Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVN tại ngân hàng VP Bank Chi nhánh Thăng Long PGD Trung Hòa Nhân Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.44 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
--------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
CHI NHÁNH THĂNG LONG –PGD TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Đức Hoàng
Sinh viên thực tập

: Nguyễn Thị Giang

Lớp

: Ngân hàng K25.01

Hệ

: VĂN BẰNG 2- CHÍNH QUY

Chuyên ngành

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

ĐƠN CAM KẾT
Kính gửi: Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ban chủ nhiệm khoa Ngân hàng Tài chính
Tên tôi là

: Nguyễn Thị Giang

Sinh viên lớp

: Ngân hàng VB2 CQ K25

Khoa

: Ngân hàng Tài Chính

Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng, dưới sự hướng dẫn của PGS.ThS. Lê Đức Hoàng, tôi đã
hoàn thành chuyên đề luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNV&N tại ngân hàng VP Bank- Chi nhánh Thăng
Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính ”. Nay tôi viết cam đoan này với nội
dung sau:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.ThS. Lê Đức Hoàng, và cán bộ tại chi nhánh Thăng Long PGD
Trung Hòa Nhân Chính. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực
và không sao chép trong bất kỳ chuyên đề tốt nghiệp nào trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015

Chữ ký của sinh viên

Nguyễn Thị Giang

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1

LỜI NÓI ĐẦU 1
Lĩnh vực hoạt động 25
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 48
3.2.2 Chú trọng công tác tiếp thị, tìm hiểu khách hàng 50
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin 51
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 52
3.2.5 Cải tiến quy trình điều kiện vay vốn 54
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 54
3.3. Một số kiến nghị 55
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 55
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam 56
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng VPBank 57

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
VPBank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng.

DNV&N

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TSLĐ

: tài sản lưu động.

TSCĐ

: tài sản cố định

TNHH

: trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

: Việt Nam đồng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

TSBĐ

: tài sản bảo đảm

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1

LỜI NÓI ĐẦU 1
Lĩnh vực hoạt động 25
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp 48
3.2.2 Chú trọng công tác tiếp thị, tìm hiểu khách hàng 50
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin 51
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 52
3.2.5 Cải tiến quy trình điều kiện vay vốn 54
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 54
3.3. Một số kiến nghị 55
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 55
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam 56
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng VPBank 57
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng LongPGD Trung Hòa Nhân Chính. . . .Error: Reference source not found


Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Viện Ngân hàng- Tài chính - Trường
ĐH Kinh Tế Quốc Dân, em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lý luận, các
học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về các hoạt động của ngân hàng nhà
nước nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng v.v... Tuy nhiên, để
khỏi bỡ ngỡ sau khi ra trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với
thực tế, từ đó kết hợp với lý thuyết mình đã học có nhận thức khách quan đối với
các vấn đề xoay quanh những kiến thức về ngân hàng.
Thực tập chính là cơ hội cho em được tiếp cận với thực tế, được áp dụng
những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong
quá trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này em nhận thấy Ngân hàng đã
bắt đầu quan tâm đến hoạt động tín dụng cho DNV&N nhưng chưa thực sự trở
thành hoạt động lớn. Chính vì vây, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để đem
lại chất lượng tín dụng có ý nghĩa và lý luận trên phương diện thực tế đối với hoạt
động của Ngân hàng.
Do đó, em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNV&N tại ngân hàng VP Bank- Chi nhánh Thăng Long- PGD Trung
Hòa Nhân Chính” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
các DNV&N. Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh, tín dụng, chất lượng tín
dụng của Ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính.
Đồng thời, đưa ra những nhận xét đánh giá về hoạt động của Ngân hàng và định
hướng các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N

tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính.

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank
chi nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng các số liệu, báo cáo về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng VPBank chi
nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính giai đoạn 2012- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp thống kế kết hợp với
lý luận thực tiễn, so sánh, phân tích hoạt động kinh tế đánh giá trong hoạt động của
Ngân hàng.
5. Kết cấu đề tài:
Tên đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại
Ngân hàng VPBank chi nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính”.
Ngoài lời mở đầu, danh mục kí hiệu viết tắt, danh mục bảng biểu và kết luận,
nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tín dụng, chất lượng tín dụng
và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại VP Bankchi nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa Nhân Chính
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị về hoạt động tín dụng nhằm
phát triển DNV&N tại VPBank- chi nhánh Thăng Long- PGD Trung Hòa
Nhân Chính


Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có
từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí
riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở
xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động
được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là
Doanh nghiệp vừa.
1.1.2 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương

đồng như sau:


Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt
Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và việc làm là rất đáng kể.


Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: tại phần lớn các nền kinh tế, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh
hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì
thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.


Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,

nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.


Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ


và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết cấu thành nên một sản
phẩm hoàn chỉnh.


Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ

sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt
ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.


Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.

1.1.3 Đặc điểm của các DNV&N
•Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra ít cho nên các doanh nghiệp này không đòi hỏi cao.
Chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao nên khả năng quản lý, điều
hành để đem lại hiệu quả là thấp.
•Tồn tại và phát triển ở mọi hình thức kinh tế, có tính năng động và linh hoạt cao.
•Bộ máy quản lý gọn nhẹ và có hiệu quả: các mối quan hệ nội bộ dễ điều
chỉnh, vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh tế. Công
tác điều hành mang tính trực tiếp và quan hệ giữa người quản lý và người lao động
rất chặt chẽ. Quy mô nhỏ bé, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn. Khó khăn trong
tiếp cận các doanh nghiệp lớn và nguồn vốn rẻ nên việc mở rộng sản xuất kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh kém.

•Vốn đầu tư nhỏ khả năng thu hồi vốn nhanh, chu kì kinh doanh ngắn nên thời
gian hoàn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế có quy mô lớn cạnh tranh
các doanh nghiệp là hoàn hảo nhưng khả năng cạnh tranh thấp phụ thuộc vào các
doanh nghiệp lớn. Hạn chế về vốn, trình độ công nghệ, phương thức quản lý, khả
năng tiếp cận thị trường kém. Thường thì các DNV&N ít có khả năng chống lại
những biến động của thị trường, gặp nhiều rủi ro khi có những biến động của thị
trường. Đây là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho các DV&N vay vốn.
•Vốn đầu tư ban đầu của các DNV&N còn rất hạn chế, quy mô vốn trung bình
của các doanh nghiệp này nhỏ, vốn tự có vẫn là lớn nhất, vốn cổ phần còn hạn chế
do uy tín để phát hành chứng khoán là không có.
•Do quy mô nhỏ cho nên những doanh nghiệp này không thu hút được các
công nhân, người lao động. Chính vì vậy, năng suất lao động thấp, các doanh
nghiệp không thu hút được đầu tư.
•Những DNV&N sản xuất thường không có tính ổn định trên thị trường,
cơ cấu mặt hàng sản phẩm dịch vụ thường xuyên thay đổi và số lượng sản
phẩm không nhiều.
1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện
vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân
hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu
thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời.
Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc
sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục
đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã
chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

• Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
• Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
• Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các

chủ thể trong nền kinh tế.
• Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
- Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu
cầu vay vốn của khách hàng;
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về khối lượng tín dụng lớn;
- Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
• Nhược điểm của tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều
so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Tín dụng chia theo thời gian:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các TSCĐ như
phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chống hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân
bay, cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá trị lớn, thường có giá trị sử dụng lâu.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân
hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính rủi ro và sinh lời của tài sản. Tỷ trọng tín dụng
ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn, do
tín dụng trung và dài hạn có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
1.2.2.2 Tín dụng chia theo hình thức tài trợ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,
cho thuê…
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất
trong khoản mục tín dụng. Cho vay định lượng bởi 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay

trong kì và dư nợ cuối kì:
+ Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì.
+ Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của khách hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn( hoặc một giấy nợ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả gốc lẫn lãi
cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản
theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà
ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải
thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng.
1.2.2.3 Tín dụng theo hình thức đảm bảo
- Tín dụng có TSĐB: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được
cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, tài sản thế
chấp, tài sản được hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba. Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách hàng, uy tín của bên bảo
lãnh hoặc do sự chỉ định của Chính phủ để cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.2.4 Tín dụng phân loại theo rủi ro

- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
măt hàng của khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính, khả năng tài chính
của khách hàng gặp khó khăn, tính thanh khoản thấp…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.5 Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
- Theo đối tượng tín dụng ( TSCĐ, TSLĐ… )
- Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng,…)
Phân loại này có tính đa dạng và chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của ngân
hàng, sẽ có xu hướng mở rộng phạm vi tài trợ có thể duy trì trong nhiều lĩnh vực mà
ngân hàng có lợi thế. Cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi được rủi ro
và sinh lời gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm,
hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng
vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá
hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát
triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân
hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh
toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến
kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào
có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của
ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo
điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các
điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương
án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm
cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi
nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.

Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn
nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng
thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì
doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, đảm bảo được sự cân bằng giữa nguồn
vốn tự có và nguồn vốn vay.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài
là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ
thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu
tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải
mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn
nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm

đến tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong những cách khả thi có
thể giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp, ngân hàng nói chung, đối với các DNV&N nói riêng. Tín dụng giúp hoạt
động của các DNV&N ngày càng phát triển, sự phát triển này kéo theo giúp các
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3 Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Khái niệm
Vận động trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế
trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich vụ của
mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung
nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết
thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện
ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng
được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của ngân hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá
trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng
được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của
những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích
hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Trong luận văn này, nội dung
chỉ tập trung phân tích về chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM.
1.3.2 Tầm quan trọng của chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay tín dụng và thu hút được nhiều khách
hàng. Do đó, DNV&N được ngân hàng cung cấp nguồn vốn nhanh khi cần thiết,

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tăng năng suất lao động, doanh thu cho doanh nghiệp. Lúc này, DNV&N sẽ trả đầy
đủ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh
cho NH trong quá trình cạnh tranh. Do đó, DNV&N có nhiều lựa chọn, có thể chọn
cho mình Ngân hàng lãi suất thấp, điều kiện cho vay nhanh gọn.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng bởi vì
chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư.
Chất lượng tín dụng ngân hàng là doanh thu từ khoản vay ngân hàng, lợi
nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng của DNV&N.
Ngoài ra chất lượng tín dụng còn thể hiện ở việc doanh nghiệp có thể đổi
mới công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh
tranh, củng cố vị thế doanh nghiệp trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện
đời sống cho người lao động.
Vì vậy, các Ngân hàng cần phải tăng cường chất lượng tín dụng nhằm thu hút
được nhiều khách hàng, khách hàng có nhu cầu vay vốn thì được đáp ứng kịp thời.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
DNV&N
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng):
* Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có
chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp
được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
* Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
* Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình
tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
* Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt
động của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất
lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng
giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường
đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có
liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần
phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những
kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu
người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất
rất lớn cho ngân hàng.
* Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu
cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan
trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống
thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời,
tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.3.3.2 Nhân tố khách quan:
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
* Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể
gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà
còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến
lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và
khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện.
Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ,
quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng
kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến
những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng
là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam
kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới
nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ
chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay
vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm
nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác.
Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển

của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ
ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt
như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả
năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
* Môi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc
gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn
định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các
doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong
trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của
ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
* Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính

trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như:
chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công,…có thể
dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt
sản xuất, lưu thông hàng hoá đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền doanh
nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến
chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành
chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi
tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi
trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
* Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều
hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới
đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và
khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều
kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của

cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
không lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo
hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
1.3.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng:
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn giữ vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta
luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống
đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và
không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín
dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể
nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng
có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho ngân
hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng

thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn
vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ
tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
1.4.1. Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x100%
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn
chưa đủ thu hồi được.
Tổng dư nợ quá hạn trong kì và tổng dư nợ quá tích luỹ.
Cơ cấu nợ quá hạn “ theo tuổi”: phần nhóm nợ quá hạn và theo khách hàng, ước
tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi tiết nợ quá hạn theo độ tuổi sau:
+ Tên khách hàng.
+ Tổng dư nợ.
+ Quá hạn dưới 3 tháng.
+ Quá hạn từ 3- 6 tháng.
+ Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm.
+ Quá hạn trên 1 năm
Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ:
Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cho ta thấy mức độ quản lý

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng
có thể đang đứng trước một rủi ro mất vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này được xác định bởi

công thức:
Doanh số thu hồi nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn=

x100%
Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ

Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%.
Dư nợ tín dụng DNV&N
Tỷ lệ dư nợ tín dụng =
DNV&N

x100%
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ tín dụng của DNV&N trong tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNV&N cao cho thấy hoạt
động tín dụng đối với DNV&N đạt kết quả tốt.
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Dư nợ tín dụng DNV&N năm sau
Tốc độ tăng trưởng tín dụng =
Đối với DNV&N

x100%
Dư nợ tín dụng DNV&N năm trước

Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp.
Tuy nhiên nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp
nhận được.

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu DNV&N
Tỷ lệ nợ xấu=

x 100%
Tổng dư nợ tín dụng DNV&N

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – Lớp : K25. NH01

20


×