Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng–VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.86 KB, 58 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong chuyên đề
này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào, các thông tin
và tài liệu trích dẫn trong chuyên để đã được nêu rõ nguồn gốc. Em xin chịu trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên

Hồ Thị Tuyền


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ISBP

Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo Tín
dụng chứng từ

NHđCĐ

Ngân hàng được chỉ định

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB


Ngân hàng thông báo

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NK

Nhập khẩu

TDCT

Tín dụng chứng từ

TMCP

Thương mại cổ phần

TMQT

Thương mại quốc tế

TTQT

Thanh toán quốc tế


UCP

Quy tắc thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ

URR

Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo Tín dụng chứng từ

VPBANK

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT...........................................................5
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT...........................................................5
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank...........................................................17
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank...........................................................17
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank 2012 – 2014..........................19
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank 2012 – 2014..........................19
Biểu đồ 2.1: Huy động khách hàng của VPBank...........................................................19
Biểu đồ 2.1: Huy động khách hàng của VPBank...........................................................19

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VPBank.................................................20
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VPBank.................................................20
Biểu đồ 2.3: Cho vay khách hàng của VPBank.............................................................21
Biểu đồ 2.3: Cho vay khách hàng của VPBank.............................................................21
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay khách hàng của VPBank..................................................21
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay khách hàng của VPBank..................................................21
Biểu đồ 2.5: Doanh số TTQT của VPBank....................................................................24
Biểu đồ 2.5: Doanh số TTQT của VPBank....................................................................24
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các mặt hàng NK chủ yếu qua VPBank năm 2014.......................26
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các mặt hàng NK chủ yếu qua VPBank năm 2014.......................26
Bảng 2.2: Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 2012 – 2014.......................................26
Bảng 2.2: Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 2012 – 2014.......................................26
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu 2012 – 2014........................................27
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu 2012 – 2014........................................27
Bảng 2.5: Doanh số phát hành L/C tại VPBank từ 2010 – 2014...................................32
Bảng 2.5: Doanh số phát hành L/C tại VPBank từ 2010 – 2014...................................32
Bảng 2.6: Doanh số thông báo L/C qua VPBank từ 2010 – 2014.................................32
Bảng 2.6: Doanh số thông báo L/C qua VPBank từ 2010 – 2014.................................32
Biểu đồ 2.7: Thị phần thanh toán TDCT của VPBank trên toàn hệ thống....................33
Biểu đồ 2.7: Thị phần thanh toán TDCT của VPBank trên toàn hệ thống....................33
Biểu đồ 2.7:

Thị phần thanh toán TDCT của VPBank trên toàn hệ thống........Error:
Reference source not found


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT.......Error: Reference source not

found

Sơ đồ 2.1:

Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank..........Error: Reference source not
found


MỤC LỤC

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT...........................................................5
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank...........................................................17
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank 2012 – 2014..........................19
Biểu đồ 2.1: Huy động khách hàng của VPBank...........................................................19
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VPBank.................................................20
Biểu đồ 2.3: Cho vay khách hàng của VPBank.............................................................21
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay khách hàng của VPBank..................................................21
Biểu đồ 2.5: Doanh số TTQT của VPBank....................................................................24
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các mặt hàng NK chủ yếu qua VPBank năm 2014.......................26
Bảng 2.2: Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 2012 – 2014.......................................26
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu 2012 – 2014........................................27
Bảng 2.5: Doanh số phát hành L/C tại VPBank từ 2010 – 2014...................................32
Bảng 2.6: Doanh số thông báo L/C qua VPBank từ 2010 – 2014.................................32
Biểu đồ 2.7: Thị phần thanh toán TDCT của VPBank trên toàn hệ thống....................33


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động mua bán hàng hóa giữa các
quốc gia ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển đó đòi hỏi hoạt động TTQT của
các ngân hàng phải ngày một hoàn thiện hơn.
Ngày nay, Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ hoạt động ngoại thương, thị
trường được mở rộng toàn cầu, đối tác phong phú và đa dạng. Để đảm bảo an toàn
trong khâu thanh toán và quyền lợi của các bên tham gia thì phương thức tín dụng
chứng từ được sử dụng rất hiệu quả và phù hợp.
Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng–VPBank là một ngân hàng non trẻ
với thời gian thành lập chưa lâu (1993), hoạt động thanh toán TDCT tại VPBank là
một hoạt động chưa thực sự nổi bật. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng như hiện nay thêm vào đó là tầm quan trọng ngày càng cao của TTQT đối
với các ngân hàng, việc cải thiện chất lượng TTQT tại VPBank là hết sức cần thiết để
tránh bị tụt hậu trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng–VPBank, được tiếp xúc và tìm hiểu về hoạt động thanh toán
TDCT của ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng phương
thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng–
VPBank” làm đề tài cho Chuyên đề Tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động, chất lượng
thanh toán và những tồn tại trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT tại
VPBank từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng thanh toán
TDCT tại VPBank.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, tổng hợp,
chuyên đề phân tích dựa trên thực tiễn hoạt động tại một Ngân hàng thương mại, đưa
ra đánh giá trung thực, hướng tới một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng một số tài liệu,
sách báo, công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



2
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến chất lượng thanh toán TDCT
tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu phương thức thanh toán
Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn
2011–2014.
5. Kết cấu Chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng phương thức thanh toán TDCT
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng phương thức thanh toán TDCT tại Ngân
hàng TMCP VPBank.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phương thức thanh toán TDCT đối
với Ngân hàng TMCP VPBank.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN TDCT CỦA NHTM
1.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán TDCT
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán TDCT
Tại Điều 2, UCP600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên
như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”
Như vậy, phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa thuận, mà sự

thỏa thuận này thường được thể hiện bằng nội dung một bức thư hay một bức điện, gọi
là Thư tín dụng hay Tín dụng thư (Letter of Credit - L/C).
Trong khái niệm trên, “Ngân hàng phát hành” là ngân hàng thực hiện việc phát
hành L/C theo đơn của Người yêu cầu hoặc cho chính mình.
Việc “thanh toán” của NHPH có thể là: trả tiền ngay nếu tín dụng có giá trị
thanh toán ngay; hoặc cam kết trả chậm và trả tiền khi đến hạn nếu tín dụng có giá trị
thanh toán trả chậm; hoặc chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền
khi hối phiếu đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
“Xuất trình phù hợp” là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của tín dụng, với các điều khoản được áp dụng của UCP và các tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP.
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo nghĩa
rộng, tức là “cho vay sự tín nhiệm” chứ không phải một “khoản cho vay tài sản”
thông thường. Thuật ngữ “tín dụng chứng từ” cũng cho thấy các bên liên quan trong
phương thức này chỉ giao dịch với nhau bằng chứng từ và không có sự xuất hiện của
hàng hóa, dịch vụ hay các thực hiện khác mà các chứng từ liên quan (theo điều 5 –
UCP600).
“Tín dụng chứng từ” có tính chất tùy ý về tên gọi, tức là có thể được sử dụng với
nhiều tên gọi khác nhau, miễn là đều thể hiện một thỏa thuận chắc chắn về việc NHPH
sẽ thanh toán khi có xuất trình phù hợp. Trên thực tế, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau
được sử dụng để chỉ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như: Letter of credit


4
(L/C), Credit, Documentary credit (D/C), tín dụng thư, thư tín dụng, tín dụng chứng
từ…
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán TDCT
 L/C là hợp đồng kinh tế độc lập, hai bên giữa nhà xuất khẩu (người yêu cầu
mở L/C) và NHPH. Chính vì vậy, mọi vấn đề liên quan đến sửa đổi L/C đều cần có sự
đồng ý của NHPH và người NK.

 L/C được hình thành từ hợp đồng ngoại thương nhưng về bản chất hoàn
toàn độc lập với hợp đồng này. Điều này có nghĩa, trong mọi trường hợp, ngân hàng
không liên quan hoặc bị ràng buộc đến hợp đồng cơ sở, ngay cả khi L/C có bất kỳ dẫn
chiếu nào đến hợp đồng này.
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ cũng như chỉ căn cứ vào chứng từ để thanh
toán. Ngân hàng chỉ xem xét các chứng từ đựợc xuất trình và thanh toán khi các chứng
từ đó được coi là xuất trình phù hợp, không quan tâm đến hiện trạng hàng hóa. Đặc
điểm này cũng là nguồn gốc của tên gọi “tín dụng chứng từ”.
 L/C yêu cầu bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện
của L/C. Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ.
 L/C vừa là công cụ thanh toán hữu hiệu, hạn chế rủi ro cho các bên, vừa là
công cụ được sử dụng để lừa đảo, từ chối thanh toán. L/C là phương thức có thể trung
hòa rủi ro cho các bên, tuy nhiên vì đặc điểm của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ
nên có thể dẫn đến các tranh chấp giữa các bên tham gia.
1.1.2. Lợi ích của thanh toán TDCT
1.1.2.1. Đối với NHTM
Điểm khác bịêt giữa TDCT với các phương thức thanh toán quốc tế khác là việc
các ngân hàng tham gia một cách chủ động hơn vào quy trình thanh toán cũng như
đóng vai trò tích cực hơn trong việc kiểm soát các chứng từ đi qua ngân hàng. Vì vậy,
TDCT cũng đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động của các NHTM.
Đó là:


Làm tăng thu nhập cho NH, giúp NHTM mở rộng quy mô hoạt động của

mình trên cơ sở hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán TDCT. Mặt khác, thanh
toán TDCT cũng giúp các NHTM nâng cao uy tín với khách hàng trong việc tài trợ
xuất nhập khẩu từ đó tăng vị thế và khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
 TDCT thúc đẩy và góp phần hoàn thiện các nghiệp vụ liên quan như kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu…

 Giúp NH tăng nguồn vốn huy động từ các khoản ký quỹ của Doanh nghiệp
từ đó chủ động hơn trong việc sử dụng vốn của mình.


5


Thanh toán TDCT tạo điều kiện cho các NH mở rộng hơn nữa quan hệ của

mình với các ngân hàng và đại lý của các ngân hàng tại nước ngoài. Có thể nói, thanh
toán TDCT giúp hoạt động của các NH vượt ra ngoài phạm vi quốc gia, nâng cao vị
thế của NH nói riêng cũng như của kinh tế Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế.
1.1.2.2. Đối với người XNK
Phương thức thanh toán TDCT, với những ưu điểm nổi bật, là phương thức thanh
toán được các nhà XNK sử dụng phổ biến hiện nay. Thanh toán TDCT là khâu quan
trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau. Nếu hoạt động thanh toán TDCT được nhanh chóng, an toàn,
chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua
và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh
toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng một chu trình kinh doanh, phản ánh hiệu
quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp, cụ thể:
 Đối với người nhập khẩu, chỉ khi hàng hóa thực sự được giao, người nhập
khẩu mới phải trả tiền. Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải
thực hiện đúng theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được
thanh toán tiền. Đồng thời, người nhập khẩu được ngân hàng phát hành kiểm tra bộ
chứng từ với chuyên môn và trách nhiệm cao nhất.
 Đối với người xuất khẩu, NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định
trong L/C cho người xuất khẩu bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
Việc chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa. Khi chứng từ được
chuyển đến NHPH, việc thanh toán được tiến hành ngay (nếu là L/C trả ngay) hoặc

vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm). Người xuất khẩu có thể đề nghị chiết
khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT

(3)
(8)
(9)


6

(4)

(6)

(7)

(11) (10)

(2)

(5)
(1)

Người yêu cầu mở L/C
(Applicant for L/C)

Giải thích:
(1)

Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại trong
đó có lựa chọn điều khoản thanh toán TDCT.
(2)
Trên cơ sở hợp đồng thương mại, người NK viết Đơn đề nghị mở L/C cho
người XK hưởng gửi đến NH phục vụ mình.
(3)
NH phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở L/C nếu đáp ứng các
yêu cầu sẽ phát hành L/C và thông báo tới người thụ hưởng thông qua NH phục vụ
người xuất khẩu.
(4)
NHTB khi nhận được L/C sẽ kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C và
thông báo người XK.
(5)
Người xuất khẩu nếu thấy có thể thực hiện theo đúng nội dung của L/C thì
tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(6)
Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo quy định trong L/C gửi tới NHđCĐ đề nghị thanh toán.
(7)
Trên cơ sở kiểm tra chứng từ, NHđCĐ tiến hành thanh toán cho nhà XK
(trả tiền ngay/chấp nhận/chiết khấu).
(8) Sau khi đã thanh toán, NH chuyển bộ chứng từ sang cho NH phát hành đòi tiền.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy đáp ứng được những điều khoản của
thư tín dụng thì trả tiền cho NH đã thanh toán.
(10) NHPH báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến đề nghị họ làm thủ
tục thanh toán.


7
(11)


Người NK kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy bộ chứng từ phù hợp thì tiến

hành trả tiền (hoặc chấp nhận thanh toán), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận
hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì NH cũng không trao
chứng từ cho họ.
1.2. Chất lượng phương thức thanh toán TDCT của NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh toán TDCT của NHTM
Đề cập đến khái niệm chất lượng có rất nhiều quan điểm khác nhau dựa trên
phương diện tiếp cận.
Theo quan điểm triết học: Chất lượng là tính xác định về bản chất của khách thể
nhờ đó nó là chính nó chứ không phải là thứ khác, nhờ đó nó khác biệt so với các
khách thể khác, chất lượng của khách thể không quy về những tính chất riêng của nó
mà gắn chặt với khách thể như một mối thống nhất bao trùm toàn bộ khách thể mà
không thể tách rời.
Theo quan điểm kinh doanh: Chất lượng là phương tiện để đạt lợi ích cao trong
kinh doanh.
Theo Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(ISO) ban hành: Chất lượng được định nghĩa là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có của một đối tượng đáp ứng các yêu cầu đã đưa ra hoặc còn tiềm ẩn.
Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt – kinh doanh
dịch vụ tiền tệ vì vậy, từ những định nghĩa trên, có thể hiểu chất lượng đối với lĩnh vực
ngân hàng chính là chất lượng của dịch vụ ngân hàng – những đặc tính của dịch vụ
cung cấp làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về mọi mặt.
Nằm trong tổng thể các dịch vụ được cung cấp bởi ngân hàng, chất lượng thanh
toán TDCT được phản ánh ở giá trị của việc thanh toán mang lại hiệu quả kinh tế và
lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng và được thể hiện xuyên suốt trong quá trình từ
khi ngân hàng nhận được thư yêu cầu mở L/C của nhà NK đến khi nhà NK thanh toán
cho ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thanh toán TDCTcủa NHTM

Hoạt động TTQT là một trong những hoạt động quan trọng đóng góp vào lợi
nhuận tại ngân hàng. Trong đó, thanh toán bằng tín dụng chứng từ đóng góp một phần
không nhỏ trong lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT. Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng TTQT bằng L/C là cần thiết đối với ngân hàng.
Những năm gần đây, lĩnh vực XNK hoạt động sôi nổi, thị trường trong và ngoài
nước biến đổi liên tục, nhiều doanh nghiệp trẻ được thành lập cũng như rất nhiều các
doanh nghiệp đã đi đến đà phá sản. Các doanh nghiệp ngày càng thận trọng hơn trong


8
việc lựa chọn đối tác, phương thức thanh toán và hơn hết là lựa chọn một ngân hàng
uy tín. Các ngân hàng cần nhận thức rõ về tình trạng hoạt động của mình nếu muốn
thu hút thêm khách hàng cũng như nâng cao lợi nhuận của mình. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng TTQT bằng L/C là vô cùng cần thiết, đối với mỗi chủ thể được thể hiện
như sau:
Thứ nhất, thông qua việc nâng cao chất lượng, mạng lưới ngân hàng đại lý của
ngân hàng cũng được mở rộng giúp cho ngân hàng tiết kiệm chi phí, bổ sung, hỗ trợ
các nghiệp vụ ngoại thương khác.
Thứ hai, với chất lượng tốt, ngân hàng sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình, nhờ đó nâng cao uy tín và thương hiệu trên thị trường trong và
ngoài nước.
Thứ ba, hoạt động thanh toán bằng L/C có mức phí tương đối cao so với các dịch vụ
khác mà ngân hàng cung cấp, việc hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ này sẽ góp
phần tăng doanh thu TTQT cũng như mở rộng thị trường cho ngân hàng thương mại.
Thứ tư, ngân hàng thực hiện nâng cao chất lượng thanh toán bằng L/C sẽ giúp
cho hoạt động XNK của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả hơn. Môi trường ngoại thương
rất phức tạp bởi không chỉ diễn ra trong một quốc gia mà là giữa các quốc gia khác
nhau, các nhà kinh doanh XNK nếu không nắm rõ được bạn hàng, luật pháp, tập quán
thương mại quốc tế… sẽ rất dễ gặp phải rủi ro. Lúc này, sự hỗ trợ của các ngân hàng là
cần thiết, ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng về phương thức thanh toán, tài trợ vốn

cho khách hàng. Thông qua việc nâng cao chất lượng thanh toán bằng L/C, hoạt động
kinh doanh XNK trôi chảy hơn, tránh được các rủi ro từ đó không chỉ tác động tích
cực đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp XNK mà rộng hơn là thúc đẩy kinh tế.
Vì vậy, trong thời kì cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong thị trường ngân
hàng như hiện nay, với sự gia tăng chi nhánh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, có
tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ cũng như trình độ quản lý nhất là trong lĩnh vực
TTQT như ANZ, HSBC… đã và đang đưa ra rất nhiều dịch vụ phù hợp với các doanh
nghiệp XNK, ngân hàng càng phải cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng những yêu
cầu khác nhau của khách hàng. TTQT là một hoạt động phức tạp, thách thức nhưng
cũng được coi là cơ hội để ngân hàng vươn xa hơn nữa trên trường quốc tế, nâng cao
tên tuổi và uy tín của mình.


9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán TDCT
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
a) Khả năng tư vấn của ngân hàng
Trong cơ chế mở cửa và cạnh tranh như hiện nay, tất cả các ngân hàng đều cố
gắng rút ngắn thời gian cũng như tăng chính chính xác khi thực hiện các giao dịch.
Chính vì vậy, điểm tạo nên sự khác biệt của một ngân hàng đối với các ngân hàng
khác chính là khả năng tư vấn của ngân hàng. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng
từ khi đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, chuẩn bị chứng từ cho tới khi thanh
toán L/C. Khả năng tư vấn của ngân hàng tốt sẽ giúp cho khách hàng tránh được
những thiếu sót không đáng có và những rủi ro trong quá trình giao dịch từ đó góp
phần nâng cao uy tín của ngân hàng cũng như sự thỏa mãn của khách hàng.
Tăng khả năng tư vấn của ngân hàng chính là góp phần nâng cao chất lượng
thanh toán TDCT của ngân hàng. Khả năng tư vấn của ngân hàng không chỉ phụ thuộc
vào trình độ chuyên môn của cán bộ TTQT, các kiên thức về luật pháp, kinh tế xã hội
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giao tiếp và thái độ chăm sóc khách hàng.
b)


Sự hài lòng của khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng chính là thước đo chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp càng cao càng thể hiện
chất lượng dịch vụ đó càng tốt. Chất lượng thanh toán TDCT tại NHTM cũng được
đánh giá qua chỉ tiêu này.
Sự hài lòng của khách hàng đối với phương thức thanh toán TDCT có thể xác
định dựa trên những đánh giá định kỳ thông qua phỏng vấn và thu thập ý kiến khách
hàng. Có thể nói, đây chính là những thông tin vô cùng hữu ích và khách quan giúp
ngân hàng cải thiện được chất lượng thanh toán L/C nói riêng và chất lượng dịch vụ
nói chung của ngân hàng mình.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Sự đa dạng của L/C
Sự đa dạng về L/C là chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
của ngân hàng về việc đáp ứng tốt và đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng. Để phục vụ được đầy đủ các nhu cầu của khác hàng, đặc biệt với lĩnh vực xuất
nhập khẩu, là hoạt động phải tiếp xúc với nhiều nền kinh tế, với tập quán và pháp luật


10
khác nhau, các ngân hàng phải xây dựng được một danh sách sản phẩm L/C thực sự
đầy đủ và hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Hiện nay, danh mục các sản phẩm thanh toán tín dụng trên thị trường rất phong
phú và đa dạng. Ngoài L/C cơ bản, thị trường đã áp dụng thêm rất nhiều các loại L/C
đặc biệt như: L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C dự phòng, L/C
đối ứng, L/C điều khoản đỏ, L/C trả chậm được phép thanh toán ngay. Chỉ tiêu sự đa
dạng của L/C của một ngân hàng sẽ thể hiện qua danh sách các sản phẩm L/C của
ngân hàng trong từng thời kì để cho thấy hiệu quả sử dụng của thanh toán chứng từ
của ngân hàng so với thị trường chung và các ngân hàng cạnh tranh.

b. Tỷ lệ sai sót chứng từ
Tỷ lệ sai sót chứng từ thực tế tại một ngân hàng thể hiện độ sai sót của các giao
dịch L/C là cao hay thấp. Một giao dịch có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều
vào sự chính xác của các ngân hàng khi xử lý giao dịch. Vì vậy, đây là một chỉ tiêu hết
sức quan trọng phản ánh chất lượng thanh toán TDCT tại các ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ sai sót
chứng từ

=

Tính chính xác của giao dịch L/C thể hiện ở việc các ngân hàng thực hiện đầy
đủ các trách nhiệm của mình với độ chính xác cao, số lỗi phát sinh trong quá trình giao
dịch được giảm thiểu tối đa, cụ thể:
Đối với ngân hàng phát hành: NHPH phải thực hiện phát hành L/C với nội dung
phản ánh đầy đủ và trung thực nội dung của Đơn yêu cầu mở L/C của khách hàng;
kiểm tra sự phù hợp của thanh toán đầy đủ và chính xác số tiền theo cam kết của mình,
hạn chế thấp nhất những lỗi mắc phải trong quá trình phát hành và thanh toán L/C.
Đối với ngân hàng thông báo: NHTB thực hiện xác minh tính chân thực bề ngoài
của L/C một cách nghiêm túc, tuyệt đối không thông báo L/C khi chưa xác minh rõ
tính chân thực bề ngoài của L/C đó; NHTB phải chuyển chính xác và đầy đủ các điều
kiện và điều khoản của L/C hoặc sửa đổi L/C đã nhận được cho người thụ hưởng.
Đối với các ngân hàng khác (NHXN, NHđCĐ, NH hoàn trả…), tính chính xác
của giao dịch L/C thể hiện ở việc ngân hàng kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ một
cách chặt chẽ cũng như thực hiện thanh toán theo đúng cam kết của mình.


11
Một ngân hàng đảm bảo thực hiện các giao dịch thanh toán L/C đúng theo trách
nhiệm của mình cũng như đảm bảo sự chính xác trong xử lý các nghiệp vụ sẽ nâng cao
chất lượng thanh toán TDCT của mình, tạo niềm tin cho khách hàng cũng như giảm

thiểu rủi ro cho chính ngân hàng.
c. Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch luôn là mối quan tâm đối với các doanh nghiệp khi lựa chọn
ngân hàng trong giao dịch thanh toán TDCT. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nhanh
chóng của ngân hàng trong việc xử lý hồ sơ, xử lý chứng từ và thanh toán cho nhà xuất
khẩu (nếu ngân hàng có trách nhiệm thanh toán). Chất lượng thanh toán TDCT của
một ngân hàng chỉ được đánh giá cao khi ngân hàng đó có thời gian xử lý nghiệp vụ
nhanh chóng.
Đối với ngân hàng phát hành, chỉ tiêu này thể hiện ở việc phát hành L/C trong
thời gian sớm nhất theo yêu cầu của nhà NK, thực hiện kiểm tra bộ chứng từ và thanh
toán cho nhà XK hoặc các ngân hàng liên quan đúng thời hạn.
Đối với ngân hàng thông báo, việc kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C cũng
như thông báo L/C cho nhà xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và đúng theo thời gian quy
định sẽ giúp rút ngắn thời gian giao dịch, từ đó nâng cao chất lượng phương thức
thanh toán TDCT tại ngân hàng.
Đối với các ngân hàng như NHXN, NHđCĐ… thời gian kiểm tra và quyết định
xuất trình có phù hợp hay không phải đảm bảo nhanh chóng và không vượt quá thời
gian quy định tối đa là 05 ngày làm viêc của ngân hàng sau ngày xuất trình (theo
khoản b, điều 14 – UCP 600). Mặt khác, việc thanh toán được thực hiện càng sớm sau
khi quyết định xuất trình là phù hợp sẽ thể hiện chất lượng thanh toán TDCT tại ngân
hàng càng cao.
Rút ngắn thời gian giao dịch sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, nâng cao uy tín
và lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng
của ngân hàng luân chuyển vốn nhanh hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
d. Doanh số giao dịch
Doanh số thanh toán L/C bao gồm các chỉ tiêu về số món và giá trị thanh toán
L/C trong các nghiệp vụ của phương thức thanh toán TDCT (phát hành L/C, thông báo
L/C, thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ…). Doanh số thanh toán tăng, giảm thể



12
hiện quy mô và sự phát triển của từng nghiệp vụ. Số món thanh toán tăng chứng tỏ
ngân hàng đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, mở rộng thị phần; giá trị
thanh toán tăng thể hiện sự tăng lên về uy tín của ngân hàng khi thu hút được các giao
dịch có giá trị lớn và ngược lại.
Dựa vào doanh số của giao dịch L/C có thể xác định được hiệu quả của hoạt
động thanh toán TDCT cũng như vị trí của ngân hàng trên thị trường. Đây là một chỉ
tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thanh toán TDCT.
e. Thị phần
Thị phần là chỉ số đo lường phần trăm về mức sử dụng sản phẩm L/C của ngân
hàng so sánh với đối thủ cạnh tranh (thị phần tương đối) hay toàn bộ một thị trường
(thị phần tuyệt đối). Thị phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng và
cũng là một chỉ tiêu đánh giá trực tiếp chất lượng thanh toán TDCT của Ngân hàng.
Thị phần
tuyệt đối =
Thị phần
tương đối
=

Khi chất lượng cung cấp dịch vụ thanh toán L/C được nâng lên, không những giữ
được những khách quen thuộc mà còn thu hút được những khách hàng tiềm năng mới.
Khi đó thị phần của ngân hàng ngày càng được mở rộng, tạo cơ sở lâu dài cho sự phát
triển của ngân hàng.
f.

Tỷ trọng thanh toán từng loại L/C trên tổng các loại L/C

Tỷ trọng thanh toán từng loại L/C sẽ giúp ta nhận biết được trong toàn bộ các sản
phẩm thanh toán tín dụng chứng từ thì sản phẩm nào được khách hàng quan tâm nhất,
được sử dụng nhiều nhất. Từ đó, ngân hàng có thể đánh giá được chất lượng của từng

loại sản phẩm, sản phẩm nào đang có chất lượng tốt, được sử dụng nhiều cần được tiếp
tục duy trì và phát triển, sản phẩm nào có tỷ trọng nhỏ, cần xem xét về chất lượng của
sản phẩm đó chưa phù hợp ở đâu và tìm ra biện pháp cải thiện để đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trường.


13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thanh toán TDCT của NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị - pháp lý
Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế và định hướng
phát triển kinh tế của nhà nước. Một nền kinh tế đang đà tăng trưởng với định hướng
hội nhập hay một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái hoặc đóng cửa giao thương
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán TDCT của NHTM.
Sự ổn định về chính trị cũng là một yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động TTQT
nói chung và thanh toán TDCT nói riêng. Một quốc gia với nền chính trị ổn định sẽ
tăng cường XNK từ đó góp phần mở rộng hoạt động TTQT và thúc đẩy các ngân hàng
nâng cao chất lượng hoạt động TTQT cũng như hoạt động thanh toán TDCT.
Với đặc thù của mình, thanh toán TDCT là một hoạt động vượt ra ngoài biên giới
quốc gia và chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật, văn bản mang tính chất quốc tế
cũng như các văn bản luật quốc gia. Nâng cao chất lượng thanh toán TDCT rất cần có
sự thống nhất và rõ ràng về hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi.
1.3.1.2.

Yếu tố khách hàng

Khách hàng đối với phương thức thanh toán TDCT là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu và là đối tượng phục vụ của ngân hàng trong các
giao dịch. Đây là một yếu tố có tác động không nhỏ đến chất lượng thanh toán TDCT

tại NHTM. Nếu khách hàng có kiến thức tốt về kinh tế – xã hội, am hiểu quy trình
thanh toán sẽ giúp ngân hàng phục vụ tốt hơn, tiết kiệm thời gian và tránh được những
rủi ro trong thanh toán từ đó nâng cao chất lượng thanh toán TDCT.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng có một định hướng cho riêng mình về hoạt động
kinh doanh để từ đó xác định những ưu tiên về dịch vụ cung ứng cũng như chất lượng
kèm theo. Những ngân hàng có thế mạnh hoặc định hướng sự phát triển của mình tập
trung vào phương thức thanh toán TDCT thường sẽ cố gắng nâng cao chất lượng thanh
toán TDCT của mình và ngược lại, những ngân hàng tập trung vào các hoạt động khác
sẽ thường không chú trọng vấn đề này.
1.3.2.2.

Mô hình hoạt động kinh doanh


14
Mô hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại có 3 loại chính là:
mô hình phân tán, mô hình tập trung và mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Với mỗi
mô hình, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trở nên rất khác nhau. Khi hoạt
động theo mô hình phân tán, các chi nhánh của ngân hàng được phép thực hiện trực
tiếp các giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ trong khi với mô hình tập trung, khi
khách hàng có nhu cầu thanh toán tín dụng chứng từ, các chi nhánh sẽ thực hiện tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng và sau đó gửi kết quả lên trung tâm tại hội sở chính
để có quyết định cuối cùng.
Mỗi mô hình hoạt động lại có những ưu nhược điểm khác nhau, ảnh hưởng lớn
tới chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ như thời gian giao dịch, độ chính xác, tính
thống nhất…
1.3.2.3.


Cơ sở vật chất và kỹ thuật, công nghệ

Cơ sở vật chất và công nghệ có vai trò hết sức quan trọng trong TTQT bởi
khoảng cách giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu cũng như các ngân hàng phục
vụ họ là rất xa, mọi giao dịch chỉ có thể diễn ra nhanh chóng, thuận lợi khi có
một hệ thống công nghệ hỗ trợ hiện đại và khả năng bảo mật cao. Mặt khác,
trong thời đại chạy đua về công nghệ như hiện nay, các công nghệ về ngân hàng
cũng luôn được cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hệ thống
ngân hàng. Chính vì vậy, yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến lợi thế cạnh tranh
cũng như chất lượng thanh toán TDCT nói riêng và chất lượng các dịch vụ của
ngân hàng nói chung.
1.3.2.4.

Hệ thống đại lý

Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT liên quan tới nhiều quốc
gia, nhiều vùng lãnh thổ. Khi hai ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau thì thì việc
thực hiện các nghiệp vụ về chứng từ cũng như thanh toán sẽ rút ngắn được thời gian và
tiết kiệm chi phí, do đó hệ thống các ngân hàng đại lý của một NHTM luôn đóng một
vai trò rất quan trọng. Một ngân hàng có mạng lưới hệ thống các ngân hàng đại lý rộng
khắp trên thế giới sẽ là điều kiện thuận lợi để việc thực hiện các nghiệp vụ về thanh
toán quốc tế nói chúng và hoạt động thanh toán TDCT nói riêng được trôi chảy, nhanh
chóng, chính xác và hiệu quả. Ngược lại, nếu bị hạn chế về mạng lưới ngân hàng đại
lý thì hoạt động thanh toán TDCT chắc chắn không thể phát triển được.


15
1.3.2.5.

Trình độ cán bộ nhân viên


Trình độ của cán bộ nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thanh toán
TDCT của ngân hàng. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng rút ngắn thời
gian, tăng tính chính xác trong các giao dịch cũng như tạo ra sự hài lòng từ phía khách
hàng. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ, xử lý chứng từ nhanh
chóng cùng khả năng tư vấn tốt cho khách hàng luôn là ưu tiên chọn lựa đối với bất cứ
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào muốn sử dụng phương thức thanh toán TDCT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của chuyên đề đã trình bày những cơ sở lý luận về phương thức thanh
toán TDCT và chất lượng phương thức thanh toán TDCT trong đó tập trung trình bày
về các khái niệm, chỉ tiêu phản ánh chất lượng phương thức TDCT… Đây là những
vấn đề mang tính chất cơ sở, làm nền tảng để đánh giá thực trạng chất lượng phương
thức thanh toán TDCT tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ở chương tiếp theo.


16

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK
2.1. Khái quát về VPBank
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Ngân hàng TMCP Các Doanh
Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập ngày 12/8/1993. Sau 21 năm
hoạt động, từ con số 20 tỷ đồng, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát
triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 7.000 cán bộ nhân viên.
Trong 21 năm hoạt động trên thị trường, VPBank đã trải qua rất nhiều sự thay
đổi, cụ thể là những mốc phát triển đáng nhớ sau:

Năm 2006, VPBank và Ngân hàng OCBC – Oversea Chinese Banking
Corporation (Singapore) ký thỏa thuận hợp tác chiến lược. Theo thỏa thuận này, ngân
hàng OCBC chính thức trở thành cổ đông chiến lược lớn nhất của VPBank. OCBC là
tập đoàn tài chính lớn thứ 3 của Singapore, việc ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với
OCBC là một bước đi chiến lược giúp VPBank đạt được những mục tiêu kinh doanh
của mình. Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ cổ phần của OCBC tại VPBank là 14,88%.
Năm 2010, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank–Ngân hàng TMCP các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam
thịnh vượng và ngày 12/08/2010, VPBank đã chính thức sử dụng tên gọi mới của
mình. Đây là một cột mốc hết sức quan trọng đối với ngân hàng.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang
từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn
định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank
đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ
trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ
lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây
dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ
hội trên thị trường.
Sự phát triển vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng
lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các


17
kênh bán hàng và phân phối. Bên cạnh đó, theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”,
các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục
vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện
ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng... Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách
hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank
với tốc độ nhanh chóng.
Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành

đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị trường
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ
thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững
mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai
thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống
quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và
gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những
thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank cũng không ngừng hoàn
thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng
vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng thanh
toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng Ngân hàng
có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012, Top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác.

2.1.2.

Mô hình tổ chức, hoạt động
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của VPBank


18
Đơn vị Kinh doanh
Nguồn vốn & Đầu

Ngân hàng Bán
buôn
BAN KIỂM
SOÁT


KHỐI KIỂM
TOÁN NỘI BỘ

Khách hàng Doanh
nghiệp
Khách hàng Doanh
nghiệp vừa và nhỏ

ỦY BAN ĐIỀU
HÀNH
Đơn vị Tham mưu

Tài chính
VĂN PHÒNG
HĐQT

VĂN PHÒNG
TGĐ
Quản trị Rủi
ro

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

TỔNG GIÁM
ĐỐC


Chiến lược và Quản lý
dự án

ỦY BAN
NHÂN SỰ

Tín dụng Tiêu
dùng

Bán hàng & Kênh
phân phối

Tín dụng

Quản trị Nguồn
nhân lực

ỦY BAN QUẢN
LÝ RỦI RO

Khách hàng Cá
nhân

Vận hành

Công nghệ Thông
tin
Pháp chế &
Xử lý nợ


ALCO

HỘI ĐỒNG
ĐẦU TƯ

HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG

Truyền thông &
Quản lý thương
hiệu
Phân tích
Kinh doanh

Đơn vị Hỗ trợ-Vận hành

2.1.3.

Khái quát hoạt động kinh doanh của VPBank

Nhận định giai đoạn 2012-2014 điều kiện thị trường vẫn còn nhiều khó khăn,
VPBank vẫn đề ra những mục tiêu tăng trưởng kinh doanh tham vọng theo đúng định


19
hướng chiến lược và tuân thủ các chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Kết
quả kinh doanh đạt được rất khả quan, thể hiện ở việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh
doanh đề ra và tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng cao qua các năm.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank 2012 – 2014
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Tổng tài sản

102.673

121.264

163.241

Huy động từ khách hàng

59.514

83.844

108.354

Dư nợ tín dụng

44.965

65.625


91.535

Tỷ lệ nợ xấu (%)

2.72

2.81

2.54

Lợi nhuận trước thuế

949

1.355

1.609

ROA (%)

0.77

0.91

0.88

ROE (%)

11


14

15

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank năm 2012–2014)
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động trọng tâm của bất cứ
ngân hàng nào. Bên cạnh nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động đóng vai trò hết sức
quan trọng trong cơ cấu vốn của các ngân hàng. Cơ cấu vốn huy động của VPBank
qua các năm thể hiện trên biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Huy động khách hàng của VPBank
Đơn vị: Tỷ đồng


20

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng VPBank 2012 – 2014)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VPBank
Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng VPBank 2012 – 2014)
Với chiến lược hướng tới một ngân hàng bán lẻ hàng đầu, cơ cấu nguồn vốn huy
động khách hàng của VPBank có sự đóng góp lớn từ phân khúc khách hàng cá nhân.
Năm 2012, huy động khách hàng cá nhân là 37.876 tỷ đồng và chiếm 64% tổng số dư
tiền gửi của khách hàng tại VPBank. Bên cạnh đó, VPBank cũng thúc đẩy tăng trưởng
tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đối tượng khác, nhằm mục đích
tăng cường bán chéo sản phẩm, và tăng tỷ trọng của số dư tiền gửi không kỳ hạn trong
tổng cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng.



×