).
Bốn là, Thủ tục kiểm tra số dư chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Năm là, Thủ tục kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung.
Kết thúc cuộc kiểm toán
Từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được qua các thủ tục kiểm toán đã
thực hiện, KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán viên về hàng tồn kho và giá vốn hàng

bán trong Báo cáo kiểm toán.
3.3.3

Nhận xét chung: Cũng giống như hai loại hình doanh nghiệp trình bày ở
phần trên, sau khi tìm hiểu quy trình sản xuất của đơn vị (qua tìm hiểu năm nay và
thông tin từ cuộc kiểm toán năm trước) nhưng chương trình kiểm toán vẫn chưa
được sửa đổi và thiết kế lại cho phù hợp.
HTK và giá vốn được đánh giá là hai khoản mục trọng yếu. Mặc dù KTV có
tham gia chứng kiến kiểm kê nhưng vì thế mà kiểm toán viên chưa thực hiện thủ tục
kiểm tra tính đúng kỳ trong nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho, trong ghi nhận giá
vốn và thủ tục kiểm tra phát sinh sau như vậy là chưa được đầy đủ.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán phần hành này đã thực hiện được khá
đầy đủ các thủ tục theo đúng quy trình kiểm toán mà Công ty đã đặt ra. Tuy nhiên
bên cạch đó còn có một số điểm cần có sự giải thích rõ ràng hơn, chẳng hạn như:
Giá trị hàng tồn kho thời điểm lập báo cáo tài chính (31/05/2011) giảm đi
nhiều so với số đầu năm (01/10/2010) tuy nhiên trên giấy tờ làm việc kiểm toán
viên không đưa ra nhận xét hay lưu ý gì về sự biến động này, biến động như vậy có
hợp lý không?


xiii

Khi kiểm tra phần hành giá vốn hàng bán, doanh nghiệp đã xây dựng được
một tỷ lệ xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ % giá bán
sản phẩm. Tuy nhiên kiểm toán viên không được tiếp cận đến cơ sở tính toán để có
thể đưa ra được tỷ lệ đó. Mặc dù vậy nhưng kiểm toán viên cũng chưa thực hiện thủ
tục phân tích sơ bộ chi phí theo từng công đoạn để đưa ra ý kiến, nhận định của
mình xem tỷ lệ đó có thể chấp nhận được không.

CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI

PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
4.1
Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1 Nhận xét về kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL
Nhìn chung Công ty TNHH Kiểm toán DTL đã xây dựng được các bước
kiểm toán, cũng như các thủ tục kiểm toán trong chu trình kiểm toán hàng tồn kho
và giá vốn hàng bán tương đối đầy đủ và khái quát. Trừ các trường hợp doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh đặc thù thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ phải điều
chỉnh hoặc sửa lại các thủ tục kiểm toán cần thiết sao cho phù hợp hoạt động kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán cũng như phù hợp với sự hiểu biết và xét đoán
nghề nghiệp của mình đối với doanh nghiệp.
Khi so sánh chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho va giá vốn
hàng bán giữa quy trình mà Công ty DTL thực hiện và các thủ tục mà VACPA yêu
cầu thì có thể nói rằng các thủ tục kiểm toán khoản mục này được cụ thể hóa và đầy
đủ hơn rất nhiều so với yều cầu từ Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
4.1.2 Kết quả của quá trình nghiên cứu
Quy trình kiểm toán nói chung và chu trình kiểm toán hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán nói riêng được Công ty TNHH Kiểm toán DTL xây dựng đã đáp ứng
được các yêu cầu của Hội kiểm toán viên hành nghề cũng như yêu cầu trong chuẩn
mực kiểm toán. Tuy nhiên khi nghiên cứu quá trình thực tế áp dụng lại 3 loại hình
doanh nghiệp tại Công ty thì chưa có một cuộc kiểm toán nào tại 3 công ty này làm
được đầy đủ các thủ tục mà công ty đã đặt ra. Trong trường hợp một số lý do nào đó
mà một thủ tục kiểm toán không được thực hiện cũng không được kiểm toán viên
đưa ra lý do tại sao. Tác giả xin được chỉ ra một số mặt còn hạn chế trong quá trình
thực hiện kiểm toán như sau:


xiv


Một là, về chƣơng trình kiểm toán: chưa được sửa đổi phù hợp với đặc
điểm HTK, giá vốn của khách hàng.
Hai là, thủ tục kiểm kê cuối năm: tồn tại nhiều trường hợp KTV không
tham gia kiểm kê nhưng không thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế khác. Hoặc
trường hợp có tham gia chứng kiến kiểm kê nhưng HTK lại có tính chất đặc thù mà
KTV không có khả năng đánh giá cũng không được các Công ty kiểm toán sử dụng
ý kiến của chuyên gia.
Ba là, Tìm hiều và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng nói chung và
KSNB hàng tồn kho nói riêng còn rất sơ sài, chủ yếu là hình thức tường thuật lại.
Với cách thức này rất dễ bỏ sót nội dung cần tìm hiểu và chịu ảnh hưởng nhiều vào
trình độ và kinh nghiệm của KTV.
Bốn là, vấn đề sử dụng các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao, giúp
KTV tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Ngoài ra qua thủ tục phân tích
KTV có thể phát hiện được những sai sót trọng yếu hay khoanh vùng rủi ro. Tuy
nhiên thực tế cho thấy các KTV thực hiện thủ tục phân tích rất sơ sài, nhiều khi
kiểm toán viên đưa ra những thủ tục phân tích biến động hay phân tích các tỷ lệ,
mối quan hệ giữa doanh thu với giá vốn hoặc các chi phí chính trong giá vốn hàng
bán nhưng lại không giải thích được khi có sự biến động bất thường đó.
Năm là, kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
Vì phương pháp kiểm toán chủ yếu là dựa trên cơ sở chọn mẫu, do vậy nếu
mẫu được chọn không khách quan và không đại diện được cho tổng thể sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến ý kiến của kiểm toán viên. Do vậy mẫu được chọn trong kiểm
toán phải đảm bảo khách quan, đại diện được cho tổng thể . Tuy nhiên thực tế thực
hiện chọn mẫu theo như nghiên cứu chủ yếu được thực hiện dựa trên kinh nghiệm
của KTV và thường theo nguyên tắc số lớn và mang nặng tính chủ quan.
Với phương pháp kiểm toán này sẽ gặp rất nhiều hạn chế như mẫu lựa chọn
không đại diện được cho tổng thể, không kiểm soát được rủi ro trong trường hợp số
lượng nghiệp vụ liên quan đến HTK nhiều và giá trị giao dịch không lớn.
4.2

bán

Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng

Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính là rất cần thiết bởi:


xv

Thứ nhất, do trong quá trình thực hiện kiểm toán vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế như đã phân tích ở Chương III, xuất phát từ thực tế đó mà hoàn thiện quy trình
kiểm toán nói chung và kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán là rất cần thiết.
Thứ hai, Bản thân hệ thống các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam
vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện, bổ sung để ngày càng phù hợp hơn với
thông lệ quốc tế đã được thừa nhận. Do vậy mà cần hoàn thiện kiểm toán hàng tồn
kho, giá vốn hàng bán nói riêng và cuộc kiểm toán nói chung là một tất yếu.
Ba là, Nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán.
4.3

Định hƣớng và nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn

hàng
Việc hoàn thiện này phải dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính trên cơ sở đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan.
Hai là, Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kiểm toán
BCTC trên cơ sở tuân thủ nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (VAS), quản lý chất lượng mà VACPA yêu cầu cũng như chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp.
Ba là, Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán phải đảm bảo sự
thống nhất chung trong toàn chu trình kiểm toán của Công ty.
4.4
Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Qua thời gian làm việc tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL, tác giả xin được
đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả cho mỗi cuộc kiểm toán nói chung
cũng như kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, giá vốn hàng bán nói riêng:
4.4.1 Hoàn thiện chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán nên được viết riêng cho từng loại hình doanh nghiệp
đã giúp kiểm toán viên rất nhiều trong việc xác định các thủ tục mình cần phải làm.
Tuy nhiên với những thủ tục này nếu được cụ thể hóa trên giấy tờ làm việc sẽ giảm
thiểu tối đa thời gian cho các kiểm toán viên trong việc hoàn thiện và trình bày giấy
tờ làm việc để lưu file kiểm toán theo yêu cầu.
4.4.2 Sử dụng ý kiến của chuyên gia trong đánh giá giá trị hàng tồn kho


xvi

Xuất phát từ đặc điểm hàng tồn kho rất phức tạp trong cách thức bảo quản,
đặc tính kỹ thuật, cách thức ghi chép và tính giá,... Tuy nhiên không phải kiểm toán
viên nào cũng có đầy đủ những hiểu biết chuyên sâu về tất cả các chủng loại hàng
tồn kho của khách hàng. Ví dụ hàng tồn kho là giá trị công trình xây dựng đang
thực hiện dở dang, là xăng dầu, than, điện,...
Đôi khi thủ tục kiểm kê chỉ đơn thuần xác định được về mặt số lượng mà
không xem xét được đến chất lượng, tình trạng thực tế và giá trị của các mặt hàng
này. Trong những trường hợp đặc thù như vậy các Công ty kiểm toán nên sử dụng
chuyên gia để định giá hàng tồn kho được chính xác hơn, từ đó cung cấp những
bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn.

4.4.3 Hoàn thiện thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Về thủ tục tìm hiểu môi trường hoạt động của khách hàng và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ nói chung và đối với Hàng tồn kho nói riêng. Công ty nên
xây dựng các tiêu chí đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dưới dạng bảng câu hỏi sẽ
giúp kiểm toán viên dễ dàng kiểm soát được công việc của mình cũng như tránh bị
bỏ sót một số nội dung thay vì sử dụng bảng tường thuật như bây giờ.
4.4.4 Hoàn thiện thủ tục phân tích
Từ sự phân tích thực trạng trong Chương 3 thấy rằng các KTV thực hiện các
thủ tục phân tích cả trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán đều rất sơ
sài, bỏ sót nhiều chỉ tiêu. Ngoài ra sau khi tính toán ra các thay đổi, các hệ số nhưng
lại không biết giải thích như thế nào. Vì vậy tác giả nhận thấy rằng cần phải chú
trọng hơn đối với thủ tục này. Đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, các thủ
tục phân tích sẽ giúp kiểm toán viên xác định khu vực rủi ro cũng như giảm thiểu
thời gian thực hiện các thủ tục trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
4.4.5 Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán trong các thử nghiệm chi tiết
Hiện tại Công ty có sử dụng phần mềm CMA để giúp cho mỗi kiểm toán
viên, trợ lý kiểm toán thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên được dễ dàng, nhanh chóng
và khách quan. Công ty nên có chiến lược áp dụng đồng bộ cho các nhân viên sử
dụng tránh tình trạng sử dụng không nhất quán như hiện nay. Vì thực tế các nhân
viên thường chọn mẫu theo chủ quan (xét đoán nghề nghiệp) của cá nhân mình. Với
cách chọn mẫu như vậy có thể mẫu sẽ không đại diện cho tổng thể và có thể đưa ra
những kết luận chưa hợp lý.
4.4.6 Chú trọng hơn nữa các thủ tục kiểm toán ngoài chứng từ


xvii

Đó chính là điều tra, điều tra được sử dụng ngày càng rộng rãi trong lĩnh vực
kiểm toán. Điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để
đi đến những kết luận kiểm toán.

Phương pháp điều tra đối với khoản mục hàng tồn kho thì phỏng vấn là chủ
yếu. Việc phỏng vấn thường chú trọng vào phỏng vấn những người trực tiếp làm
nhiệm vụ xuất kho (thủ kho); người trực tiếp sử dụng loại hàng tồn kho đó (bộ phận
sản xuất hoặc bộ phận bán hàng); hoặc phỏng vấn đối với nhân viên bảo vệ của cơ
quan đó.
4.4.7 Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho nhân viên
Hiện tại nhân sự tại DTL có tỷ lệ là 1KTV/7 nhân viên. Ngoài ra trình độ của
Senior thường là 2 đến 3 năm kinh nghiệm. Có rât nhiều cuộc kiểm toán chỉ được
thực hiện bởi trưởng nhóm 2 kinh nghiệm và các trợ lý kiểm toán (chủ yếu là mới ra
trường). Do vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng kiểm toán.
Do vậy, để có nền tảng phát triển các Công ty kiểm toán luôn phải chú trọng
đến quá trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên.
Trước hết sau mỗi mùa kiểm toán Công ty nên tập hợp lại các vấn đề gặp
phải để trao đổi, thảo luận nhằm nâng cao hiểu biết của nhân viên, nhằm đưa ra
phương hướng xử lý cho các tình huống tương tự.
Công ty nên xây dựng các tiêu chí phù hợp để đánh giá nhân viên định kỳ.
Ngoài ra có thể sử dụng các phiếu thăm dò để biết được nhu cầu của từng nhân
viên, từng cấp bậc muốn được đào tạo gì. Trên cơ sở kết quả đánh giá nhân viên và
phiếu thăm dò để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp cho từng cấp bậc nhân
viên.
4.5

Kết luận



×