Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.61 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

MỤC LỤC
Tổng cộng.................................................................................................21
Tổng cộng.................................................................................................22
Thủ quỹ....................................................................................................23
Người nhận tiền.......................................................................................23

Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNHH
BTC


CNV
NVBH
NVQLDN

BCTC
HSL
PCTN
TKĐƯ
ĐVT

Nội dung đầy đủ
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Trách nhiệm hữu hạn
Bộ tài chính
Công nhân viên
Nhân viên bán hàng
Nhân viên quản lý doanh nghiệp
Lao động
Báo cáo tài chính
Hệ số lương
Phụ cấp trách nhiệm
Tài khoản đối ứng
Đơn vị tính

DANH MỤCBẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

Tổng cộng.................................................................................................21
Tổng cộng.................................................................................................22
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

Kế toán trưởng.........................................................................................................23

Thủ quỹ....................................................................................................23
Người nhận tiền.......................................................................................23
Sơ đồ 2-4.

Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương...........Error: Reference
source not found

Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc biệt là sự nổi lên
của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm
hơn.Thì ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu tố then chốt
cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt vào vị trí trung
tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia, một doanh nghiệp có một sự
đóng góp to lớn của yếu tố con người.
Đối với người lao động thì tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng vì
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia
đình. Vì vậy tiền lương chính là động lực thúc đẩy người lao động gia tăng
năng suất lao động nếu họ được hưởng đãi ngộ đúng với sức lao động hộ đã
bỏ ra, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất khiến cho quá trình sản xuất
chậm lại, không đạt được hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao
động của người lao động bỏ ra.
Đi cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Đây là các
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính
xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số
lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị
quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho việc xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Đồng thời Nhà nước cũng
ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho
Sinh viên:Đoàn Văn Long

53D

1

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù sản
xuất và lao động riêng nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau
này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của từng công ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dược
phẩm Vạn Bảo và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong công tác quản lý doanh nghiệp em
đã quyết định lựa chọn đề tài: ”Hoàn thiện kế toán hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm
Vạn Bảo”
Bài chuyên đề của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động- tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dược
phẩm Vạn Bảo

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm
Vạn Bảo em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng
về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Điều đó đã giúp
em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức đã
được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng trong thực tiễn.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của PGS.TS:
Nguyễn Hữu Ánh, cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc và các
anh, chị trong Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo, đặc biệt
là các anh chị trong Phòng Kế toán đã giúp em hoàn thiện bài chuyên đề này.
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

2

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những
sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo.Kính mong được sự quan
tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !

Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D


3

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DUỢC PHẨM VẠN BẢO
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
1.1.1.Đặc điểm về lao động của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo là đơn vị kinh doanh
dịch vụ với đặc điểm lớn nhất đó là sản phẩm hàng hoá tiêu thụ đặc biệt, đó là
đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh của con người chính vì vậy chất lượng
nguồn lực về con người đóng vai trò quyết định đến sự thành công của công
ty.Là công ty chuyên nhập khẩu và phân phối các loại dược phẩm, thuốc và các
thiết bị, vật tư y tế, vì vậy các nhân viên của công ty đều phải có chứng chỉ hành
nghề và có kinh nghiệm làm việc trong ngành.Đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty được chia làm 2 bộ phận chính đó là:
• Đội ngũ đảm nhiệm công tác chuyên môn của công ty gồm có các trình
dược viên, các cử nhân chuyên ngành y, dược.
• Đội ngũ làm công tác quản lý bao gồm các cử nhân thuộc chuyên ngành
kinh tế như: Kế toán, tin học, quản trị nhân sự, marketing,…
Dưới đây là bảng tổng hợp chung về lao động qua một số năm gần đây:
Bảng 1-1: Bảng tổng hợp chung về lao động trong công ty qua một số
năm gần đây:

Năm
Chỉ tiêu

Tháng 12/2012

Tổng số lao động
Đội ngũ làm công
tác chuyên môn
Đội ngũ làm nhân
viên quản lý
Đội ngũ nhân viên
bán hàng

Tháng 12/2013

Tháng 12/2014

40

56

62

20

20

22

10


19

20

10

17

20

(Nguồn Phòng hành chính- Nhân sự)
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

4

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy số lượng lao động của công ty có
sự biến động tương đối lớn trong những năm qua:Năm 2013 tăng 16 người
(Tăng 40%) so với năm 2012, năm 2014 tăng 6 người (Tăng 10,71%).Lí do là sự
mở rộng cả về quy mô lẫn đa dạng hóa ngành nghề trong giấy phép hoạt động
kinh doanh của công ty, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngày càng tăng và sự sắp

xếp đổi mới doanh nghiệp.
1.1.2.Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty
Phân loại cơ cấu cán bộ công nhân viên theo độ tuổi, giới tính
Trong các ngành sản xuất kinh doanh thương mại, tính đặc thù của nó được
thể hiện phần nào qua giới tính của người lao động.Trong tổng số lao động của
công ty, lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nam và đa số đều là các
lao động trẻ, đặc biệt là các nhân viên thuộc các bộ phận bán hàng, kinh
doanh.Còn các bộ phận khác đòi hỏi sức chịu đựng cao hay những bộ phận làm
việc căng thẳng thì lao động nam lại chiếm đa số.Độ tuổi lao động trong công ty
phần lớn không cao, tập trung chủ yếu vào độ tuổi từ 20-30 tuổi. Lao động trong
công ty được phân bố theo từng phòng ban, bộ phận hoạt động cụ thể.
Bảng 1-2:Phân loại cơ cấu công nhân viên theo độ tuổi, giới tính
Giới tính
Độ tuổi
Số
lượng Nam Nữ
20-30 30-45 45-60
Ban GĐ
3
1
2
2
1
Phòng HC-NS
14
6
8
4
8
2

Phòng Kế toán
5
2
3
4
1
Bộ phận bán hàng
20
4
16
6
3
1
Bộ phận vận
6
6
2
1
Phòng
chuyển
kinh
Bộ phận kho
4
2
2
2
2
doanh
Bộ phận
10

4
6
2
8
marketing
(Nguồn Phòng hành chính-Nhân sự)
Bộ phận

Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động nữ trong công ty là người chiếm
59,68% trong tổng số lao động, số lao động nam chỉ chiếm 40,32%.Điều này có
thể giải thích là do đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
5
Sinh viên:Đoàn Văn Long
Lớp:Kế toán tổng hợp
53D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

công việc không mang tính chất nặng nhọc nên khá phù hợp với lao động
nữ.Như vậy việc bố trí và sử dụng lao động trong công ty là khá phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của ngành.
Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
Chất lượng lao động của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn
Bảo không chỉ được phản ánh qua chỉ tiêu độ tuổi, giới tính mà còn được phản
ánh qua chỉ tiêu trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ.Ngoài ra trong hoạt động
bán hàng và phân phối các loại dược phẩm và thiết bị y tế còn có những yếu tố

không thể thiếu đó là văn hóa giao tiếp, nghệ thuật ứng xử và trình độ hiểu biết
tâm lý khách hàng.
Dưới đây là cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn và
ngoại ngữ:
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ học vấn và ngoại ngữ
Bộ phận
Ban GĐ
Phòng HC-NS
Phòng Kế toán
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận vận
Phòng
chuyển
kinh
doanh
Bộ phận kho
Bộ
phận
marketing

Trình độ học
vấn
ĐH CĐ TC
1
2
6
7
1
3

1
1

Số
lượng
3
14
5

Trình độ ngoại
ngữ
A
B
C
1
2
3
3
1
1
2
2

20

5

12

3


5

6

1

3

2

4

1

1

2

2

10

6

2

2

2


2

3

2

6

(Nguồn:Phòng Hành chính-Nhân sự)
Nhìn chung trình độ học vấn của người lao động trong công ty là tương đối
cao.Số lượng nhân viên tốt nghiệp đai học, cao đẳng chiếm 82,26% trong tổng số
lao động toàn doanh nghiệp.Số còn lại chủ yếu là lao động có trình độ trung cấp,
sơ cấp và một số lao động là trình độ phổ thông, không qua đào tạo như:Nhân
viên đưa hàng, bảo vệ,…
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

6

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

Hiện tại để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty đang có ý định mời thêm
một số chuyên gia giàu kinh nghiệm trong hai lĩnh vực Dược phẩm và quản lý

doanh nghiệp về làm việc cho công ty.Có thể thấy rằng công ty đang rất chú
trọng đến vấn đề thu hút nhân tài nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.Ngoài ra công ty còn luôn tạo điều kiện thuận lợi
và khuyến khích các nhân viên tham gia các lớp học, khóa đào tạo liên quan
đến chuyên môn để nâng cao trình độ và phục vụ tốt hơn cho công việc mình
đang làm.
Về trình độ ngoại ngữ:Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên trong
công ty hiện nay còn rất hạn chế.Đây là yếu tố cần khắc phục và cải thiện ngay
trong thời gian tới.Phần lớn trình độ ngoại ngữ của nhân viên đều được đào tạo
không chính quy và không được đào tạo chuyên sâu.Hiện nay công ty chỉ có 1
nhân viên tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành ngoại ngữ, số lượng nhân viên
thành thạo 2 ngoại ngữ là không có, đặc biệt chỉ tiêu này rất quan trọng đối với
các nhân viên thuộc bộ phận bán hàng và marketing.Do công ty ngày càng có
nhiều bạn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới nên việc nhân viên giao tiếp tốt
được bằng ngoại ngữ sẽ là một lợi thế lớn.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty
1.2.1. Chế độ tiền lương của công ty
Tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong vấn đề kích thích sản xuất,
chính vì vậy để tiền lương phát huy một cách hiệu quả các chức năng của mình
thì người chủ doanh nghiệp phải hiểu rõ được nhu cầu của người lao động và
quy trình sản xuất để có thể áp dụng một cách đúng đắn và hợp lý các hình thức
trả lương.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu xây dựng và nhiều
lần sửa đổi chế độ lao động tiền lương thu nhập cho người lao động sao cho phù
hợp các điều kiện kinh tế xã hội. Nhà nước đã ban hành các chính sách tiền
lương qua đó giúp cho các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để quyết định trả
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

7


Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

lương hợp lý cho người lao động. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp cũng cần
phải dựa vào đặc điểm của quá trình sản xuất và tính chất của sản phẩm đó để
lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhất.Mặc dù Công ty TNHH Thương mại
và Dược phẩm Vạn Bảo là một doanh nghiệp tư nhân nhưng việc chi trả lương
cho cán bộ, công nhân viên trong công ty đều thực hiện trên cơ sở chế độ tiền
lương, thưởng do nhà nước ban hành đồng thời có một vài bổ sung để phù hợp
với điều kiến sản xuất kinh doanh của công ty.Tiền lương của người lao động
trong công ty bao gồm:
* Lương cơ bản.
Lương cơ bản của cán bộ công nhân viên trong công ty được trả theo quy
định của nhà nước cộng thêm các khoản phụ cấp.
Lương cơ bản do nhà nước quy định phải phù hợp với các đặc trưng sau:
- Tương ứng với các trình độ lao động đơn giản nhất.
- Cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện họat động bình thường.
- Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất.
- Tương ứng với giá cả và các vật liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá
trung bình hiện nay ở nước ta.
*Phụ cấp trách nhiệm.
Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ:
- Khen thưởng theo quý, năm.
-Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày nghỉ, lễ, tết.

-Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát.
-Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
1.2.2. Các hình thức trả lương của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo là loại hình doanh
nghiệp hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại, công ty đang áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực
tế của mình.
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

8

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

Việc áp dụng hình thức này nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao kỹ thuật lao động.
-Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả hợp lý giữa các bộ phận lao
động, khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao, đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động theo
quy định hiện hành.
1.3.

Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại


công ty
Các khoản trích theo lương bao gồm : bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế( BHYT), kinh phí công đoàn ( KPCĐ).
*Quỹ bảo hiểm xã hội : Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp
( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ) của CNV thực tế phát sinh trong
tháng.Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo tiến hành trích tỷ lệ
Bảo Hiểm Xã Hội theo chế độ hiện hành:
BHXH = 24% x ( LCB + PCTN )
Trong đó, người lao động nộp
8%
Người sử dụng lao động nộp 18%
Ví dụ : Tính tiền bảo hiểm xã hội anh Lê Hoàng Thái ở bộ phận bán
hàng như sau: HSL là 2,34 . Phụ cấp trách nhiệm của anh là 3.000.000.
=> Lương CB
= 2,34 x 1.150.000 = 2.691.000
=> BHXH phải nộp = ( 2.691.000 + 3.000.000 ) x 8% = 455.280
* Quỹ bảo hiểm y tế : Quỹ bảo hiểm y tế tài trợ cho việc phòng, chữa
chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ hai nguồn : một phần do doanh
nghiệp gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo
tỷ lệ quy định ( 3% ) trích trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người
lao động, một phần do người lao động gánh chịu được trừ vào lương ( 1.5%).
BHXH được nộp lên cơ quan chuyên môn để phục vụ chăm sóc sức khỏe
cho CNV.
BHYT = 4.5% x ( LCB + PCTN )
Ví dụ:Tính tiền bảo hiểm xã hội anh Nguyễn Phi Hùng ở bộ phận Kế toán
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D


9

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

như sau: HSL là 2,34 . Phụ cấp trách nhiệm của anh là 5.000.000.
=> Lương CB
= 2,34 x 1.150.000 = 2.691.000
=>BHYT phải nộp=( 2.691.000 + 5.000.000 ) x 1.5% = 115.365
*Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị mất
việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm
mới, với điều kiện là người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng
trước khi thất nghiệp, đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH và chưa tìm
được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Mức trợ cấp BHTN hằng tháng
bằng 60% mức bình quân lương tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước
khi thất nghiệp.Thời gian hưởng trợ cấp từ 3-12 tháng tùy thuộc vào thời gian
đóng BHTN.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được hưởng bảo hiểm y
tế, do tổ chức BHXH đóng cho họ.
Việc trợ cấp thất nghiệp chấm dứt khi: hết thời hạn được hưởng trợ cấp thất
nghiệp, người đó có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hưởng lương hưu, sau
hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH giới thiệu…
NLĐ đang làm việc theo các hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có
thời hạn từ 12-36 tháng, với người sử dụng lao động (NSDLĐ) mà có sử dụng từ

10 người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Mức đóng như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quĩ tiền lương, tiền công tháng
đúng BHTN của người lao động.
BHTN=2% x ( LCB + PCTN )
Ví dụ;Tính tiền bảo hiểm xã hội anh Nguyễn Phi Hùng ở bộ phận Kế toán
như sau: HSL là 2,34 . Phụ cấp trách nhiệm của anh là 5.000.000.
=> Lương CB
= 2,34 x 1.150.000 = 2.691.000
=>BHTN phải nộp = ( 2.691.000 + 5.000.000 ) x 1 % = 76.910
* Kinh phí công đoàn : Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích
lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

10

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số KPCĐ
doanh nghiệp trích được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định. Một
phần nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để lại doanh
nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại công ty.

KPCĐ = 2% x (LCB + PCTN)
Từ Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương kế toán tập hợp
phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hiện nay công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo tính lương
nghỉ BHXH như sau :
+ Nghỉ do ốm đau : hưởng 75% tổng LCB
+ Nghỉ thai sản : hưởng 100% tổng LCB
- Phiếu nghỉ BHXH xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản làm
căn cứ tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy đinh. Căn cứ bảng chấm
công để lập phiếu nghỉ hưởng BHXH.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Việc tổ chức và sử dụng lao động một cách hợp lý, hạch toán tốt lao
động,trên cơ sở đó tính chính xác tiền lương cho người lao động, thanh toán kịp
thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ động viên người lao động gia tăng
năng suất, kết quả lao động và tăng cường chất lượng lao động, chấp hành kỷ
luật lao động.Từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tổ chức
ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời,đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và
kết quả lao động.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong
doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình
hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ về lao động, tiền lương. Tính toán và phân
bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về tiền lương, các khoản trích
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

11

Lớp:Kế toán tổng hợp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận. Lập báo cáo kế
toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi
vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo được tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng
đơn vị sản xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng nghiệp vụ.Sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban Giám Đốc

Phòng Kế toán-Tài
vụ

Bộ phận bán
hàng

Phòng Kinh Doanh

Bộ phận vận
chuyển

Phòng Hành chínhNhân sự


Bộ phận kho

Bộ phận
Marketing

(Nguồn:Phòng Hành chính-Nhân sự)
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý:
-Ban giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc
phụ trách hành chính, 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phòng Hành chính-Nhân sự: Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho
giám đốc về việc thành lập, chia tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ để phục
vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển, quản lý cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

12

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

làm hợp đồng lao động theo bộ luật lao động Nhà nước đã ban hành. Tham mưu
cho giám đốc về cách tính lương, quỹ lương tháng và cách chi trả các quỹ lương,
tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng

năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo
hướng dẫn của ngành, Nhà nước. Quản lý kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực
hiện nghiêm túc công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Ban tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty trong các công việc sau:
+ Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng thời kỳ.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế
và lao động hợp đồng.
+ Lập phương án tiền lương sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý
và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động.
+ Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo
hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân viên.
+ Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng.
-Phòng Kế toán-Tài vụ: là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc về công tác
quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn công ty.Cuối mỗi
tháng, kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho kế
toán trưởng soát xét, sau đó trình cho giám đốc ký duyệt, chuyển cho kế toán
viết phiếu chi và trả lương cho nhân viên.
- Phòng Kinh doanh: là đơn vị giúp Giám đốc thực hiện triển khai các kế
hoạch kinh doanh của công ty, gồm các bộ phận nhỏ thực hiện việc phân phối
sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng.

Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

13

Lớp:Kế toán tổng hợp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM VẠN BẢO
2.1.Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại vầ Dược phẩm
Vạn Bảo
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Để tính toán được chính xác lương cho người lao động và cán bộ nhân viên
trong công ty, trước hết công ty cần phải theo dõi được số lượng nhân viên và thời
gian lao động mà mỗi nhân viên làm được. Các chứng từ được sử dụng bao gồm:
* Hợp đồng lao động: là văn bản pháp lý được ký kết giữa người lao
động với công ty. Đây là loại giấy tờ quan trọng nhất, lưu trữ các thông tin về
từng nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời trong hợp đồng lao động thoả
thuận mức lương chính mà người lao động được hưởng nếu làm việc đầy đủ.
Hợp đồng lao động là tài liệu được sử dụng trong công tác tính lương để đảm
bảo rằng công ty thực hiện đúng các khoản lương thưởng theo như hợp đồng lao
động đó ký kết.
Mẫu hợp đồng lao động của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm
Vạn Bảo:

Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

14


Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

Bảng 2-1:Mẫu hợp đồng lao động của Công ty TNHH Thương mại và
Dược phẩm Vạn Bảo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------o0o-------

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Số : 25/HĐLĐ
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà:Đặng Thị Bích Ngọc
Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ: Giám Đốc
Đại diện cho (1): Công Ty TNHH Thương Mại Và Dược Phẩm Vạn Bảo
Mã số thuế : 0104297186
Điện thoại: 04.37228163
Địa chỉ: Số 77/194 Phố Đội Cấn – Phường Đội Cấn – Quận Ba Đình – TP. Hà Nội
Và một bên là Ông/Bà: Trịnh Thị Hạnh
Quốc tịch:
Việt Nam
Sinh ngày 17 tháng 09 năm 1983 tại Huyện Ba Vì – TP. Hà Nội.
Nghề nghiệp (2): Kế Toán

Địa chỉ thường trú: Số 10 Ngõ 169, Phố Kim Mã - Quận Ba Đình - TP. Hà
Nội
Số CMTND : 013008608

Cấp ngày : 18/10/2007 tại Công An Thành

Phố Hà Nội
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản
sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
- Loại hợp đồng lao động (3): Có thời hạn ; Thời hạn hợp đồng : 2 năm
- Thời gian thử việc : Không có
- Địa điểm làm việc (4): Tại văn phòng Công Ty
- Chức vụ (nếu có): Phó phòng kinh doanh.
- Công việc phải làm (5): Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi chất lượng của
sản phẩm. Hướng dẫn các nhân viên làm theo đúng quy định của Sở Y Tế, báo cáo
chi tiết cho Giám Đốc công ty về tình hình hàng hóa, chất lượng sản phẩm của
công ty khi có yêu cầu.
Điều 2: Chế độ làm việc
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

15

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

- Thời giờ làm việc (6) : 8 tiếng/ ngày; làm tất cả các ngày trong tuần trừ Chủ Nhật
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm : Theo quy định của công ty
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc (7): Tự túc
- Mức lương chính hoặc tiền công (8): 8.500.000 đ
- Hình thức trả lương: Bằng tiền mặt
- Phụ cấp gồm (9): Phụ cấp ăn trưa
- Được trả lương vào các ngày 05 hàng tháng.
- Tiền thưởng: Theo năm ( tùy thuộc doanh số đạt được ).
- Chế độ nâng lương: 1 năm 1 lần
- Được trang bị bảo hộ lao động gồm: Không có
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết...): Theo quy định của
Nhà Nước
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (10): Theo quy định của Công Ty
- Chế độ đào tạo (11): 1 năm 1 lần (Theo năng lực cá nhân và theo kỳ xét
duyệt của công ty)
Những thỏa thuận khác (12): Không có
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất - kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an
toàn lao động.
- Bồi thường vi phạm và vật chất (13): Trong quá trình công tác nếu Chị Hạnh
vi phạm thì sẽ xử phạt bồi thường theo quyết định của Giám Đốc công ty.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp
đồng lao động.

- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao
động theo hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều
chuyển, tạm ngừng việc?)
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy
định của pháp luật, và nội quy lao động của doanh nghiệp.
- Đơn phương buộc thôi việc người lao động nếu người lao động vi phạm các
quy định của công ty (cảnh cáo bằng văn bản)
Điều 5: Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp
Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

16

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu

dụng qui định của thỏa ước tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước tập thể thì áp dụng
quy định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên
giữ một bản và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2014. Khi hai bên ký kết phụ
lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị
như các nội dung của bản hợp đồng lao động này.

Hợp đồng này làm tại văn phòng Công Ty TNHH Thương Mại Và Dược
Phẩm Vạn Bảo ngày 05 tháng 12 năm 2014

Người lao động

Người sử dụng lao động

(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
* Bảng chấm công: Công ty sử dụng phần mềm Bảng chấm công để theo dõi
ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc. Đây là căn cứ trả lương cho người lao động.
Mỗi phòng phải lập bảng chấm công hàng tháng, sau đó chuyển lại cho phòng Hành
chính-Nhân sự. Hàng ngày, trưởng phòng hoặc ban quản lý công ty sẽ chấm công
cho các nhân viên. Bảng chấm công được lưu tại phòng Hành chính-Nhân sự cùng
các giấy tờ khác có liên quan.Công ty sử dụng Bảng chấm công theo mẫu số 01aLĐTL theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Dưới đây là bảng chấm công của công ty tháng 3/2015:

Sinh viên:Đoàn Văn Long
53D

17

Lớp:Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hữu Ánh

GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Bảng 2-2:Bảng chấm công của công ty tháng 3/2015


Đơn vị:Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo

Mẫu số 01A-LĐTL

Bộ phận: Hành chính Nhân sự

(Ban hành theo QĐ số:48/2006/QĐ/BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng chấm công
Tháng 03/2015
Các ngày trong tháng

TT

1
2
3
4
5
Cộng

Họ và tên

Trương Thị
Hương
Nguyễn Văn
Ngọc
Nguyễn Phi
Hùng

Lê Thị Xuân
Vũ Thị Ngoan

Chức vụ

1

2

3

4

TP

x

x

PP

x

NV
NV
NV

5

6


Quy ra công
Số
Số công
công
nghỉ việc
hưởng
hưởng
lương
100%
thời
lương
gian

7

8

… … 30

31

x

x

x

… … x


x

26

x

x

x

x

… … x

x

26

x

x

x

x

x

… … x


x

26

x
x
5

x
x
5

x
x
5

x
x
5

x
x
5

… … x
… … x
… … 5

x
x

5

26
26
126

Số công
nghỉ
việc
hưởng ...
% lương

Số
công
Ký nhận
hưởng
BHXH

Ngày 31 tháng 3 năm 2015
Người chấm công
(Ký, họ tên)

Sinh viên:Đoàn Văn Long

Người duyệt
(Ký, họ tên)

18

Phụ trách bộ phận

(Ký, họ tên)

Lớp:Kế toán tổng hợp 53D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hữu Ánh

Sinh viên:Đoàn Văn Long

GVHD: PGS.TS. Nguyễn

19

Lớp:Kế toán tổng hợp 53D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

*Phiếu tạm ứng lương và bảng kê tạm ứng lương:
Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập
phiếu chi và xuất quỹ cho nhân viên tạm ứng để nhân viên đi công tác hoặc giải
quyết việc của cơ quan, việc cá nhân. Hiện nay công ty đang sử dụng mẫu giấy
đề nghi tạm ứng theo quyết định số 48/2006/BTC ban hành ngày 14/09/2006 của
Bộ tài chính.
Dưới đây là Giấy đề nghị tạm ứng lương tháng 3/2015:
Biểu 2-3:Giấy đề nghị tạm ứng lương tháng 3/2015
Đơn vị:Công ty TNHH Thương

mại và Dược phẩm Vạn Bảo
Địa chỉ: Phòng Kế toán-Tài vụ
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Tổng Giám đốc Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Vạn
Bảo
Tên tôi là: Nguyễn Phi Hùng
Địa chỉ: Kế toán tiền lương ( PhòngKế toán-tài vụ).
Đề nghị tạm ứng số tiền: 101.790.000 (viết bằng chữ: Một trăm linh một
triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 03 năm 2015 cho nhân viên toàn
công ty.
(Có bảng kê kèm theo)
Thời gian thanh toán: 31/03/2015
Ngày 10 tháng 03 năm 2015
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Sinh viên:Đoàn Văn Long

Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

20

Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)


Lớp:Kế toán tổng hợp 53D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Bảng kê tạm ứng lương toàn công ty trong tháng 3/2015 như sau:
Bảng 2-4. Bảng kê tạm ứng toàn Công ty
BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 3 năm 2015
STT Bộ phận
1
Ban giám đốc
2
Phòng Hành chính-Nhân sự
3
Phòng Kế toán-Tài vụ
4
Bộ phận Marketing
5
Bộ phận vận chuyển
6
Bộ phận kho
7
Bộ phận bán hàng

Lương kỳ I
13,800,000
14,700,000

11,500,000
12,900,000
8,400,000
21,100,000
19,390,000

Ký nhận

8
Tổng cộng

101,790,000
Ngày 14 tháng 3 năm 2015

Người lập
(Ký, họ tên)
Trong đó bảng kê tạm ứng lương tháng 3/2015 của bộ phận kế toán như sau:

Bảng 2-5. Bảng kê tạm ứng lương bộ phận Kế toán-Tài vụ
BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG
Tháng 3 năm 2015
Sinh viên:Đoàn Văn Long

21

Lớp:Kế toán tổng hợp 53D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Bộ phận: Kế toán-Tài vụ
STT
Họ tên
Số tiền
1
Trương Thị Hương
3,000,000
2
Nguyễn Văn Ngọc
2,700,000
3
Lê Thị Xuân
2,800,000
4
Nguyễn Phi Hùng
1,600,000
5
Vũ Thị Ngoan
1,400,000
6
Tổng cộng
11,500,000
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 03 năm 2015
Người lập
(Ký, họ tên)

- Từ bảng kê tạm ứng lương tháng 3 năm 2015 lập Phiếu chi tạm ứng

lương.
*Phiếu chi:
Phiếu chi là loại chứng từ thường được sử dụng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Kế toán thường sử dụng phiếu chi khi cần phải chi tiền
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong đó có lập phiếu
chi để thanh toán tiền lương, tạm ứng lương cho công nhân viên.
Dưới đây là phiếu chi tạm ứng lương tháng 3/2015 của công ty TNHH
Thương mại và Dược phẩm Vạn Bảo:
Bảng 2-6. Phiếu chi tạm ứng lương
Đơn vị:Công ty TNHH Thương

Số:31001

mại và Dược phẩm Vạn Bảo

Nợ TK 334 : 101,790,000

Địa chỉ:Phòng Kế toán-Tài vụ

Có TK111:101,790,000
Phiếu Chi

Sinh viên:Đoàn Văn Long

22

Lớp:Kế toán tổng hợp 53D



×