Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nội thất Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.73 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, do tôi bỏ công sức tìm
hiểu. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi trong tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm từ
Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

Tác giả chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Phương Thảo

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

MỤC LỤC
Tác dụng của việc phân loại theo hình thái biểu hiện: cho phép doanh nghiệp xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Biết được
kết cấu TSLĐ theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh thích hợp và hiệu quả.5



Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm TSLĐ của doanh nghiệp luân chuyển được
bao nhiêu vòng hay một đồng TSLĐ bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Số vòng quay TSLĐ trong kỳ càng cao thì càng tốt...........8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ....................................17
TSLĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA...............................17
2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty TNHH MTV Nội
thất Xuân Hòa.........................................................................................................48
KẾT LUẬN.................................................................................................................64
DANH MỤC THAM KHẢO.....................................................................................65

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tê

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

GVHB

Giá vốn hàng bán

GVĐV

Giá vốn đơn vị


TSLĐ
TNHH MTV
PX

Giám đốc
Tài sản lưu động
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Phân xưởng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

SV: Hoàng Phương Thảo


Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

Tác dụng của việc phân loại theo hình thái biểu hiện: cho phép doanh nghiệp xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Biết được
kết cấu TSLĐ theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh thích hợp và hiệu quả.5

Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm TSLĐ của doanh nghiệp luân chuyển được
bao nhiêu vòng hay một đồng TSLĐ bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Số vòng quay TSLĐ trong kỳ càng cao thì càng tốt...........8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ....................................17
TSLĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA...............................17
2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty TNHH MTV Nội
thất Xuân Hòa.........................................................................................................48
KẾT LUẬN.................................................................................................................64
DANH MỤC THAM KHẢO.....................................................................................65

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Quy trình sản xuất tại công ty..........Error: Reference source not found

Sơ đồ 2.2:

Bộ máy quản lý của công ty.................................................................23


SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa: Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU

Thomas Friedman là một nhà báo và là một nhà kinh tế học người Mỹ đã cho
ra đời cuốn sách mang tên “ Thế giới phẳng”, tựa đề của cuốn sách cũng chính là
nội dung mà tác giả đề cập tới. Về một thế giới đang được san phẳng mà ở đó có
nghĩa sự kết nối, những dỡ bỏ rào cản về chính trị cùng với sự tiến bộ vượt bậc của
cách mạng số đang làm cho thế giới “ phẳng ra” và không còn nhiều trở ngại về địa
lý như trước, đồng nghĩa với sân chơi cạnh trạnh trên toàn cầu sẽ trở nên công bằng
hơn. Và đó chính là xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, mà việc Việt Nam gia nhập
vào WTO đánh dấu cột mốc quan trọng trong việc hội nhập nền kinh tế thế giới, với
bao cơ hội và thách thức.
Hiện nay các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước mà rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã và đang có ý định cùng tham gia và
phát triển tại thị phần Việt Nam. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cũng như sự phát
triển và tồn tại, bắt buộc các doanh nghiệp đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản suất
kinh doanh của mình và lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải
quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội như chất lượng
sản phẩm cao, hạ giá thành sản phẩm,... Bên cạnh đó doanh nghiệp luôn phải có

những chính sách quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản
của chủ sở hữu.
Trình độ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp,
mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng nguồn vốn cũng như tài sản một cách
có hiệu quả.
Do vậy nhận thức và tầm quan trọng của việc quản lý trong quá trình em thực
tập tại quý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nội thất Xuân Hòa, em
đã lựa chọn đề tài chuyên đề của mình : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nội thất
Xuân Hòa”.

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Khoa: Tài Chính

Nội dung chính của chuyên đề được trình bày theo các chương sau:
Chương 1: Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công
ty TNHH MTV nội thất Xuân Hòa.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
công ty TNHH MTV nội thất Xuân Hòa.
Trong quá trình thực tập em đã nhận sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, các

bác trong phòng tài chính kế toán của công ty TNHH MTV nội thất Xuân Hòa. Tuy
nhiên do phạm vi nghiên cứu đề tài rộng cùng với thời gian thực tế chưa nhiều nên
khó có thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy
cô, các bác, các cô trong phòng tài chính kế toán để bài chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Khoa: Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP

1. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về tài sản lưu động
Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều cần phải có ba yếu tố : đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là
quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm là hàng hóa lao vụ và dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (như nhiên liệu, vật liệu, bán thành
phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản

phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là TSLĐ. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu,v.v... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,v.v..
- Tài sản lưu động lưu thông: là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông
của doanh nghiệp như: thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn trong thanh toán,...
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông,
luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng và làm cho chu trình sản xuất
kinh doanh được liên tục và thuận lợi.
TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, giá trị của TSLĐ thường chiếm một tỉ trọng khá cao và ổn định trong tổng

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

4

tài sản của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu đặt ra đối với bộ máy điều hành doanh
nghiệp là nâng cao hiệu quả và sử dụng TSLĐ để góp phần hoàn thành mục tiêu và
kế hoạch đã đề ra. Để đạt được điều này, buộc doanh nghiệp phải có công tác quản

lý TSLĐ cụ thể : trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSLĐ được thể hiện
ở các bộ phận:
- Bộ phận tiền mặt
- Các chứng khoán thanh khoản cao
- Khoản phải thu
- Dự trữ hàng tồn kho
1.2. Phân loại, kết cấu của TSLĐ

Phân loại tài sản lưu động
Để quản lý tốt cũng như giúp cho nhà quản trị có thể thuận lợi theo dõi dễ
dàng TSLĐ, thông thường có thể phân loại TSLĐ theo hình thái biểu hiện và phân
loại theo vai trò của TSLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
Phân loại theo hình thái biểu hiện
• Tiền, các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
- Tiền: Tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao nhất, mà ở đó doanh nghiệp có
thể chuyển đổi dễ dàng thành các loại tài sản khác hoặc dùng để trả nợ. Do vậy
trong kinh doanh đòi hỏi cần phải có lượng tiền nhất định, cho phép doanh nghiệp
duy trì khả năng chi trả và phòng tránh các rủi ro thanh toán.
Tuy nhiên, đây cũng là tài sản không hoặc gần như không sinh lợi bởi vậy việc
giữ tiền mặt ở mức độ nào để vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm vốn là một câu hỏi
quan trọng đối với nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu: là tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là
đối vơi các công ty thương mại. Trong đó các khoản phải thu chủ yếu là khoản phải
thu từ khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra với trường hợp mua sắm vật tư
khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải tạm ứng trước tiền hàng cho người cung
cấp để hình thành khoản tạm ứng

SV: Hoàng Phương Thảo


Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa: Tài Chính

- Đầu tư tài chính ngắn hạn: là bao gồm các khoản đầu tư tài chính mà công ty
thực hiện dưới một năm ví dụ: cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh
khoản tương đối nhanh.
• Hàng hóa vật tư được theo dõi trong tài khoản là hàng tồn kho gồm:
- Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm vật tư dự trữ. Gồm nhiều loại:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật
đóng gói và công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: gồm các sản phẩm dở dang (sản phẩm
đang chế tạo).
- Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ: bao gồm thành phẩm. Là những sản phẩm
đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Tác dụng của việc phân loại theo hình thái biểu hiện: cho phép doanh
nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Biết được kết cấu TSLĐ theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh
thích hợp và hiệu quả.
• Phân loại theo vai trò của TSLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh
Khi xét theo tiêu thức này, TSLĐ chia thành ba loại
• Tài sản lưu thông trong khâu dự trữ sản xuất:
+ Nguyên vật liệu chính

+ Nguyên vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế
+ Vật đóng gói
+ Công cụ, dụng cụ nhỏ
• TSLĐ trong khâu sản xuất trực tiếp:
+ Sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm)
+ Chi phí trả trước

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa: Tài Chính

• TSLĐ trong khâu lưu thông:
+ Thành phẩm
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn, cho vay ngắn hạn
Tác dụng của việc phân loại TSLĐ theo vai trò với quá trình sản xuất kinh
doanh: cho phép đánh giá tình hình phân bổ TSLĐ theo từng khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Cho phép đánh giá tình hình phân bổ TSLĐ trong các khâu và vai
trò từng thành phần với quá trình kinh doanh. Tạo cơ sở đưa ra các giải pháp tổ
chức quản lý nhằm hợp lý hóa kết cấu TSLĐ và tăng tốc luân chuyển TSLĐ.
1.3. Nguồn hình thành TSLĐ của doanh nghiệp

• TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn gồm:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, với mỗi
doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể khác nhau như: vốn đầu tư do
doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận giữ lại, vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp, tỷ trọng vốn chủ sở hữu càng lớn càng thể hiện sự
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay từ ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay phát hành từ trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán,...
• TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn,
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho như cầu TSLĐ
thường xuyên và cần thiết cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn dùng để
đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất ngắn hạn và tạm thời, bất thường phát sinh từ

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Khoa: Tài Chính


quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp.
• TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn:
TSLĐ được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: là nguồn có thể huy động từ bản thân doanh
nghiệp bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quỹ của
doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản...sử dụng triệt để
nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp đồng nghĩa là doanh nghiệp có thể phát huy
tính tự chủ của mình trong việc quản lý và sử dụng TSLĐ.
- Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp: nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài gồm: vốn bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách
hàng và các khoản nợ khác...việc vay vốn từ bên ngoài tạo ra cơ cấu tài chính linh
hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu như doanh lợi đạt
được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
2. Hiệu quả sử dụng TSLĐ ở doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường , các doanh nghiệp cần
phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Không có tài sản sẽ
không có bất kì hoạt động kinh doanh sản xuất nào, song việc sử dụng tài sản như
thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp, với ý nghĩa đó thì việc quản lý và sử dụng nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung quan trọng của
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan niệm về hiệu quả sử dụng hiệu quả
TSLĐ phải được hiểu theo hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, với tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng tài sản.

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

8

Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác quản lý và
sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ
được thu hồi sau mỗi chu kì sản xuất, việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho
phép rút ngắn thời gian chiu chuyển của vốn, vốn được thu hồi nhanh hơn, giảm
bớt được một số TSLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá
thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động của sản xuất kinh doanh là thu được lợi
nhuận và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề đặt ra là: tối
thiểu cho các doanh nghiệp là phải bảo toàn TSLĐ. Vì đặc điểm của TSLĐ là
lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ thường
xuyên biến đổi.
Bảo toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kì phải mua một lượng
vật tư, hàng hóa cho khâu dự trữ và TSLĐ đinh mức, duy trì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ còn giúp doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển,
trang thiết bị, kĩ thuật được cải tiến.

Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng TSLĐ trong các doanh nghiệp, đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, và xa hơn nữa là sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế.
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ
2.1.1. Hiệu suất sử dụng TSLĐ:
Hiệu suất sử dụng tài
sản lưu động

=

Doanh thu thuần
TSLĐ bq trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm TSLĐ của doanh nghiệp luân chuyển

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

9

được bao nhiêu vòng hay một đồng TSLĐ bình quân trong năm tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay TSLĐ trong kỳ càng cao thì càng tốt.
2.1.2.


Hệ số đảm nhiệm TSLĐ:

Tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm
tài sản lưu động =
Hệ số này cho biết để đạt được
mỗi thu
đơnthuần
vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử
Doanh
dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ
của doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng TSLĐ sẽ tăng.
2.1.3. Hệ số sinh lời TSLĐ:
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời tài sản
=
lưu động

TSLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi TSLĐ càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản lưu Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐ có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. động càng cao.
2.1.4.


Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành:

Tài sản lưu động

Khả năng thanh
=
Đây là chỉ
sốhiện
đo lường
toán
hành khả năng Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp
Nợ ngắn hạn
sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số
thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài
sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ TSLĐ” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
• Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh =
toán nhanh
SV: Hoàng Phương Thảo

Vốn bằng tiền + Các khoản phải
thu
Nợ ngắn hạn

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính


10

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là
các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp..
• Khả năng thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán
=
tức thời

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền mặt đảm bảo chi trả?
• Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn
Vòng quay hàng tồn kho

=
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả

năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
• Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các
khoản phải thu
SV: Hoàng Phương Thảo

=
Các khoản phải thu bình
Lớpquân
K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Tài Chính

11

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh
nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh.
• Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để phản ánh số ngày trung bình từ khi doanh
nghiệp xuất giao hàng đến khi doanh khi thu được tiền.
Kỳ thu tiền
bình quân


Số ngày trong kỳ
=

Vòng quay các khoản phải thu

Cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản
phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình
càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp
chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng TSLĐ
nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều
chỉnh việc sử dụng TSLĐ sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
3.1. Nhân tố bên trong
3.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu
dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một
lượng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa: Tài Chính

12

trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các
hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp…
Có nhiều phương pháp được đưa ra nhằm xác định mức dự trữ tối ưu.
• Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả
nhất - EOQ (Economic odering Quantity).
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Theo mô hình này, mức dự trữ tối ưu là:

Q* =

2 xDxC 2
C1

Trong đó:
Q*: Mức dự trữ tối
D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá).
C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…).
Điểm đặt hàng mới: Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết
mới nhập kho lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy
Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Do vậy
các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới.
Thời điểm đặt
hàng mới


=

Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày

X

Độ dài thời gian
giao hàng

Lượng dự trữ an toàn
Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến
động không ngừng. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp
cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng
hoá dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Khoa: Tài Chính

Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất
(EOQ) nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp sau đây:

• Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không
Theo phương pháp này các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên
quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng
nào đó họ sẽ tiến hành huy động những loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các
đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này tạo ra sự ràng
buộc các doanh nghiệp với nhau, khiến các doanh nghiệp đôi khi mất sự chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.2.

Quản lý tiền mặt

Doanh nghiệp tự chủ trong việc quyết định lượng tiền mặt dự trữ. Để quản lý
vốn bằng tiền, DN cần thực hiện những mục tiêu sau:
+ Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
+ Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
+ Dự báo và xác định nhu cầu vốn bằng tiền
+ Đầu tư thích hợp cho những khoản tiền nhàn rỗi
*Lập ra kế hoạch vốn bằng tiền: Nội dung cốt lõi của kế hoạch vốn bằng tiền
là lập ra bảng dự toán thu chi ngắn hạn. Bảng này bao gồm 2 phần:
- Phần thu: gồm tiền bán hàng, vốn tăng thêm, nhượng bán tài sản..
- Phần chi: Bao gồm các khoản chi cho kinh doanh như:mua nguyên vật liệu,
chi trả lương, thưởng, nộp thuế mua TSCĐ, trả nợ vay..
Trong kỳ kế hoạch sau khi liệt kê các khoản thu chi, cần tiến hành so sánh xác
định mức bội thu, bội chi để có biện pháp nhằm tiến tới cân bằng tích cực.
- Nếu DN bị bội thu thì thực hiện trả bớt nợ vay cho ngân hàng, nợ khách
hàng, nộp ngân sách, đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
- Nếu DN bị bội chi thì phải tìm biện pháp tăng tốc độ thu hồi nợ, đẩy mạnh
giá trị sản lượng nghiêm thu hoàn thành, vay ngân hàng, giảm bớt chi tiêu..

SV: Hoàng Phương Thảo


Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Khoa: Tài Chính

* Xây dựng mô hình quản lý vốn bằng tiền: Có 2 mô hình
- Mô hình EOQ: Được xây dựng dựa trên các giả định:
+ Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn
+ Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định
+ Không có dự trữ cho mục đích an toàn
Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau:
Q* =

2*S * F /i

Trong đó:
S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ
i : là lãi suất tiền gửi
F: chi phí cố định cho một lần vay
- Mô hình Miller: Theo mô hình này DN cần xác định khoảng cách giới hận
trên và dưới cho quá trình vận động vốn bằng tiền theo công thức sau:
2
3
D= 3* 3 / 4 * (∂ * F / i )


Trong đó:

δ :Phương sai thu chi ngân quỹ mỗi ngày
i : Lãi suất bình quân mỗi ngày
Sau khi xác định khoảng cách giới hạn trên và giới hạn dưới cho quá trình vận
động vốn bằng tiền căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt doanh nghiệp xác định giới
hạn dưới cho quá trình sự trữ tiền. Mức dự trữ tối ưu của doanh nghiệp sẽ được xác
định như sau:

Q*= Gđ + d/3

3.1.3. Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu trong doanh nghiệp gồm có : phải thu từ khách hàng, trả
trước cho người bán, phải thu nội bộ và phải thu khác. Và quản trị khoản phải thu
trong doanh nghiệp là vấn đề rất cần thiết bởi vì các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là bộ phận chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản, do vậy nếu quản
SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Khoa: Tài Chính

lý không tốt, doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ vốn để bắt đầu chu kỳ sản xuất kinh
doanh mới đồng vốn bị ứ đọng, giảm hiệu quả sinh lời. Nội dung chủ yếu trong
quản trị khoản phải thu là xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý, bao

gồm kiểm soát các yếu tố sau :
• Tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách
hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn
bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi
doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không
chính thức.
• Chiết khấu thanh toán :
Là tỷ lệ chiết khấu được hưởng khi khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn.
Chiết khấu bán hàng được xác định bằng tỷ lệ (%) tính theo doanh số bán hàng ghi
trên hóa đơn, nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn.
• Thời hạn bán chịu :
Là độ dài thời gian mà doanh nghiệp cho phép khách hàng được chịu, được
xác định kể từ ngày người bán giao hàng cho người mua đến ngày yêu cầu người
mua trả tiền.
Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng
2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát
hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.
• Chính sách thu tiền :
Là cách thức xử lý các khoản nợ quá hạn của khách hàng. Tùy thuộc vào chính
sách thu tiền mà doanh nghiệp đưa ra có gắt gao hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
quy mô các khoản phải thu và doanh số bán của doanh nghiệp. Nếu các biện pháp mà
doanh nghiệp đưa ra rất cứng rắn thì thì cơ hội thu hồi các khoản nợ là rất lớn, tuy

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC



Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa: Tài Chính

nhiên chi phí thu hồi nợ sẽ cao hơn, và trong tương lai doanh số bán hàng có thể giảm
xuống. Nếu các biện pháp đưa ra là thiếu kiên quyết thì việc thu hồi nợ sẽ rất khó khăn.
3.2. Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ
3.2.1. Nhân tố khách quan:
• Môi trường kinh tế: chỉ với các biến động nhỏ trong nền kinh tế như lãi suất,
tỷ giá hối đoái, mức ổn định của dòng tiền... có thể tác động trực hay gián tiếp tới
doanh nghiệp theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải dự đoán trước xu hướng các biến động này để chủ động hơn trong việc
dự trữ nhiều hay ít nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh.
• Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường
có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau.
• Cách mạng khoa học công nghệ: trong một môi trường kỹ thuật công nghệ và
thông tin ngày nay phát triển như vũ bão, việc doanh nghiệp bắt kịp với tiến bộ về khoa
học kỹ thuật là một lợi thế vô cùng lớn về cạnh tranh, áp dụng những thành tựu đó vào
sản xuất sẽ nâng cao cao năng suất lao động cùng với chất lượng sản phẩm.
• Chính sách vĩ mô của Nhà nước : có sự điều chỉnh hay thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
của doanh nghiệp.
3.2.2. Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan xuất
phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó
phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:

• Xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng
phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
• Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Khoa: Tài Chính

những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, đồng thời giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của TSLĐ, nâng
cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và ngược lại.
• Trình độ quản lý: là yếu tố liên quan tới nhân tố con người, việc một nhà
quản lý tốt, có chiến lược tầm nhìn sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng TSLĐ một
cách hiệu quả trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt
tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu
nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TSLĐ TẠI CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH MTV nội thất Xuân Hòa
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
a. Thông tin chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Một thành viên Nội thất Xuân Hòa
- Tên viết tắt tiếng Việt: Công ty Xuân Hoà
- Tên tiếng Anh:
Xuan Hoa Company
- Tên viết tắt tiếng Anh: XHC
- Địa chỉ: Xuân Hòa, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 0211.863244 – 0211.863042
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 2500161922 – đăng ký thay đổi lần
2 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 07/01/2013.
b. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp



18

Khoa: Tài Chính

Xí nghiệp xe đạp Xuân Hòa được thành lập tháng 6/1982 theo quyết định


của UBND thành phố Hà Nội.
• Tel: 84. 211 3 863042/ 3 877126
• Fax: 84. 211 3 863019/ 3 879668
• Trong quá trình phát triển, Xí nghiệp đã lần lượt đổi tên thành Công ty
Xuân Hòa (năm 1993), Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hòa (1995)
và nay là Công ty TNHH một thành viên Nội thất Xuân Hòa.
• Năm 1996, công ty tham gia liên doanh với công ty ở Nhật Bản thành lập
công ty TAKANICHI Việt Nam chuyên cung cấp, sản xuất các loại ghế ô tô trong
và ngoài nước.
• Hiện tại, Công ty TNHH Một thành viên Nội thất Xuân Hòa đã mở thêm
một Nhà máy ở Cầu Diễn, các chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; có 46
Đại lý trên 31 tỉnh thành ở cả 3 miền.

Ngày 18/8/2002 được cấp chứng nhận ISO: 9000:2000.

Ngày 27/5/2003 được cấp chứng nhận ISO: 14001:2004
• Công ty TNHH Một thành viên Nội thất Xuân Hòa có đội ngũ cán bộ
nhân viên trên 1.000 người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, cùng đội
ngũ công nhân có tay nghề cao. Quá trình nhiều năm hoạt động trên trường trong
nước và quốc tế, Công ty TNHH Một thành viên Nội thất Xuân Hòa đã tạo được giá
trị thương hiệu cũng như uy tín tuyệt đối đối với khách hàng và đối tác.
• Sau đây là một số công trình tiêu biểu đã được thực hiện thành công của
công ty:
+
+
+
+

Cung cấp nội thất cho chuỗi khách sạn Mường Thanh.

Cung cấp Giường tầng sinh viên cho Đại học FPT Hòa Lạc.
Cung cấp thiết bị cho Viện khoa học Công nghệ Việt Nam.
Cung cấp nội thất cho tòa nhà Bộ Tài Chính, Cung văn hóa hữu nghị Việt

Xô, Bảo tàng Hà Nội, Cung tri thức Hà Nội,Học viện Hành chính quốc gia…
1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV nội thất Xuân Hòa.
a. Ngành nghề kinh doanh

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Khoa: Tài Chính

STT Tên ngành

Mã ngành

1 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại

2591

2 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại


2592

3 Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng

2593

4 Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại

2594

5

Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và
động cơ xe

6 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế ( chính)

2930
3100

b. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
* Quy trình chung:
Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu:
Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng nội thất theo quy trình khép kín.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, với hệ thống dây chuyền cuốn ống thép, các
thiết bị hàn đột dập, hiện đại, chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn.
Nhiệm vụ và chức năng của các phân xưởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau,
như sau:
- Phân xưởng ống thép: Chuyên sản xuất ống thép phục vụ sản xuất bàn ghế,
xe đạp.

- Phân xưởng cơ dụng: Chuyên chế tạo khuôn cối dụng cụ, phụ tùng thay thế
để cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính.
- Phân xưởng phụ tùng: Chuyên sản xuất các loại khung bàn ghế theo thiết kế
(phần thô), đánh bóng khung bàn ghế để chuyển sang phân xưởng mạ .
- Phân xưởng mạ : Chuyên mạ các sản phẩm mạ gồm mạ kẽm mạ niken-crom.
- Phân xưởng sơn: Chuyên sơn các sản phẩm khung bàn ghế, xe đạp, sản phẩm
khác.
- Phân xưởng mộc: Chuyên sản xuất các đồ gỗ như mặt bàn, ghế, tủ…
SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Khoa: Tài Chính

- Phân xưởng lắp ráp: Chuyên lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm bàn ghế, sản
phẩm khác.
- Phân xưởng bao gói: Chuyên bao gói các thành phẩm đã hoàn thành

SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa: Tài Chính

21

Sơ đồ 2.1:Ống
Quythép
trình sản xuất tại công ty
PX ống thép

PX phụ

Thép
băng

Gỗ

Khung bàn
ghế, xe đạp .
Mặt
bàn
ghế

Ốc vít, đinh tán

Lắp ráp

Khung
mạ
Đánh
bóng

Khung
sơn

Giả da, mút

Dán tem, bao gói

Nhập kho
(Nguồn: Từ phòng tài chính kế toán)
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công ty TNHH MTV nội thất Xuân Hòa là một công ty có cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất khá hoàn thiện với các phòng ban, bộ phận sản
xuất, chặt chẽ, gọn nhẹ vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý kinh doanh có hiệu quả. Bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
- Tổng giám đốc: Là người đứng đầu Công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ
quản lý, có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Giám đốc phụ trách kỹ thuật, bán hàng nội địa: Là người chịu trách nhiệm
về mặt kỹ thuật như nâng cấp, sửa chữa, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất chế thử sản phẩm
- Giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện, kiểm tra kế
SV: Hoàng Phương Thảo

Lớp K14- TCDNC


×