Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

MOT SO BIEN PHAP NANG CAO KHA NANG QUAN SAT CUA TRE MAU GIAO 4 5 TUOI THONG QUA HOAT DONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.26 KB, 23 trang )

1
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
QUAN SÁT CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG LÀM QUEN VỚI MỘT SỐ LOẠI QUẢ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

* Tầm quan trọng của vấn đề.
Một trong những nền tảng để đất nước phát triển đi lên đó là trí thức, mà
kho tàng trí thức của nhân loại ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được
điều này, trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, Đảng và nhà nước ta đã
khẳng định vai trò to lớn của giáo dục và đào tạo. Đầu tư cho giáo dục là quốc
sách hàng đầu và đầu tư có chiều sâu, việc phát triển con người, nguồn nhân lực
trung tâm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp XNH – HĐH đất nước, gữi gìn bản sắc
văn hoá dân tộc và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Trẻ em là những chủ nhân tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì vậy mà giáo dục trẻ ngay từ lứa tuổi mầm
non là rất cần thiết. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
khâu đầu tiên quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diên
cho trẻ, tạo cơ sở cho quá trình phát triển sau này của trẻ. Một trong những mục
tiêu của giáo dục mầm non là giáo dục trẻ “Thông minh, ham hiểu biết, thích
khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng cơ bản cần thiết khi bước vào trường phổ
thông để tiến tới lĩnh hội kiến thức sâu rộng”. Trẻ ở lứa tuổi mầm non tiếp thu
kiến thức thông qua các hoạt động. Hoạt động làm quen với môi trường xung
quanh là một bộ phận quan trọng, tạo cơ hội điều kiện cho trẻ được quan sát các
sự vật và hiện tượng xung quanh, có tác dụng góp phần tích cực vào việc giáo
dục toàn diện, trong đó có giáo dục tình cảm, trí tuệ, tình cảm, thầm mĩ, đạo đức
cho trẻ.
* Lý do chọn đề tài.



2
Khi trẻ được làm quen với môi trường xung quanh: Môi trường xã hội, môi
trường tự nhiên…. là đã tạo cho trẻ một môi trường hoà nhập vào cuộc sống
ngần gũi, thực tế đối với trẻ, từ đó trẻ được lĩnh hội những kiến thức, những ấn
tượng tốt đẹp về thiên nhiên, về cuộc sống xã hội phong phú, đa dạng. Nhằm
hình thành ở trẻ khả năng suy nghĩ, thái độ, quan hệ tích cực, cách ứng sử với
môi trường, qua đó mà trẻ được học làm người.
Tuy nhiên trong thực tế, nên vận dụng khả năng quan sát của trẻ và các
hoạt động còn chưa được quan tâm nghiên cứu thoả đáng để đúc kết thành lý
luận phổ biến trong ngành giáo dục mầm non. Hiện nay trong ngành giáo dục
mầm non, đa số các cô giáo trong các trường mầm non chưa nắm được các
phương pháp, biện pháp tổ chức cho trẻ quan sát khi làm quen với môi trường
xung quanh. Hình thức quan sát chủ yếu thông qua một số tiết học, hoạt động
dạo chơi, nội dung quan sát cong nghèo nàn, sơ sài, gò bó trong khoảng lớp học,
ít đưa vào hoàn cảnh cụ thể, trẻ ít được tiếp xúc với việc thật, vật thật, với những
tình huống thật trong cuộc sống. Do đó trẻ bị hạn chế trong việc phát huy tính
tích cực sáng tạo chủ động khi quan sát vì vậy những hiện tượng của trẻ về thế
giới xung quanh dễ bị mất đi, khó tồn tại trong trí nhớ của trẻ, đồng thời khả
năng quan sát của trẻ chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu nhận thức phù hợp
đúng theo các độ tuổi.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển được khả năng quan sát cho trẻ.
Giúp trẻ phát huy được tính tích cực và chủ động trong quan sát, từ đó trẻ tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm, vốn trí thức của trẻ phong phú, hình thành những
biểu hiện chính xác về các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh. Đây là
cơ sở ban đầu, quan trọng đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển trí tuệ của
trẻ sau này.
Qua đây chúng ta thấy việc tìm ra những biện pháp hợp lý, phù hợp, nhằm
nâng cao khả năng quan sát cho trẻ là rất cần thiết. Khả năng quan sát của trẻ mà
tôi sẽ giúp trẻ lĩnh hội được nhiều tri thức mới hơn nữa trong hoạt động cho trẻ

làm quen với môi trường xung quanh nói riêng và các hoạt động khác nói chung.


3
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp
nâng cao khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi thông qua hoạt động
làm quen với một số loại quả” và tiến hành nghiên cứu.
* Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
Từ tháng 9/ 2010 đến tháng 4/ 2011 tại lớp mẫu giáo 4-5 tuổi (15 trai – 15 gái)
trường mầm non Hồng Thái Tây- Đông Triều- Quảng Ninh.
1. Cơ sở lý luận.
Quan sát là tri giác có chủ định. Có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch về
các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Sự quan sát của một người nếu
được rèn luyện và bồi dưỡng có hệ thống, dần dần sẽ trở thành một khả năng
hay còn có thể coi là một cá tính ổn định và thường xuyên của con người.
Như trên vừa nói, quan sát là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích
cực, chủ động và có hình thức rõ rệt, làm cho con người khác xa con vật. Quá
trình quan sát trong hoạt động đặc biệt trong rèn luyện đã hình thành lên khả
năng quan sát ở con người.
Vậy khả năng quan sát là khả năng tri giác có mục đích nhằm phát hiện
những đặc điểm Thuộc tính của sự vật, hiện tượng xung quanh.
Khả năng quan sát của mỗi con người không hoàn toàn bẩm sinh mà nó
được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của con người, phụ
thuộc vào sự rèn luyện và giáo dục.
Kết quả quan sát phụ thuộc trước hết vào mục đích đặt ra rõ ràng đến mức
nào, việc định hướng chú ý vào những đối tượng quan sát và việc tổ chức kế
hoạch tiến hành quan sát và cách thức quan sát.
Quan sát đóng vai trò quan trọng đối với nhận thức của con người về thế
giới trong hoạt động, nhất là trong lao động và trong nghiên cứu khoa học.



4
Đối với trẻ mầm non, nhất là trẻ mẫu giáo thì quan sát lại càng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh. Do đó việc
rèn luyện và phát triển khả năng quan sát của trẻ là rất cần thiết.
Độ tuổi mầm non là giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách
toàn diện. Một đời sống tâm lý phong phú cho trẻ vì vậy những gì mà trẻ lĩnh
hội trong gia đoạn đầu đời này đều phải chuẩn, phải chính xác, phải đứng đắn.
Khả năng quan sát giúp trẻ hình thành những hiện tượng chính xác, rõ ràng,
cặn kẽ, tỉ mỉ về các sự vật, hiện tượng tròng thế giới hiện thực khách quan. Các
kết quả do quá trình quan sát sẽ là nguồn tài liệu cung cấp cho quá trình nhận
thức lý tính, giúp trẻ dần dần chuyển từ tư duy cụ thể (trực quan – hành động
trực quan – hình tượng) sang tư duy trìu tượng.
Ở Tuổi mẫu giáo trẻ đã bắt đầu làm chủ tri giác, đó chính là tính chủ định
trong tri giác, hay nói một cách khác thì trẻ tri giác có chủ định hay gọi là quan
sát. Ở trẻ 4-5 tuổi khả năng quan sát của trẻ em còn hạn chế về cả chất lượng và
số lượng nên rất cần đến sự động viên, khuyến khích, gây hững thú của cô
giáo, của người lớn trong quá trình trẻ quan sát.
Sự phát triển khả năng quan sát còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1 phổ thông và cho cả quá trình học tập, nhận thức
lâu dài của trẻ sau này
2.Cơ sở thực tiễn.
Khi đưa ra “Một số biện pháp nâng cao khả năng quan sát của trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen với một số loại quả” sẽ có ý
nghĩa hết sức quan trọng đặc biệt đây là hình thức mới nâng cao hiệu quả mỗi
giờ tổ chức cho trẻ khám phá khoa học giúp trẻ tiếp cận thế giới xung quanh
một cách gần nhất, đồng thời đi sâu, tìm hiểu về đặc điểm đặc trưng của một số
loại quả, ích lợi, cách sử dụng một số loại quả qua đó giúp trẻ hứng thú hơn,
đồng thời kích thích khả năng sáng tạo của trẻ khi tham gia các hoạt động trải
nghiệm thực hành .



5
Mỗi giờ khám phá khoa học nói chung và làm quen với các loại quả nói
riêng khi sử dụng một số biện pháp nâng cao khả năng quan sát của trẻ sẽ phần
nào giúp giáo viên phát huy tốt khả năng của mình, thể hiện khả năng sáng tạo,
trí tưởng tưởng phong phú giúp cho mỗi giờ học thêm sinh động, hiệu quả.
Hiện nay với những xu thế chung là mỗi giáo viên cần tự học hỏi, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, khi lựa chọn những hình thức khác nhau
để tổ chức các hoạt động cho trẻ trong các tiết dạy các giáo viên sẽ có cơ hội
được học tập, tìm hiểu nhiều hơn, phát huy tố chất nhiều hơn đồng thời đáp ứng
được nhu cầu giáo dục hiện nay về tiếp cận cái mới trong công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ.
Hiện nay nhà trường đã và đang thực hiện đưa một số biện pháp, hình thức
tổ chức các hoạt động mới để nâng cao khả năng quan sát của trẻ vào chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ nên việc giáo viên lựa chọn một số các biện pháp
mới, sáng tạo để nâng cao khả năng quan sát của trẻ trong một số hoạt động
khám phá khoa học nói chung sẽ đem lại cho đội ngũ giáo viên nhà trường
những phương pháp mới, biện pháp mới, góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Cùng với sự phát triển chung của nhà trường, nâng cao hiệu quả giảng dạy,
phát huy tính tích cực của trẻ cũng là những mong muốn của các bậc phụ huynh,
cùng hưởng ứng giúp đỡ các giáo viên để thực hiện tốt công tác đổi mới hìnhh
thức dạy và học, phối kết hợp cùng nhà trường để con em tiếp cận điều mới mẻ,
nhận thức được thế giới xung quanh cùng giáo viên đưa các hình thức, biện
pháp hay, sáng tạo giáo dục trẻ để có hiệu quả cao hơn.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUAN SÁT CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4-5
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG “ LÀM QUEN VỚI MỘT SỐ LOẠI QUẢ”


Căn cứ và đặc điểm phát triển tâm lý, sinh lý của trẻ 4-5 tuổi, sự quan tâm
và việc sử dụng các biện pháp rèn luyện, phát triển KNQS cho trẻ của giáo viên
mầm non hiện nay, tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KNQS cho trẻ,


6
giúp trẻ dần dần chủ động, tích cực trong quan sát và giảm sự phụ thuộc vào
người lớn. Cụ thể như sau:
1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức:
Cùng với tự rèn luyện nhân cách, phẩm chất, yêu nghề mến trẻ, tôi nghĩ
rằng bản thân cần luôn luôn không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ để có những bài giảng hay, sáng tạo, phát huy tính tích cực của trẻ.
Tham gia học hỏi bạn đồng nghiệp về một số hình thức tổ chức các hoạt
động cho trẻ làm quen với một số loại quả, các hình thức tổ chức các tiết học
đạt hiệu quả. Thường xuyên dự giờ, trao đổi, thảo luận về tiết dạy đặc biệt tiết
học khám phá khoa học đạt hiệu quả.
Tham gia và dự các chuyên đề của trường, phòng giáo dục tổ chức các
tiết dạy mang hình thức đổi mới. Thường xuyên cập nhật các thông tin trên đài,
ti vi hay internet. thực hiện việc đổi mới hình thức tổ chức tiết học khám phá
khoa học nhằm nâng cao khả năng quan sát của trẻ để ứng dụng, học tập vào
công tác chăm sóc giáo dục trẻ, nghiên cứu tài liệu sách báo, các tập san có nội
dung liên quan đến công tác chăm sóc giáo dục mầm non .
Bản thân không ngừng tự học bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, tự rèn
luyện thói quen luôn luôn học hỏi, luôn luôn vận động, sáng tạo và tích cực khi
tổ chức cho trẻ mỗi giờ học, mỗi giờ khám phá thế giới xung quanh .
2. Luyện kỹ năng thực hành.
Để mỗi giờ dạy trẻ làm quen với một số loại quả đạt hiệu quả cao giáo
viên trước hết rèn luyện có những biện pháp cần thiết. Trau dồi kiến thức về
giáo dục trẻ một cách cơ bản nhất để có kỹ năng lựa chọn đồ dùng trực quan là
hình ảnh hay vật thật để tổ chức cho trẻ hoạt động

Tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên được tiếp xúc với các sự vật, hiện
tượng xung quanh trong tính đa dạng của chúng.
Về phượng diện tâm lý học, có thể nói cuộc sống là một dòng hoạt động và


7
trong dòng hoạt động ấy, tất cả mọi yếu tố tham gia vào đó (đối tượng, động cơ,
phương tiện trong mỗi tác động qua lại với chủ thể) đều góp phần vào việc hình
thành và phát triển tâm lý, nhân cách con người.
Quá trình trẻ tiếp xúc, hoạt động với các sự vật, hiện tượng xung quanh còn
là điều kiện nhà giáo dục có các tác động sư phạm phù hợp nhằm nâng cao một
mặt nào đó về tâm lý của trẻ.
Ví dụ: Thông qua việc tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng cô giáo dạy trẻ
cách quan sát có hiệu quả, dạy trẻ quan sát tích cực, chủ động, tự giác…. giúp
trẻ biết cách quan sát và mở rộng vốn từ. Trong quá trình ấy trẻ còn được rèn
luyện và phát triển các năng lực cảm giác…
- Cách thực hiện:
Thông qua các hoạt động trong ngày của trẻ như: Giờ đón trẻ, giờ dạo chơi,
tham gia giờ chơi, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều, các hoạt động khác…
cô cho trẻ quan sát vật thật, xem tranh ảnh, mô hình, băng hình, chơi đồ, chơi,
đọc thơ, kể chuyện, hát, đọc câu đố…. Có nội dung miêu tả về các sự vật, hiện
tượng xung quanh để thấy đựơc sự phong phú, đa dạng muôn màu, muôn vẻ
cuả chúng. Trong giờ ăn cô có thể giới thiệu các món ăn, mùi vị của các loại
thức ăn… cô trò chuyện với trẻ những điều trẻ quan sát được.
Kết hợp với phụ huynh: Cô giáo đề nghị phụ huynh cho trẻ quan sát các sự
vật, hiện tượng một cách cụ thể, rõ ràng khi ở nhà, đi chơi, sưu tầm tranh ảnh,
đồ chơi… các loại để cho trẻ chơi, trẻ xem nhằm mở rộng phạm vi tiếp xúc của
trẻ với MTXQ và thấy được ở xung quanh.
* Dạy trẻ cách quan sát có hiệu quả:
Quan sát có hiệu quả là trong cùng một thời gian quan sát, trẻ phát hiện

được nhanh nhạy, chính xác nhiều thuộc tính của đối tượng quan sát và phát
hiện những nét đặc trưng rõ nét nhưng có vẻ thứ yếu của sự vật, hiện tượng, phát
hiện được mối quan hệ của chúng. Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào cách tổ
chức quan sát, phương pháp quan sát.


8
Viêc dạy trẻ quan sát có hiệu quả chỉ có thể thực hiện khi có đối tượng
quan sát, vì vậy dạy trẻ quan sát có hiệu quả được thực hiện trong quá trình cho
trẻ tiếp xúc, hoạt động với các sự vật hiện tượng xung quanh và tiếp xúc với sự
vật hiện tượng thật thì càng tốt.
Khi tổ chức quan sát, việc đặt câu hỏi chính là việc giao nhiệm vụ quan sát
cho trẻ. Trẻ tìm cách trả lời câu hỏi chính là thực hiện nhiệm vụ quan sát. Vì vậy
hỏi như thế nào để rèn luyện cho trẻ khả năng quan sát độc lập, chủ động và tính
cực? Chúng tôi nghĩ rằng với việc sử dụng hệ thống câu hỏi mang tính khái
quát, câu hỏi kích thích tính tìm tòi, ham hiểu biết của trẻ và những câu hỏi gợi
mở khi tổ chức cho trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng sẽ đạt được mục đích nêu
trên.
Câu hỏi khái quát ở đây là những câu hỏi trong đó đã thâu tóm được toàn
bộ các phần, các bộ phận hay các đặc điểm của đối tượng quan sát.
Ví dụ: - Quả cam có những phần nào?
- Trong ruột quả chanh có những phần nào?...
Cô giáo giao nhiệm vụ quan sát một cách khái quát như vậy đòi hỏi trẻ phải
tích cực chủ động tìm, tòi các phần, các bộ phận, các thuộc tính, các đặc điểm
của đối tượng để hoàn thành nhiệm vụ quan sát.
Nếu chúng ta thường xuyên tổ chức cho trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng
xung quanh bằng hệ thống câu hỏi như trên thì sẽ giúp trẻ rèn luyện được tính
tích cực, chủ động, tự giác quan sát và dần dần hình thành ở trẻ khả năng, thói
quen quan sát độc lập, chủ động, ít bị phụ thuộc vào người lớn.
* Dạy trẻ biểu đạt những điều quan quan sát được bằng ngôn ngữ.

Mở rộng vốn từ là việc cung cấp thêm từ mới cho trẻ. Khi điều tra thực
trạng khả năng quan sát của trẻ và khi tìm hiểu việc tổ chức cho trẻ quan sát ở
trường mầm non, chúng tôi thấy trên thực tế trẻ thiếu vốn từ rất nhiều, vốn từ
của trẻ rất nghèo nàn và do đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát của trẻ.


9
Ví dụ: Khi trẻ quan sát quả Bòng (Bưởi) trẻ thấy được cùi bòng, múi bòng,
tép bòng nhưng trẻ không nói lên được vì trẻ không có từ “Cùi bòng”, “Múi
bòng”, “Tép bòng”.
Như vậy vốn từ của trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát của trẻ.
Do đó cần thiết phải mở rộng vốn từ để phát triển khả năng quan sát cho trẻ.
Vốn từ ở đây đề cập tới số lượng từ và mức độ của từ, ngoài ra còn dạy trẻ rèn
luyện vốn từ bằng cách diễn đạt suy nghĩ của mình.
- Để mở rộng vốn từ, chúng ta cung cấp thêm từ loại cho trẻ như danh từ,
tính từ, động từ… việc cung cấp thêm từ loại luôn gắn liền với quá trình quan
sát sự vật, hiện tượng. Cứ như vậy số lượng từ của trẻ tăng dần lên giúp trẻ có
nhiều từ ngữ để gọi tên các thuộc tính của sự vật, hiện tượng, và cùng với việc
vốn từ được mở rộng thì vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của trẻ cũng tăng lên.
* Dạy trẻ thể hiện kết quả quan sát và hoạt động thực tiễn.
Dạy trẻ cách thể hiện kết quả và hoạt động thực tiễn là con đường rất phù
hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ đối với thế giới xung quanh (trực quan hành
động). Trẻ thích thú tích cực hoạt động hơn bất kỳ một con đường nào khác.
Dạy trẻ cách thể hiện kết quả quan sát và hoạt động thực tiễn là tổ chức cho
trẻ vẽ, nặn, xé dán, cắt dán, tô màu… về các sự vật, hiện tượng mà trẻ đã quan
sát và thậm trí tổ chức cho trẻ sưu tầm những sản phẩm của các sự vật như các
loại hột, hạt, lá khô, quả khô…
- Cách thực hiện:
Tổ chức cho trẻ thể hiện kết quả quan sát sau khi trẻ đã quan sát sự vật hiện
tượng trong các giờ hoạt động tạo hình, hoạt động vui chơi… tạo cho trẻ tân thế

phấn khởi, thoải mái trong hoạt động
3. Tăng cường cơ sở vật chất:
Khi dạy một tiết Môi trường xung quanh thì việc tìm ra biện pháp để thu
hút trẻ , nâng cao khả năng quan sát của trẻ n thì cơ sở vật chất là vấn đề quan
trọng : Từ đồ dùng trự quan là các loại đồ dùng thật hay là mô hình, đồ chơi để


10
trẻ quan sát, tiếp cận, khám phá ...Tùy vào điều kiện ở trường lớp mà lựa chọn
hình thức cho phù hợp .
Đối với nhà trường : Để thực hiện tốt tiết dạy, để có cơ sở vật chất phục
vụ cho giờ dạy tôi thường xuyên tham mưu với ban giám hiệu nhà trường bổ
xung một số loại đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho tiết dạy , đồng thời thông qua
các buổi họp tôi đưa ra ý kiến tăng số lượng
Đối với phụ huynh :Thông qua các buổi họp phụ huynh ,qua giờ đón trả trẻ
trao đổi với phụ huynh về những đồ dùng đồ chơi cần thiết cho trẻ ở lớp như vậy
phụ huynh sẽ hiểu được mình cần tương trợ những gì cho lớp để phục vụ tốt cho
công tác chăm sóc giáo dục trẻ .Đặc biệt tôi thường trao đổi với các bậc phụ
huynh về đồ dùng trực quan thật trong các tiết dạy để các phụ huynh vận dụng
cho trẻ làm quen ở nhà hoặc có thể mang những dồ dùng thật đó đếnn lớp để hỗ
trợ quá trình giảng dạy của các cô đạt kết qủa cao
4. Kiểm tra, đánh giá :
Kiểm tra và đánh giá sau các hoạt động là hết sức cần thiết vì chỉ có thế sau mỗi
giờ dạy tôi mới biết mình cần rút ra những bài học gì? hình thức ra sao? đã gây
được hứng thú cho trẻ không? cùng với việc đánh giá khả năng của trẻ khi tham
gia các hoạt động sự hứng thú, hiểu bài, cảm nhận, khả năng diễn đạt,..
Đối với trẻ việc kiểm tra đánh giá là phải kịp thời để có sự thay đổi về phương
pháp hay hình thức sao cho phù hợp với trẻ .
Sau mỗi làn tổ chức cho trẻ làm quen với một số loại quả , tổ chức các hoạt
động tôi thường kiểm tra,đánh giá trên cơ sở qua bài học trẻ nắm được những

gì , trẻ biết đặc điểm đặc trưng, màu sắc. ích lợi cách sử dụng của từng loại quả
hay không. Ví dụ : Khi kết thúc giờ làm quen với một số loại quả tôi tổ chức cho
trẻ chơi trò chơi : Xếp hoa quả .Cô có thể đặt câu hỏi:
- Con xếp đĩa hoa quả có những loại quả gì ?
- Những loại quả nào ăn có vị ngọt?
Sau đó cô cho trẻ về góc tạo hình để vẽ, tô màu một số loại quả
Sau mỗi giờ đó tôi cần ý kiến của bạn đồng nghiệp góp ý, ban giám hiệu
bổ xung những ý tưởng hay , sáng tạo để tiết dạy hoàn hảo hơn


11
Sau mỗi tuần tôi tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động ôn luyện
như :Đọc đồng dao về một số loài quả , chơi trò chơi về một số loại quả, bản
thân tôi rút kinh nghiệm sau mỗi bài dạy đưa ra kế hoạch cụ thể để thực hiện vào
hoạt động quan sát của tuần tiếp theo.
Sau mỗi giai đoạn tôi cùng tổ viên bàn họp cùng đề xuất với ban giám
hiệu
nhà trường tổ chức một số cuộc thi nhỏ : Thi bóc cam, thi xếp hoa quả, thi chọn
hoa quả cùng xem chất lượng của giờ quan sát tuần đó để lại trong trẻ những ấn
tượng gì và khả năng sáng tạo hay không, từ đó mà đồng nghiệp cùng nhau góp
ý, học hỏi kinh nghiệm.
Như vậy giờ khám phá khoa học sẽ sinh động , hấp dẫn hơn nếu giáo viên
kịp thời điều chỉnh các phương pháp , đưa ra những hình thức cho phù hợp với
sự phát triển , khả năng của từng trẻ.
5. Phê phán, rút kinh nghiệm:
Tổ chức hoạt động không tránh khỏi những sai sót, tôi đã được ban giám
hiệu chuyên môn có những lời chỉ bảo hết sức tận tình, chỉ ra những hạn chế khi
sử dụng một số biện pháp vào giờ khám phá khoa học, bạn đồng nghiệp góp ý
kiến về giờ dạy đó là một số những lưu ý đối với một giờ khám phá khoa học
mà tôi đã rút ra được bài học cho mình:

+ Không sử dụng quá nhiều quả thật vào trong 1 tiết dạy đối với trẻ 4
tuổi, nên cho trẻ quan sát kĩ, đặc điểm đặc trưng 2-3 loại quả phù hợp với khả
năng nhận biết của trẻ , phù hợp với thời gian, nội dung, phương pháp.
+ Tổ chức hoạt động khám phá khoa học có ứng dụng công nghệ thông
tin có âm thanh thì tiết dạy mới sinh động.
+ Các đồ dùng trực quan khi sử dụng cho trẻ hoạt động quan sát nhất
thiết phải màu sắc đẹp , thể hiện rõ nét đặc trưng riêng của từng loại gây được
sự hứng thú cho trẻ.
+ Câu hỏi cô đưa ra phải thay đổi hình thức liên tục để kích thích trẻ tư
duy và trả lời .


12
+ Bao quát trẻ tốt khi tổ chức cho trẻ cùng khám phá với vật thật, tránh
tình huống trẻ quá chú ý vào những vật có trong tay, mà không chú ý đến bài
giảng của cô giáo .
6. Biểu dương ,tuyên truyền :
* Biểu dương :
Biểu dương là một hình tức hết sức quan trọng đối với trẻ vì:
Là phương pháp động viên khen ngợi trẻ sau mỗi một hoạt động hay sau
mỗi một việc làm của trẻ, được động viên khen ngợi kịp thời trẻ phấn khích hơn
và làm tốt hơn, cho dù trẻ thực hiện chưa thật tốt thì vẫn phải động viên khen
ngợi kịp thời, như vậy trẻ không bị nhàm chán .có thể động viên khen ngợi trẻ
bằng nhiều hình thức khác nhau như :Phát hoa, phiếu bé ngoan vào cuối ngày,
cuối tuần .
Trong giờ khám phá khoa học cô giáo thường xuyên động viên trẻ để trẻ
tích cực hơn tham gia hoạt động, cuối giờ học cô nhận xét khả năng của từng trẻ
trong giờ học tuyên dương trẻ trước lớp ,động viên, khích lệ trẻ trước phụ
huynh để trẻ được khen ngợi của bố mẹ.
* Tuyên truyền :

Để phụ huynh biết việc cho trẻ khám phá khoa học là một môn học giúp
trẻ phát triển nhận thức một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất thì có rất nhiều
biện pháp giúp phụ huynh nắm bắt rõ .
Bằng cách tạo các góc tuyên truyền có tranh ảnh khẩu hiệu được trang trí
ngoài lớp hưóng vào sự tập trung chú ý, mời phụ huynh đến để dự giờ thăm lớp,
tham gia những giờ khám phá khoa học, hoạt động ngoài trời của cô giáo và trẻ,
mời phụ huynh tham gia các hội thi, các chuyên đề do trường, lớp hay phòng tổ
chức, bằng cách trao đổi thảo luận với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ hàng ngày.
Gia đình và nhà trường phối hợp chặt chẽ, để có phương pháp chăm sóc giáo
dục trẻ để thống nhất với nhau để công tác, chất lượng dạy trẻ đạt hiệu quả.
Tìm ra những mặt ưu điểm và nhược điểm của trẻ, những biện pháp giáo
dục có hiệu quả. Động viên các bậc phụ huynh nên động viên khuyến khích trẻ


13
tìm hiểu khám phá những điều xung quanh trẻ hàng ngày và trảlời các câu hỏi
của trẻ đưa ra .
7. Khuyến khích bằng vật chất
Tâm lí của trẻ thích được khen, được tặng quà chính vì thế việc động viên
trẻ là hết sức cần thiết, sau mỗi giờ dạy tôi có những món quà tặng trẻ đó là
thưởng thức những loại quả mà trẻ vừa tìm hiểu ...
Cho trẻ cùng cô làm đồ chơi vẽ tranh, tô màu các loại quả vừa được quan
sát .
Cho trẻ tham gia cuộc thi nhận được các phần thưởng của chương trình
cũng làm tăng thêm sự thích thú của trẻ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

Thử nghiệm được tiến hành ở trường mầm non Hồng Thái Tây- Đông
Triều- Quảng Ninh. Do điều kiện thời gian có hạn, tôi xin phép đựơc chọn
nhóm trẻ 4-5 tuổi (nhóm thử nghiệm gồm: 15 trai và 15 gái).

Tôi đã tiến hành thử nghiệm như sau: Tổ chức cho trẻ làm quen với các
loại quả và một số sự vật khác thuộc thế hệ giới thực vật theo chương trình giáo
dục trẻ 4-5 tuổi, nhưng tiến hành bằng các biện pháp mới (một số biện pháp
nâng cao KNQS cho trẻ đã đề xuất), giúp trẻ dần dần chủ động, tích cực trong
quan sát và giảm sự phụ thuộc vào người lớn.
- Đồ dùng trực quan: Vật thật (quả tươi) đồ chơi, mô hình (quả băng nhựa),
tranh ảnh,… thể hiện sự đa dạng một số bài thơ, câu chuyện, bài hát, câu đố có
nội dung phù hợp (xem phụ lục)
Kết quả KNQS cụ thể của trẻ trước và sau thử nghiệm theo các mức độ
đánh giá.

TT

Thời gian
Đối tượng

Trước thử nghiệm
TSĐ
đạt

Mức
độ

Sau thử nghiệm
TSĐ
đạt

Mức độ



14
1

Ninh Phương Anh

44

Khá

60

Tốt

2

Đỗ Thị Ngân Hà

14

Yếu

16

Yếu

3

Vũ Thiên Hương

41


61

Tốt

4

Trịnh Thảo Linh

20

Khá
TB

33

TB

5

Bùi Mạnh Khải

16

Yếu

18

Yếu


6

Vũ Đình Phương

44

Khá

62

Tốt

7

Đặng Thảo Quỳnh

33

TB

45

Khá

8

Vũ Hà Vy

29


TB

41

Khá

9

NguyễnTuấn Hoàng

60

Tốt

82

Xuất sắc

10

Vũ Đức Huy

21

TB

33

TB


11

Hoàng Hải Yến

32

TB

40

Khá

12

Phạm Vũ Châu Anh

24

TB

42

Khá

13

Doãn Hà Anh

40


Khá

55

Khá

14

Bũi Hiền Ly

34

TB

43

Khá

15

Phạm Thanh Thảo

21

TB

35

TB


16

Nguyễn Tiến Phát

23

TB

35

TB

17

Nguyễn Hương Nhi

30

TB

42

Khá

18

Đinh Thu Hà

16


Yếu

21

TB

19

Lê Hữu Tuấn

21

TB

30

Khá

20

TrầnThị Thanh Bình

40

Khá

58

Khá


21

Hoàng THái Sơn

17

Yếu

29

TB

22

Cao Hoàng Anh

24

TB

40

Khá

23

Bùi Quang Duy

24


TB

40

Khá

24

NguyễnKhánh Túng

30

TB

47

Khá

25

Nguyễn Nguyên Vũ

20

TB

30

TB


26

Đặng Bảo Long

16

Yếu

17

Yếu

27

Nguyễn Quỳnh Mai

22

TB

43

Khá

28

Hoàng Ngọc Tùng

21


TB

33

TB

29

Phùng Thế Long

32

TB

55

Khá

30

Phùng Gia Phú

20

TB

40

Khá


Nhìn vào bảng kết quả ta có thể nhận thấy khả năng quan sát của trẻ được
nâng cao sau khi nâng cao sau khi trẻ được tác động các biện pháp sư phạm. Trẻ
đạt mức độ khá tốt tăng nên rõ rệt và đã có trẻ có khả năng quan sát đạt mức độ


15
xuất sắc (một trẻ chiếm 3,3 %). Khi trẻ được quan sát các sự vật hiện tượng với
các bài tập thử nghiệm tôi thấy trẻ rất hứng thú tập chung chú ý và đưa ra được
những nhận xét theo ý hiểu của bản thân hoặc theo sự chỉ dẫn của cô. Đôi khi trẻ
còn đưa ra các câu hỏi thắc mắc tại sao chỉ ra các đặc tính khó phát hiện, trẻ
luôn chủ động tích cực sáng tạo khi quan sát. Khi thực hiện các bài tập thực
nghiệm trẻ mạnh dạn cầm lên tay các loại quả để xoa, ngửi, ấn...
Bên cạnh đó vẫn còn trẻ khả năng quan sát đạt mức độ yếu ( 03 trẻ chiếm
10%) do những trẻ này khả năng phát triển nhận thức còn chậm chưa phù hợp
với sự phát triển chung theo khung độ tuổi. Khi quan sát những trẻ này còn nhút
nhát không chú ý tập chung vào các sự vật hiện tượng không đưa ra được những
đặc điểm thuộc tính. Đối với những trẻ này giáo viên cần chú ý nhiều hơn với
trẻ, tác động các biện pháp sư phạm tích cực giúp trẻ tự tin hơn, có thể trao đỏi
kết hợp với phụ huynh trẻ.
Đạt được kết quả trên là do trong suốt thời gian tác động sư phạm trẻ
được làm quen với phương pháp tổ chức mới, phương pháp tổ chức quan sát
bằng những câu hỏi phát huy tính tích cực và chủ động quan sát của trẻ, trên
được tiếp xúc với nhiều loại hoa quả, học được cách quan sát có hiệu quả, đã
tích lũy được nhiều vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm và vớn từ về các loại quả,
sau thử nghiệm trẻ nhìn đối tượng quan sát thấy quen thuộc hơn không còn thấy
xa lạ như trước thử thách nữa, vì vậy trẻ thấy tự tin và chủ động hơn. Đem lại
kết quả quan sát đạt hiệu quả hơn.
Kết quả của trẻ sau thử nghiệm cao hơn hẳn trước thử nghiệm đã khẳng
định bước đầu đúng đắn của 05 biện pháp sư phạm được thử nghiệm.


IV. KẾT LUẬN


16
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng KNQS của trẻ 4-5 tuổi và kết quả thử
nghiệm một số biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao khả năng quan sát
cho trẻ, tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Hiện nay KNQS của trẻ 4-5 tuối (cục thể là ở trường mầm non Hồn Thái
Tây-Đông Triều) đã phát triển, tuy nhiên sự phát triển đó chưa cao, không đồng
đều giữa các trẻ, đại đa số trẻ chưa tích cực, chưa chủ động trong quan sát đối
tượng.
Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như sau:
+ Người lớn nói chung: Cô giáo mầm non (nhà giáo dục) nói riêng, chưa
nắm vững và chưa chú trọng, chưa quan tâm đúng mức và chưa thường xuyên
đến việc phát triển khả năng quan sát cho trẻ, chưa có biện pháp phù hợp để
hướng dẫn trẻ quan sát.
+ Sự rèn luyện các năng lực cảm giác, tri giác, quan sát cho trẻ chưa được
thực hiện thường xuyên và đồng đều giữa các mặt.
+ Sự đầu tư về cơ sở vật chất (phương tiện) trong trường mầm non Hồng
Thái Tây chưa cao, chưa phong phú, người lớn (Cô giáo) chưa tận dụng triệt để
các điều kiện thực, các hoàn cảnh thực để cho trẻ quan sát, tìm hiểu các sự vật,
hiện tượng xung quanh.
+ Phương pháp tổ chức quan sát cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm
non, nói chung và trong hoạt động LQVMTXQ nói riêng (tróng đó có làm quen
với các loại hoa quả) chưa phát huy được tính chủ động trong quan sát của trẻ.
2. Việc trú trọng đúng mức và có những biện tổ chức quan sát một cách
khoa học, hợp lý đã giúp cho khả năng quan sát của trẻ phát triển tốt, trẻ thể hiện
rõ nét tính tích cực chủ động trong quan sát.
Năm biện pháp tác động nâng cao khả năng quan sát cho trẻ 4-5 tuổi phát
huy tính tích cực, chủ động quan sát của trẻ.



17
Biện pháp 1: Tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với các sự vật,
hiện tượng xung quanh trong tính đa dạng của chúng.
Biện pháp 2: Dạy trẻ cách quan sát có hiệu quả.
Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ quan sát kết hợp với những câu hỏi.
Biện pháp 4: Dạy trẻ biểu đạt những điều quan sát bằng ngôn ngữ.
Biện pháp 5: Dạy trẻ thể hiện kết quả quan sát vào hoạt động thực tiễn.
Các biện pháp trên bước đầu đã phát huy bước đầu qua thực nghiệm, trẻ
nhóm thử nghiệm đã làm quen và rèn luyện “Cách quan sát, tích cực chủ động”
và biểu hiện rõ nét tính tích cực chủ động trong quan sát đối tượng.
- Trẻ phát hiện chính xác nhiều thuộc tính của các đối tượng được quan sát.
- Trẻ phát hiện được những thuộc tính đặc trưng, những thuộc tính khó phát
hiện (thuộc tính nhỏ bé, luẩn khuất kho thấy) thể hiện sự tinh tế trong quan sát.
- Trẻ phát hiện được những thuộc tính giống nhau và khác nhau giữa hai
đối tượng quan sát.
Đặc biệt là sau một thời gian tác động sư phạm, vốn hiểu biết, vốn kinh
nghiệm và vốn từ cuả trẻ trở lên phong phú hơn, khả năng diễn đạt cũng như các
hành động trí giác, quan sát của trẻ tiến bộ rất nhiều. Kết quả mà thử nghiệm
đem lại đã chứng minh giải thuyến của đề tài là đúng đắn.
V. ĐỀ NGHỊ

Quan sát và KNQS có vai trò rất lớn trong quá trình nhận thức của con
người nói chung và của trẻ em nói riêng. Chính vì vậy mà những người lớn (gia
đình và trường mầm non) cần có sự phối hợp quan tâm đúng mức đến việc bồi
dưỡng, nâng cao khả năng quan sát cho trẻ, điều này phụ thuộc vào nhiều vấn
đề, trong đó cần đến cả chăm sóc và dạy dỗ.
Đầu tiên cần nhắc đến là sự chăm sóc và bảo vệ các cơ quan cảm giác của
trẻ. Các bậc cha mẹ và nhà trường cần có chế độ kiểm tra định kỳ phát hiện sớm

các bệnh về mắt, tai và các giác quan khác để chữa trị kịp thời cho trẻ. Cần rèn


18
luyện cho trẻ những thói quen tốt để bảo vệ các giác quan, đảm bảo sự khoẻ
mạnh, nhạnh nhạy củ các cơ quan cảm giác.
Vấn đề thứ 2 có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao khả năng quan sát
của trẻ đó là vấn đề cơ sở vật chất (các sự vật, hiện tượng khách quan của thế
giới xung quanh). Nếu không có đồ dùng trực quan thì trẻ không thực hiện
nhiệm vụ quan sát. Vì vậy việc trang bị đồ dùng dạy học, đồ chơi trong lớp,
ngoài trời… cần được quan tâm đúng mức.
Các đồ dùng trực quan bằng vật thật là điều quan trọng hơn cả đối với trẻ.
chỉ có đối tượng quan sát bằng vật thật thì trẻ mới nhận thức được đầy đủ, chính
xác, trọn vẹn các thuộc tính của chúng, trẻ mới có điều kiện để rèn luyện và phát
triển các năng lực cảm giác. Năng lực tri giác - yếu tố cơ bản của năng lực quan
sát. Muốn vậy các trường mầm non nói chung và trường mầm non Hồng Thái
Tây nói riêng, cần được tạo điều kiện về diện tích rộng rãi, trồng nhiều cây
xanh, cây ăn quả, hoa, rau… cần được nuôi nhiều con vật quen thuộc, để trẻ có
điều kiện tiếp xúc, quan sát và nhận biết mối quan hệ và sự phát triển của các sự
vật hiện tượng ấy.
Vấn đề thứ 3 là trình độ của các cô giao mầm non. Các cô giáo mầm non
phải yêu nghề mến trẻ, phải tâm huyết với nghề, và sự hiểu biết về đặc điểm và
phát triển tâm lý, sinh lý của trẻ, có trí thức và phương pháp giáo dục nói chung
và phương pháp tổ chức quan sát nói riêng thù mới có các biện pháp và vận
dụng tốt các biện pháp vào việc nâng cao khả năng quan sát, khẳ năng nhận thức
của trẻ được (nhất là áp dụng 5 biện pháp như đã thử nghiệm).
Vì vậy tôi rất mong các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quan tâm giúp đỡ cho
bậc học mầm non nói chung và cho trường mầm non Hồng Thái Tây nói riêng,
về cơ sở vật chất cũng như các vất đề tôi nói ở trên, để cho trẻ mầm non ngày
càng nhanh nhẹn, hoạt bát và thông minh hơn, tôi xin chân thành cảm ơn.

Trên đây là toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm của tôi và việc áp dụng sáng
kiến này vào công tác giảng dạy chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong
rằng được sự quan tâm góp ý của các cấp lãnh đạo, chị em đồng nghiệp để việc
giảng dạy của tôi đạt kết quả ngày càng cao hơn. Thực sự mang đến cho trẻ


19
những hiểu biết và hoàn thiện phẩm chất đạo đức, thế giới xung quanh, cung cấp
cho trẻ những điều mới mẻ cho trẻ ngay từ tuổi mầm non.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hồng Thái Tây, ngày 05 tháng 5 năm 2011
Người viết

Lê Thị Mi

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình tâm lý tuổi Mầm non của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết


20
Giáo trình: Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 4-5 tuổi
Trang web: Mầm non. com
Các bài thơ câu đố 4-5 tuổi.

VII. MỤC LỤC

Nội dung
I. Đặt vấn đề


Trang
1


21
1. Cơ sở lý luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
II. Nội dung nghiên cứu đề tài
1. Bồi dưỡng nhận thức
2. Luyện kỹ năng thực hành
3. Tăng cường cơ sở vật chất
4. Kiểm tra đánh giá
5. Phê phán rút kinh nghiệm
6. Biểu dương tuyên truyền
7. Khuyến khích bằng vật chất

3
4
5
6
6
9
10
11
12
13

III. Kết quả nghiên cứu
IV. Kết luận.

V. Đề nghị.
VI. Tài liệu tham khảo
VII. Mục lục

13
16
17
20
21

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TRƯỜNG MẦM NON HỒNG THÁI TÂY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA

Độc lập – tự do – Hạnh phúc

BẢN THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Năm học: 2010 – 2011
Họ và tên: Lê Thị Mi
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hồng Thái Tây.
Chức vụ: Giáo viên.
Trong năm học vừa qua bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, khắc phục mọi
khó khăn. Không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, nhất là những kĩ năng
yêu cầu của một giáo viên mầm non để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tiếp tục
xây dựng và giữ vững danh hiệu lớp.


22
I. VỀ LẬP TRƯỜNG.


- Chấp hành mọi chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước,
các quy định của trường của ngành đề ra.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho
công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Có lối sống giản dị, không xa hoa lãng phí, đoàn kết với chị em trong
trường, thân thiện với phụ huynh, nhân dân trong thôn.
- Tích cực tham gia công tác quần chúng như dọn vệ sinh đường làng, tham
gia giao lưu văn nghệ do thôn, xã tổ chức.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC

1.Công tác chủ nhiệm
- Năm học 2010-2011 tôi đã được BGH trường mầm non Hồng Thái Tây
phân công nhiệm vụ chủ nhiệm lớp mẫu giáo 4 tuổi thôn 7.
- Công tác phát triển đảm bảo được sĩ số trường giao
- Trẻ được chăm sóc và giáo dục theo yêu cầu của trường đề ra
- Thực hiện đúng nội quy quy định của nhà trường
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối 100% tính mạng cho trẻ, trẻ không bị ngộ độc
thức ăn, nước uống.
2.Thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh
tích cực.
-Tôi đã tham mưu với phụ huynh ủng hộ kinh phí mua chăn đắp mùa đông
cho trẻ.
3. Công tác khác
- Làm thêm nhiều đồ dùng trực quan phục vụ cho chuyên đề khám phá khoa
học
- Viết sáng kiến kinh nghiệm môn khám phá khoa học.
- Các tiết dạy BGH dự giờ thăm lớp đều đạt kết quả tốt.
- Đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng đều xếp loại tốt.
- Lớp đạt lớp tiên tiến xuất sắc của trường.

- Luôn tham gia tích cực các hoạt động mà ngành học và trường đề ra.


23
- Quan tâm thăm hỏi chị em đồng nghiệp cũng như gia đình khi vui buồn.
III.TỰ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI

- Xếp loại: Tốt

Nhận xét của BGH
Hiệu trưởng

Hồng Thái Tây, ngày 10 tháng 5 năm
2011
Người viết

Nguyễn Hoài Thu
Lê Thi Mi



×