Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.33 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thương mại. . Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại.Error! Bookmark not
defined.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.Error!

Bookmark

not

defined.
1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại .. Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Vốn chủ sở hữu......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Vốn nợ ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Các nguồn huy động vốn khác ................ Error! Bookmark not defined.
1.3 Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mạiError! Bookmark not
defined.
1.3.1 Khái niệm tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại .. Error!
Bookmark not defined.
1.3.2 Tiêu chí phản ánh kêt quả huy động vốn của ngân hàng thương mạiError!
Bookmark not defined.
1.3.3 Các nhân tố tác động đến huy động vốn của ngân hàng thương mại.Error!
Bookmark not defined.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
.......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............. Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .... Error!
Bookmark not defined.
2.1.3 Các hoạt động của Vietinbank trong thời gian quaError!

Bookmark

not

defined.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại VietinbankError! Bookmark not defined.
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại VietinbankError! Bookmark not defined.
2.2.2. Thị phần huy động vốn ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Chi phí huy động vốn.............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốnError!

Bookmark

not

defined.
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Vietinbank.Error! Bookmark not
defined.
2.3.1. Kết quả đạt được: .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1 Định hướng huy động vốn của VietinbankError! Bookmark not defined.
3.1.1 Định hướng phát triển của Vietinbank ... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Định hướng huy động vốn của VietinbankError! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại VietinbankError! Bookmark not
defined.
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốnError! Bookmark not defined.


3.3.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý...... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Phát triển và đa dạng dịch vụ liên quan đến huy động vốnError! Bookmark
not defined.
3.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo các tiện ích cho khách hàng.
............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáoError!

Bookmark

not defined.
3.4. Một số kiến nghị ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Kiến nghị với chính phủ ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Đối với các bộ, ngành ............................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......... Error! Bookmark not defined.


TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại.

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng, “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được nhận thông qua một số đặc
điểm sau:
Hoạt động kinh doanh với mục đích kiếm lời bao gồm 2 hình thức chủ yếu là
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
Chỉ khi nào ngân hàng thương mại thỏa mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe
do pháp luật quy định thì mới được phép hoạt động trên trên thị trường.
Loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ và hoạt động tạo vốn quan trọng
hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, các
ngân hàng thương mại đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp đưa lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử
dụng vốn bao gồm các hoạt động ngân quỹ, cho vay, đầu tư tài chính…
Nhiệm vụ của mỗi ngân hàng là phải thường xuyên bám sát mục tiêu phát
triển kinh tế vùng, ngành đất nước…để có các hình thức đầu tư đúng đắn có hiệu
quả cao.


1.1.2.3 Các hoạt động trung gian

Hoạt động trung gian là hoạt động mà ngân hàng cung ứng dịch vụ phục vụ
khách hàng và hưởng thu nhập từ phí hoặc hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển,
dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong
phú, đa dạng của khách hàng.
1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành
cổ phần và các quỹ
1.2.1.1 Vốn hình thành ban đầu khi thành lập
Hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và nguồn
hình thành khác nhau.
1.2.1.2 Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá trình
hoạt động, lợi nhuận tích lũy, thặng dư vốn,các quỹ…
1.2.1.3 Huy động từ các loại quỹ
Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp tư các quỹ như: Quỹ dự phòng tài chính,
quỹ trợ cấp.v.v..
1.2.2 Vốn nợ
1.2.2.1 Huy động vốn tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch): Có lãi suất rất thấp hoặc không
được trả lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích lũy và xét về bản chất thì chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi.


* Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một phần thu nhập của dân cư chưa sử dụng cho
tiêu dùng.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ

và một số mục đích khác, các Tổ chức tín dụng có thể gửi tiền tại ngân hàng. Tuy
nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
1.2.2.2 Huy động vốn vay (bằng cách đi vay)
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc, .. Các ngân hàng sẽ đi vay bằng các
hình thức như việc phát hành giấy tờ có giá, vay Ngân hàng Nhà nước (vay ngân
hàng trung ương) hoặc huy động vốn qua tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng
khác.
1.2.3 Các nguồn huy động vốn khác
1.2.3.4 Nguồn tài trợ, ủy thác cho vay của các tổ chức, cá nhân
Việc ngân hàng thương mại nhận làm đại lý, nhận ủy thác của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để cho vay thực hiện những chương trình và dự án có mục
tiêu định trước trong sản xuất kinh doanh, cải tạo môi trường cũng là một trong các
hình thức huy động vốn hiệu quả của ngân hàng thương mại.
1.2.3.2 Nguồn hình thành trong quá trình thanh toán
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại cũng tạo
được một khoản vốn.
1.2.3.3 Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả: thuế phải nộp, lương nhân viên…
1.3 Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại
Tăng cường huy động vốn là việc tăng quy mô nguồn vốn huy động một cách
ổn định, bền vững với cơ cấu huy động và chi phí huy động hợp lý từ việc khai thác


lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế để
thực hiện 4 hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.3.2 Tiêu chí phản ánh kêt quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.2.1 Sự gia tăng ổn định của quy mô vốn huy động
Tính ổn định của sự tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện ở mức độ tăng

trưởng đều đặn trong khoảng thời gian dài. Ví dụ, mức tăng trưởng huy động vốn
đạt 20%/năm trong nhiều năm liên tục.
1.3.2.2 Cơ cấu và sự thay đổi của cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của
ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có thể rất khác nhau, tùy thuộc vào đặc
điểm của khách hàng, chiến lược kinh doanh và hoạt động marketing của ngân
hàng.
1.3.2.3 Chi phí huy động vốn
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở
khoản chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí không
dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.
Để có thể đánh giá chi phí cho một nguồn hay nhóm nguồn ngân hàng căn cứ
vào tỷ lệ chi phí nguồn và tỷ lệ chi phí hòa vốn bình quân cho nguồn tài trợ từ bên
ngoài.
Tỷ lệ chi phí nguồn = (chi phí trả lãi + chi phí phi lãi)/ tài sản sinh lời
1.3.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
- Trước hết là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn: Nguồn huy động thường gắn
với kỳ hạn nhất định, được ngân hàng tuyên bố, đó là kỳ hạn danh nghĩa của
nguồn.
- Kỳ hạn thực của nguồn: Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn là thời gian mà
khoản vốn đó tồn tại liên tục tại một đơn vị ngân hàng.


- Chuyển hoán kỳ hạn của nguồn: Thông thường các ngân hàng vẫn sử dụng
một phần nguồn vốn có kỳ hạn ngắn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn
nhưng chỉ ở một tỷ lệ nhất định vì nếu lớn hơn nữa tức là sử dụng vốn ngằn hạn để
cho vay dài hạn thì các ngân hàng đến một thời điểm nào đó phải chịu sức ép về
khả năng thanh toán vì dư nợ cho vay là một tài sản kém lỏng mà cho vay dài hạn
là một loại tài sản kém lỏng nhất.

1.3.3 Các nhân tố tác động đến huy động vốn của ngân hàng thương mại.

1.3.3.1 Nhân tố chủ quan:
- Chính sách khách hàng.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Sự đa dạng sản phẩm dịch vụ đầu ra của Ngân hàng
- Tài sản vô hình
- Uy tín, đó là những quan hệ mà ngân hàng đã tạo lập được với khách
hàng.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
- Thu nhập bình quân đầu người.
- Thông tin đại chúng.
- Môi trường văn hóa như tâm lý, tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân
cư.
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank).
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Công
thương Việt Nam được thành lập vào ngày 03/07/2009 theo Giấy phép thành lập và
hoạt động số 142/GP-NHNN của NHNN và Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103038874 ngày 03/07/2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở thực hiện cổ phần hóa

Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng thương mại nhà nước được thành
lập theo Quyết định số 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
và được Thống đốc NHNN ký quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996, thành
lập lại theo mô hình Tổng công ty.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có trụ sở chính ở Hà
Nội, đến ngày 31/12/2011, hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có:
một (01) Trụ sở chính; một (01) Sở giao dịch; một (1) trung tâm thẻ, ba (3) đơn vị
sự nghiệp; ba (3) văn phòng đại diện, một trăm năm mốt chi nhánh cấp một ( trong
đó có 2 chi nhánh tại nước ngoài – Chi nhánh Đức và chi nhánh Lào), chín trăm
chín mươi lăm (995) phòng giao dịch tại sáu mươi ba (63) tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên cả nước.
2.1.3 Các hoạt động của Vietinbank trong thời gian qua.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Vietinbank nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.


Vietinbank phải hoàn trả gốc và lãi cho khác hàng đến khi đến hạn hoặc đến khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của Vietinbank bao gồm việc cung cấp các khoản vay
thương mại cho khách hàng dưới các hình thức như cho vay ngắn, trung và dài
hạn; chiết khấu giấy tờ có giá; cho vay thấu chi; tài trợ thương mại. Tổng dư nợ tín
dụng của Vietinbank tại thời điểm 31/12/2011 đạt mức 293.434 tỷ đồng, tăng 25%
so với thời điểm 31/12/2010.
2.1.2.3 Các hoạt động khác
Vietinbank cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ như: dịch vụ
thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ,

dịch vụ thẻ, …
2.2 Thực trạng huy động vốn tại Vietinbank.
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại Vietinbank
2.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng đây
là nguồn vốn mang tính chất nền tảng cho sự hình thành và phát triển của một
Ngân hàng. Tính từ năm 2009 đến năm 2011, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã
tăng 126,6% với tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm là 42.2%/năm.
2.2.1.2 Vốn nợ
Nguồn vốn huy động tiền gửi của khách hàng: Nguồn tiền gửi bao gồm của
tiền gửi thanh toán dùng vào mục đích thành toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm với mục tiêu sinh lời và các khoản ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên dùng khác
Nguồn tiền vay: Vietinbank sử dụng hình thức vay vốn thông qua việc phát hành
giấy tờ có giá, vay từ Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác.


2.2.2. Thị phần huy động vốn

Bên cạnh việc không ngừng phát triển về quy mô với tốc độ tăng trưởng ổn
định trong thời gian gần đây, Vietinbank chú trọng đến công tác chiếm lĩnh thị
phần huy động vốn. Trong thời gian từ 2009-2011, thị phần huy động vốn của
Vietinbank luôn đạt mức cao trên 20% và có xu hướng tăng dần qua từng năm.
2.2.3. Chi phí huy động vốn.

Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với Vietinbank chi phí huy động vốn được hình thành từ chi phí trả lãi (gồm
trả lãi cho tiền gửi và tiền vay) và chi phí phi lãi.
2.2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Như ở chương 1 đã trình bày, huy động vốn và sử dụng vốn là có mối liên hệ

mật thiết với nhau. Việc huy động và sử dụng vốn của Vietinbank chưa thực sự
hợp lý: huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn
trung dài hạn có tăng về cơ cấu, quy mô nhưng còn chiếm tỉ lệ nhỏ.
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Vietinbank.
2.3.1. Kết quả đạt được:

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn, từ năm 2009 đến nay tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn bình quân đạt khoảng trên 25%.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất chi phí đầu
vào, từ đó giảm lãi suất đầu ra, tạo lợi thế trong hoạt động kinh doanh.
- Chất lượng công tác điều hành vốn dần được nâng cao theo nguyên tắc tăng
tính chủ động của chi nhánh thông qua đổi mới cơ chế điều hanh vốn.
- Cơ cấu huy động vốn và cho vay từng bước được điều chỉnh hợp lý về kỳ
hạn và loại tiền.
- Các hình thức huy động vốn ngày một đa dạng hơn, các sản phẩm huy động
đã thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng hơn.


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong 3 năm qua tăng sau cao hơn
so với năm trước nhưng về cơ cấu nguồn vốn nhất là giữa nguồn ngoại tệ và nội tệ
chưa thực sự phù hợp
- Cơ cấu vốn huy động về loại tiền cả kỳ hạn chưa phù hợp với cơ cấu cho
vay.
- Sự phối hợp giữa hội sở chính và các chi nhánh trong việc tiếp xúc, đẩy
mạnh phục vụ khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn chưa cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan:

- Các sản phẩm huy động vốn chưa thực sự đa dạng và phong phú.
- Cơ chế lãi suất huy động(lãi suất, cách thức và phương pháp trả lãi) tại một
số chi nhánh còn chưa thực sự hấp dẫn khách hàng.
- Các dịch vụ hỗ trợ công tác huy động vốn chưa thực sự xứng đáng với tiềm
năng của một ngân hàng thương mại lớn, công nghệ hiện đại.
- Quá trình thực hiện một nghiệp vụ còn rất nhiều thời gian( từ 20-30 phút),
nhiều khi đông khách thì thời gian càng lâu.
- Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ chưa thực sự
hòa nhập, bắt kịp với sự thay đổi của thị trường khu vực và thế giới.
- Marketing trong lĩnh vực huy động vốn của Vietinbank chưa thực sự được
chú trọng.
* Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề, từ cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ trên toàn thế giới từ đầu năm 2008.
- Cơ chế, văn bản hướng dẫn của ngân hàng có nhiều thay đổi chưa sát với
tình hình thực tế.
- Sự cạnh tranh ngày một gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng huy động vốn của Vietinbank
3.1.1 Định hướng phát triển của Vietinbank
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, hội đồng quản trị Vietinbank đã phê duyệt tôn
chỉ, tầm nhìn và mục tiêu ưu tiên của Vietinbank đến 2020 như sau:
- Sứ mệnh: là tập đoàn tài chính hang đầu Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
- Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng
đầu trong nước và quốc tế.

- Giá trị cốt lõi:
+ Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng.
+ Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại.
+ Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình, được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp,
được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
- Triết lý kinh doanh:
+ An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
+ Đòn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
+ Sự thịnh vượng của khách hàng là thành công của Vietinbank
- Các mục tiêu ưu tiên trong giai đoạn hiện nay:
+ Trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về quy mô tài sản, nguồn vốn,
chất lượng hoạt động;
+ Cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, tăng cường bán chéo sản phẩm
trong nội bộ Ngân hàng;


+ Đẩy mạnh thực hiện đại hóa Ngân hàng theo mô hình chuẩn quốc tế.
- Một số giải pháp tổng thể:
+ Tiếp tục các giải pháp tăng vốn điều lệ
+ Tăng trưởng quy mô tài sản và thị phần hoạt động;
+ Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng;
+ Nâng cao năng lực quản trị rủi ro;
+ Chuyển đổi mô hình tổ chức, đổi mới cơ chế tiền lương và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực;
+ Nâng cấp công nghệ thông tin và hiện đại hóa ngân hàng;
+ Đẩy mạnh công tác truyền thông và quảng bá thương hiệu.
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn của Vietinbank.
Cơ sở để thực hiện là phải triển khai được chiến lược huy động vốn với các
nội dung cơ bản sau:

Tiếp tục tăng vốn điều lệ thông qua bán cổ phần cho các đối tác chiến lược
nước ngoài, giảm tỷ trọng vốn nhà nước trong cơ cấu vốn điều lệ.
Tiếp tục tăng cường tỷ trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì
nguồn vốn ổn định; tích cực huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo
cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay.
Tiếp tục thực hiện tốt vai trò ngân hàng bán buôn cho dự án tài chính, tiếp
tục tìm kiếm các nguồn vốn ưu đãi giá rẻ để cho vay nền kinh tế.
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Vietinbank.
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

3.2.1.1. Duy trì và phát triển các hình thức huy động truyền thống
Để duy trì các hình thức huy động truyền thống, yêu cầu đặt ra cho ngân hàng
phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng hàm lượng dịch vụ, tiện ích đi
kèm của sản phẩm để hỗ trợ và thu hút khách hàng, đồng thời cân nhắc tính toán để tổ
chức những đợt khuyến mại đối với khách hàng gửi tiền tại thời điểm thích hợp phục
vụ mục tiêu huy động vốn của ngân hàng.


3.3.1.2 Phát triển các hình thức huy động mới
Cần tiếp tục nghiên cứu và bổ sung các sản phẩm, hình thức huy động vốn
mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, mang tính khả thi trong
tương lai.
3.3.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý

Sử dụng chính sách huy động hợp lý: Lãi suất huy động vốn cần phải xác
định hợp lý cho từng loại vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng và hấp
dẫn khách hàng.
Tối ưu hóa lãi suất tiết kiệm và phát triển các dịch vụ thanh toán, các sản
phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí đầu vào.
3.3.3. Phát triển và đa dạng dịch vụ liên quan đến huy động vốn


Đưa thêm các loại dịch vụ cụ thể phục vụ khách hàng, gồm:
- Tư vấn khách hàng, giải thích cho khách hàng hiểu về ngân hàng,dịch vụ,
tiện ích sản phẩm của ngân hàng, tư vấn những thông tin có thể giúp khách hàng
lựa chọn được phương thức gửi tiền phù hợp nhất.
- Ngân hàng cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo nhằm tư vấn
cho khách hàng, phân tích những ưu điểm vượt trội trong các hình thức huy động
vốn của Vietinbank.
- Tăng cường các dịch vụ trả lương cho công nhân viên tại các doanh nghiệp,
tăng cường bán chéo sản phẩm đối với các doanh nghiệp vay vốn tại Vietinbank.
- Tiếp tục triển khai mở rộng dịch vụ Internet banking, mobile banking.
- Tiếp tục gia tăng tiện ích thẻ và nâng cao thị phần thẻ trên thị trường.
- Đa dạng các dịch vụ thanh toán quốc tế chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền
du học, chuyển tiền cho các doanh nghiệp và cá nhân.
- Thực hiện các dịch vụ chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp.
- Tăng cường bán chéo sản phẩm tăng chất lượng, và mở rộng dịch vụ ngân
hàng.


3.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo các tiện ích cho khách hàng.

- Nâng cao chất lượng cán bộ huy động vốn, đảm bảo mỗi cán bộ ngoài việc
thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn còn phải có khả năng thực hiện vai trò tư
vấn giúp đỡ khách hàng tận tình chu đáo trong khi gửi tiền, mua kỳ phiếu, trái
phiếu,…
- Giữ được chữ “tín” với khách hàng.
- Phải công khai các chi tiêu tài chính quan trọng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng để khách hàng có sự hiểu biết về Vietinbank một cách thuận
lợi.
- Cần chọn lựa địa thế thuận lợi và xây dựng cơ sở vật chất khang trang khi

mở rộng mạng lưới.
- Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ.
3.3.5. Tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo:

- Thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền nghiệp vụ huy động vốn trung và
dài hạn của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tạo dựng và duy trì hình ảnh các nghiệp vụ huy động cũng như ngân hàng
trong con mắt xã hội và với khách hàng tiềm năng.
- Tham gia các tổ chức mang tính yểm trợ
3.4. Một số kiến nghị.
3.4.1. Kiến nghị với chính phủ.

Chính phủ cần đánh giá một cách toàn diện và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa
nguồn lực trong nước và nước ngoài theo hướng đảm bảo nợ quốc gia nằm trong
phạm vi kiểm soát được.
Xác định rõ những ngành, lĩnh vực, công trình bắt buộc nhà nước phải đầu tư
triệt để và toàn bộ.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy nhanh quá trình đổi mới, sắp xếp
DNNN đặc biệt là tiến trình cổ phần hóa DNNN.


- Xác định chỉ tiêu cổ đông chiến lược của các NHTM khi CPH là các tập
đoàn toàn cầu.
- NHNN có quyền lựa chọn các công ty tư vấn có uy tín lớn trong công việc
tư vấn xác định giá tri doanh nghiệp, bán cổ phiếu lần đầu, lựa chọn hình thức
CPH(1 bước, 2 bước).
- Trước khi CPH cần có cơ chế khuyến khích người lao động như việc bán
cổ phần cho CBCNV một cách hợp lý.
Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách.
Tiếp tục cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài.

3.4.2. Đối với các bộ, ngành.

- Kiến nghị với bộ tài chính
Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế.
Bộ tài chính cho phép các Ngân hàng Thương mại Nhà nước có lộ trình tách
bạch dư nợ KHNN, chỉ định ra khỏi bảng tổng kết tài sản.
Hoàn thiện các cơ chế pháp lý về thế chấp đối với tài sản của doanh nghiệp
nhà nước.
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn chỉnh và tổ chức tốt thị trường tiền tệ.
Cần phải có chính sách bù lỗ hoặc trả lợi tức cho khoản dự trữ bắt buộc vượt
mức của Ngân hàng thương mại.
Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa ngân hàng tập trung mạnh mẽ vào công tác
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường mở, đa dạng hóa các công cụ, các
chứng chỉ có giá, tạo cho thị trường mở hoạt động sôi nổi hơn.



×