Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Ứng dụng mô hình logistic trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.32 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TOÁN KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: TS. Nguyễn Quang Dong
: Nguyễn Thị Kim Chi
: CQ530418
: Toán tài chính 53

Hà Nội - 2015


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài 1
1.7 NGUYÊN TẮC XẾP HẠNG TÍN DỤNG 18
2.1 MÔ HÌNH LOGISTIC-PHƯƠNG PHÁP GOLDBERGER 32
2.2 MÔ HÌNH LOGISTIC-PHƯƠNG PHÁP BERSON 33


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á 40
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 40
Ngân hàng TMCP Bắc Á Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên
ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và
Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam. Các dấu mốc lịch sử gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Bắc Á: 40
+ 01/09/1994: Ngân hàng TMCP Bắc Á (BẮC Á BANK) chính thức được thành lập với Trụ sở
chính tại TP.Vinh, tỉnh Nghệ An. 40
+ 10/08/1995 : Khai trương chi nhánh đầu tiên: Chi nhánh Hà Nội, khởi đầu sự phát triển
nhanh chóng về mạng lưới hoạt động của BẮC Á BANK. + +03/06/2004: Chính thức đánh dấu
sự có mặt tại khu vực kinh tế trọng điểm miền Nam với Lễ khai trương Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh. 40
+ 2009-2010: Trang bị hệ thống giải pháp ngân hàng lõi (Core Banking), thiết lập nền tảng
công nghệ mạnh mẽ để BẮC Á BANK tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước. 40
+ 21/12/2011: Công bố sự kiện ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới: Biểu trưng
mang hình ảnh hoa sen cách điệu, tượng trưng cho tâm sáng, cho trí tuệ, cho triết lý nhân
sinh, sự tận tụy, khát khao vươn lên và lạc quan về tương lai tươi sáng. Việc thay đổi nhận
diện thương hiệu BẮC Á BANK không đơn thuần là thay đổi chiếc áo mới bên ngoài mà nó đi
kèm với chiến lược thay đổi về chất lượng dịch vụ và hướng đi của Ngân hàng. 40
3.1.2. Hình thức hoạt động của NHTMCP Bắc Á: 41
Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động rộng rãi trên nhiều ngành nghề: 41
Bắc Á cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ tài chính – ngân hàng bao gồm: 41


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Chỉ tiêu 43
2013 43

2014 43
Tăng/giảm(%) 43
Tổng giá trị tài sản 43
50,307 43
57,181 43
13,664 43
Tổng doanh thu 43
5,069 43
4,061 43
-19,885 43
Thuế và các khoản phải nộp 43
58,147 43
64,412 43
10,774 43
Lợi nhuận trước thuế 43
253,243 43
349,129 43
37,863 43
Lợi nhuận sau thuế 43
218,324 43
274,968 43
25,945 43
43
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 43


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Đơn vị: tỷ đồng 43
Chỉ tiêu 43

Năm 2013 43
Năm 2014 43
1. Quy mô vốn 43
- Vốn chủ sở hữu 43
3.244 43
3.147 43
- Vốn điều lệ 43
3.000 43
3.000 43
- Tổng tài sản có 43
17.208 43
22.607 43
2. Kết quả hoạt động KD 43
- Tổng huy động tiền gửi 43
9.343 43
29.029 43
- Tổng dư nợ 43
16.864 43
22.323 43
3. Khả năng thanh khoản 43
- Khả năng thanh toán ngay 43
19,71% 43
18,20% 43
3.3.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng 45


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

4.1 SỐ LIỆU ĐẦU VÀO 50
4.1.1 Thu thập số liệu 50



SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHNN
NHTM
KĐTC
XHTD
NHTMCP
DN
KHDN
TSĐB

Diễn giải
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Không đủ tiêu chuẩn
Xếp hạng tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần
Doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp
Tài sản đảm bảo


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 1.1:

Mô hình xếp hạng của Standard & Poor’s Error: Reference source not found

Bảng 1.2

Bảng xếp hạng tín dụng của công ty Moody’s ....Error: Reference source not
found

Bảng 1.3

Chuẩn xếp hạng của CIC ..........................Error: Reference source not found

Bảng 2.1

Tỷ lệ trích lập dự phòng theo nhóm nợ.... Error: Reference source not found

Bảng 3.1

Tình hình tài chính ....................................Error: Reference source not found

Bảng 3.2

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản..................... Error: Reference source not found

Bảng 3.3

Cơ cấu điểm khách hàng........................... Error: Reference source not found

Bảng 3.4


Cơ cấu phân loại nợ dựa trên bộ giá trị hiện thời Error: Reference source not
found

Bảng 3.5

Chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. . . Error: Reference source
not found

Bảng 3.6

Cơ cấu điểm phi tài chính của doanh nghiệp ......Error: Reference source not
found

Bảng 4.1

Mô tả các biến (các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính)........ Error: Reference
source not found

Bảng 4.2

Hệ thống xếp hạng tín dụng ......................Error: Reference source not found

Bảng 4.3

Mô tả thống kê các biến trong mô hình ban đầu .Error: Reference source not
found

Bảng 4.4


Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ban đầu ...Error: Reference
source not found

Bảng 4.5

Hồi quy logistic khi có đầy đủ các biến số......... Error: Reference source not
found

Bảng 4.6

Kiểm định Wald test để bỏ biến X10................ Error: Reference source not found

Bảng 4.7

Hồi quy logistic với các biến sau khi bỏ biến X10 .....Error: Reference source
not found

Bảng 4.8

Hồi quy logistic với các biến sau khi bỏ biến X10, X5 Error: Reference source
not found


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Bảng 4.9

Hồi quy logistic sau khi loại bỏ các khuyết tật ...Error: Reference source not
found


Bảng 4.10

Bảng xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp .........Error: Reference source not
found

Bảng 4.11

Tỷ lệ xếp hạng doanh nghiệp ....................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài 1
1.7 NGUYÊN TẮC XẾP HẠNG TÍN DỤNG 18
1.7 NGUYÊN TẮC XẾP HẠNG TÍN DỤNG 18

Bảng 1.2 Bảng xếp hạng tín dụng của công ty Moody’s 23
1.9 TỔ CHỨC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM: 24
Bảng 1.3 Chuẩn xếp hạng của CIC 25
2.1 MÔ HÌNH LOGISTIC-PHƯƠNG PHÁP GOLDBERGER 32
2.2 MÔ HÌNH LOGISTIC-PHƯƠNG PHÁP BERSON 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á 40
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 40
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 40
Ngân hàng TMCP Bắc Á Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên
ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và
Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam. Các dấu mốc lịch sử gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Bắc Á: 40
Ngân hàng TMCP Bắc Á Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên

ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và
Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam. Các dấu mốc lịch sử gắn liền với sự hình thành và
phát triển của Bắc Á: 40
+ 01/09/1994: Ngân hàng TMCP Bắc Á (BẮC Á BANK) chính thức được thành lập với Trụ sở
chính tại TP.Vinh, tỉnh Nghệ An. 40


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

+ 01/09/1994: Ngân hàng TMCP Bắc Á (BẮC Á BANK) chính thức được thành lập với Trụ sở
chính tại TP.Vinh, tỉnh Nghệ An. 40
+ 10/08/1995 : Khai trương chi nhánh đầu tiên: Chi nhánh Hà Nội, khởi đầu sự phát triển
nhanh chóng về mạng lưới hoạt động của BẮC Á BANK. + +03/06/2004: Chính thức đánh dấu
sự có mặt tại khu vực kinh tế trọng điểm miền Nam với Lễ khai trương Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh. 40
+ 10/08/1995 : Khai trương chi nhánh đầu tiên: Chi nhánh Hà Nội, khởi đầu sự phát triển
nhanh chóng về mạng lưới hoạt động của BẮC Á BANK. + +03/06/2004: Chính thức đánh dấu
sự có mặt tại khu vực kinh tế trọng điểm miền Nam với Lễ khai trương Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh. 40
+ 2009-2010: Trang bị hệ thống giải pháp ngân hàng lõi (Core Banking), thiết lập nền tảng
công nghệ mạnh mẽ để BẮC Á BANK tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước. 40
+ 2009-2010: Trang bị hệ thống giải pháp ngân hàng lõi (Core Banking), thiết lập nền tảng
công nghệ mạnh mẽ để BẮC Á BANK tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước. 40
+ 21/12/2011: Công bố sự kiện ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới: Biểu trưng
mang hình ảnh hoa sen cách điệu, tượng trưng cho tâm sáng, cho trí tuệ, cho triết lý nhân
sinh, sự tận tụy, khát khao vươn lên và lạc quan về tương lai tươi sáng. Việc thay đổi nhận
diện thương hiệu BẮC Á BANK không đơn thuần là thay đổi chiếc áo mới bên ngoài mà nó đi
kèm với chiến lược thay đổi về chất lượng dịch vụ và hướng đi của Ngân hàng. 40

+ 21/12/2011: Công bố sự kiện ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới: Biểu trưng
mang hình ảnh hoa sen cách điệu, tượng trưng cho tâm sáng, cho trí tuệ, cho triết lý nhân
sinh, sự tận tụy, khát khao vươn lên và lạc quan về tương lai tươi sáng. Việc thay đổi nhận
diện thương hiệu BẮC Á BANK không đơn thuần là thay đổi chiếc áo mới bên ngoài mà nó đi
kèm với chiến lược thay đổi về chất lượng dịch vụ và hướng đi của Ngân hàng. 40
3.1.2. Hình thức hoạt động của NHTMCP Bắc Á: 41
3.1.2. Hình thức hoạt động của NHTMCP Bắc Á: 41
Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động rộng rãi trên nhiều ngành nghề: 41
Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động rộng rãi trên nhiều ngành nghề: 41
Bắc Á cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ tài chính – ngân hàng bao gồm: 41
Bắc Á cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ tài chính – ngân hàng bao gồm: 41
Chỉ tiêu 43


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Chỉ tiêu 43
2013 43
2013 43
2014 43
2014 43
Tăng/giảm(%) 43
Tăng/giảm(%) 43
Tổng giá trị tài sản 43
Tổng giá trị tài sản 43
50,307 43
50,307 43
57,181 43
57,181 43
13,664 43

13,664 43
Tổng doanh thu 43
Tổng doanh thu 43
5,069 43
5,069 43
4,061 43
4,061 43
-19,885 43
-19,885 43
Thuế và các khoản phải nộp 43
Thuế và các khoản phải nộp 43
58,147 43


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

58,147 43
64,412 43
64,412 43
10,774 43
10,774 43
Lợi nhuận trước thuế 43
Lợi nhuận trước thuế 43
253,243 43
253,243 43
349,129 43
349,129 43
37,863 43
37,863 43
Lợi nhuận sau thuế 43

Lợi nhuận sau thuế 43
218,324 43
218,324 43
274,968 43
274,968 43
25,945 43
25,945 43
43
43
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 43
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 43
Đơn vị: tỷ đồng 43


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Đơn vị: tỷ đồng 43
Chỉ tiêu 43
Chỉ tiêu 43
Năm 2013 43
Năm 2013 43
Năm 2014 43
Năm 2014 43
1. Quy mô vốn 43
1. Quy mô vốn 43
- Vốn chủ sở hữu 43
- Vốn chủ sở hữu 43
3.244 43
3.244 43
3.147 43

3.147 43
- Vốn điều lệ 43
- Vốn điều lệ 43
3.000 43
3.000 43
3.000 43
3.000 43
- Tổng tài sản có 43
- Tổng tài sản có 43
17.208 43
17.208 43
22.607 43


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

22.607 43
2. Kết quả hoạt động KD 43
2. Kết quả hoạt động KD 43
- Tổng huy động tiền gửi 43
- Tổng huy động tiền gửi 43
9.343 43
9.343 43
29.029 43
29.029 43
- Tổng dư nợ 43
- Tổng dư nợ 43
16.864 43
16.864 43
22.323 43

22.323 43
3. Khả năng thanh khoản 43
3. Khả năng thanh khoản 43
- Khả năng thanh toán ngay 43
- Khả năng thanh toán ngay 43
19,71% 43
19,71% 43
18,20% 43
18,20% 43
3.3.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng 45
3.3.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng 45
4.1 SỐ LIỆU ĐẦU VÀO 50


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

4.1 SỐ LIỆU ĐẦU VÀO 50
4.1.1 Thu thập số liệu 50
4.1.1 Thu thập số liệu 50

Bảng 4.11 : tỷ lệ xếp hạng doanh nghiệp 61
STT 61
Xếp hạng 61
Chiếm tỷ lệ (%) 61
1 61
AAA 61
71,72 61
2 61
AA 61
9,09 61

3 61
A 61
6,06 61
4 61
BBB 61
4,04 61
5 61
BB 61
5,05 61
6 61
B 61
0 61
7 61
CCC 61
1,01 61
8 61
CC 61
1,01 61
9 61
C 61
1,01 61
10 61
D 61
1,01 61
61
Từ bảng xếp hạng tín dụng bằng mô hình logistic chúng ta cần xem xét các yếu
tố khách quan và các chỉ tiêu tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung. Chúng
sẽ tác động như thế nào đến doanh nghiệp và dự đoán mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đó đến khả năng chuyển đổi hạng của doanh nghiệp trong thời gian tới để

đưa ra quyết đinh cấp tín dụng. Trong phạm vi 100 doanh nghiệp được xét tại
ngân hàng Bắc Á ta thấy hầu hết đều là các doanh nghiệp có khả năng tín dụng


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

mạnh và tốt. Nhìn vào bảng thống kê tỷ lệ xếp hạng doanh nghiệp, ta thấy doanh
nghiệp được xếp hạng AAA chiếm tỷ lệ cao nhất (71,72%). Đây là các doanh
nghiệp có mức độ rủi ro thấp nhất, cũng có thể nói là xác suất xảy ra nợ không
đủ tiêu chuẩn ở mức rất thấp. Nhóm này bao gồm các doanh nghiệp có năng lực
tín dụng và mức độ phát triển của doanh nghiệp rất tốt, tình hình hoạt động tài
chính ở mức cao và ổn định do đó, ngân hàng cần có các chính sách ưu đãi và
các dịch vụ chăm sóc khách hàng để quan tâm tới nhóm khách hàng này một
cách hiệu quả nhất. Tiếp theo là nhóm các doanh nghiệp được xếp hạng ở mức
AA, A và BBB chiếm tỷ lệ tương đối xấp xỉ nhau và ở mức không cao. Đây cũng
là nhóm các doanh nghiệp có mức độ rủi ro thấp nhưng cao hơn các doanh
nghiệp được xếp hạng ở mức AAA và có xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn
thấp có năng lực tín dụng ở mức vừa và phải. Cuối cùng là các doanh nghiệp
được xếp hạng tín dụng ở mức rủi ro cao và rất cao CCC, CC, C và D. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này lại chiếm tỷ lệ rất ít trong cơ cấu vốn vay của ngân
hàng. Các doanh nghiệp này có xác suất xảy ra nợ tương đối cao và là các doanh
nghiệp mới hoạt động hoặc có năng lực tín dụng rất kém thì ngân hàng cần suy
tính để đưa ra quyết định cho vay để giảm thiểu rủi ro và tránh gây ra thiệt hại
cho ngân hàng. 61


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

LỜI MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài

Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính, có vai trò quan trọng trong
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, giữ cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu
thông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng được mở
rộng và đi liền theo đó các Ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như : rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khỏan, rủi ro hoạt động… Tuy vậy, hoạt động
tín dụng vẫn là nghiệp vụ lớn nhất và chủ yếu của các ngân hàng, đem lại tỷ trọng
lợi nhuận cao và do đó, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro gây tổn thất lớn nhất cho ngân
hàng. Do đó, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang
là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu hướng
gia tăng mạnh và do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đáp
ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng
khoán, thị trường vốn còn hạn chế. Đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM, nhưng
cũng gây áp lực lên hoạt động ngân hàng; tiền ẩn những rủi ro tín dụng, đòi hỏi các
NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Hiện nay
một giải pháp quan trọng góp phần mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá
khách hàng và quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng và
khai thác chính là công tác xếp hạng xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng các
doanh nghiệp vay vốn trở thành vấn đề khá “nóng” đối với NHNN cũng như các
NHTM Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết định của Thống
đốc NHNN Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp, là một
trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh
và hiệu quả, đóng góp cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng trên cả nước nói
chung. Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong những hoạt động
của các ngân hàng thương mại chính vì vậy hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro

1



SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

tín dụng luôn là vần đề quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Xếp
hạng tín nhiệm khách hàng là một trong những công cụ quản lý rủi ro tín dụng một
cách khoa học, hiệu quả mà các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai áp
dụng. Mặc dù mang những tên gọi khác nhau và tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, có
ngân hàng gọi là “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống chấm điểm tín
dụng…” nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ
trong tương lai của khách hàng có quan hệ dựa trên hệ thống xếp hạng. Sau hơn 20
năm hoạt động NHTM CP Bắc Á đã trở thành một trong những ngân hàng thương
mại hàng đầu Việt Nam và có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế
quốc dân. Trong năm qua, Bắc Á đã nỗ lực hết mình đề hoàn tiện công tác xếp hạng
tín dụng tuy nhiên hoạt động này tại đây vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì thế việc
tìm ra giải pháp để nâng cao và hoàn thiện công tác xếp hạng là rất cần thiết. Với
mong muốn được tìm hiểu về vấn đề này cùng với sự giúp đỡ của NHTM Bắc Á và
đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Ts.Nguyễn Quang Dong để e có thể nghiên
cứu và tìm hiểu chuyên đề : “Ứng dụng mô hình logistic trong xếp hạng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á”.

• Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết, lý luận liên quan đến NHTM và hoạt động xếp
hạng tín dụng của Ngân hàng.
- Tìm hiểu mô hình đánh giá rủi ro tín dụng, nhằm mang lại cho cán bộ tín
dụng và ngân hàng những kiến thức hữu ích trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thông qua việc nghiên cứu này sẽ giúp
ngân hàng và cán bộ tín dụng nhận thấy tính khách quan trong việc quyết định cấp
tín dụng, hạn chế yếu tố chủ quan trong việc xét duyệt cho vay.

•Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


- Đối tượng nghiên cứu: là 100 khách hạng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
với Bâc Á trong năm 2014.
- Phạm vi nghiên cứu:nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính
của 100 doanh nghiệp vay vốn tại NH Bắc Á trong năm 2014.
- Sử dụng mô hình logistic và các công cụ, các phần mềm toán học như

2


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Eviews, excel, SPSS…để phân tích, tính toán các chỉ tiêu từ đó đưa ra mối liên hệ
đồng thời dự báo cho khách hàng.
• Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
- Sử dụng mô hình kinh tế lượng, thống kê thực hành, kết hợp các phương
pháp so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu.

•Kết cấu chuyên đề

Với phạm vi nghiên cứu như trên, chuyên đề gồm 3 chương:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP
Chương này trình bài những khái niệm chung về XHTD, một số phương pháp
xếp hạng tín dụng và hoạt động XHTD của Việt Nam và quốc tế.
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
Nội dung của chương này trình bày các phương pháp thống kê để xây dựng
mô hình định lượng XHTD KHDN
CHƯƠNG 3: XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
Trong chương này, sử dụng các phương pháp XHTD KHDN dựa trên dữ liệu
thực tế của KHDN tại Ngân hàng Bắc Á
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
Chương này sử dụng mô hình logistic với bộ số liệu của các khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng Bắc Á trong năm 2014. Từ đó đưa ra kết quả mô hình
và khuyến nghị

3


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1.Khái niệm
- Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế, trong đó có sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn, quyết định sự
tồn tại, phát triển của ngân hàng trên thị trường. Nếu xem xét tín dụng là một
chức năng cơ bản của ngân hàng thì có thể hiểu: “Tín dụng ngân hàng là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thảo thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán”.

 Từ khái niệm trên ta có thể rút ra được đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng phải dựa trên cở sở sự tin tưởng giữa bên cho
vay và bên đi vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng và sự sẵn lòng và
khả năng trả nợ của người đi vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Đây
chính là điều kiện tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng. Mặt khác, người vay
cũng tin vào hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng có tính thời hạn. Tín dụng là sự chuyển lượng
tạm thời một lượng tài sản của người sở hữu cho người đi vay nhưng phải trong một
thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi
Thứ ba, sau một thời gian như đã thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là giá của việc
được quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, giá này phải đủ lớn để đem lại sự
hấp dẫn cho người chuyển nhượng và sử dụng vốn.

4


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

Thứ tư, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất cân
xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Rủi ro đó
ngoài những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng,
còn có những nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị trường, chu kỳ
kinh tế, sự thay đổi của chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên
tai, dịch hoạ…

1.1.2 Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà tín dụng ngân hàng có thể
phân loại theo các căn cứ sau:
- Căn cứ vào mục đích vay:

+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại…
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống…
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bù đắp sự thiếu hụt
tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm nhằm
đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ và độ tín nhiệm đối với ngân hàng:
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh…
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm của

5


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

ngân hàng đối với khách hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
người có nhu cầu vay vốn.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp vốn thông qua mua lại các khế ước hoặc
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các loại cho vay gián

tiếp như: Chiết khấu, bao thanh toán…
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: cho vay có kỳ hạn trả nợ, cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể…
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể: Là hình thức cho vay mà trong đó, ngân
hàng hoặc người đi vay tự nguyên trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lý.
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền.
+ Cho vay bằng tài sản: Đây là hình thức tín dụng thường thể hiện ở nghiệp vụ
cho thuê.

1.1.3 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn
Nền kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì không
còn con đường nào khác là phải không ngừng nâng cao quy mô chất lượng hoạt
động kinh doanh của mình. Để làm được điều đó và sử dụng hiệu quả nhất nguồn
vốn; TDNH là sự lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp.
Thứ nhất, TDNH là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu
cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng là kênh cung cấp nguồn vốn để phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi tích luỹ nội bộ của doanh nghiệp này còn

6


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418


hạn chế. Lại rất khó thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn vì quy mô nhỏ, không hấp
dẫn thì vốn từ ngân hàng lại càng có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp này. Vì vậy, NHTM là một trong những kênh tài trợ vốn
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được thường xuyên, liên tục, hoặc đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, mở
rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng tại doanh nghiệp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có
được những phương án, dự án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Bản thân doanh nghiệp cũng cần tính toán hiệu quả kinh tế sao cho họ vừa có lợi
nhuận và hoàn trả được gốc và lãi vay cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đảm bảo nguồn
vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tạo ra được lợi nhuận. Như vậy
TDNH có tác dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế không chỉ đối với các
NHTM, mà cả với doanh nghiệp đi vay.
Thứ ba, tín dụng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp, xét trên góc độ sở hữu thì bao gồm hai nguồn:
Một là. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp ban đầu và tạo lập trong quá trình kinh doanh; hai là, nợ phải trả là các khoản
vay, nợ các chủ nợ như: ngân sách, NHTM, nhà cung cấp… Để có cơ cấu vốn tối
ưu, doanh nghiệp không bao giờ sử dụng toàn bộ nguồn vốn tự có của mình để sản
xuất kinh doanh mà cần có sự cân đối giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm
lợi dụng hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
Ngoài ra, TDNH là một kênh đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, góp
phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống dân cư, tạo công ăn việc làm
và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

1.2 ĐỐI TƯỢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.2.1 Xếp hạng người đi vay
Xếp hạng người đi vay là dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là


7


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ PD
(probability of default). Cơ sở để xác định xác suất này là các khoản nợ quá khứ của
khách hàng, gồm cả các khoản nợ đã thu hồi được và cả những khoản không thu hồi
được. Dữ liệu được phân theo các nhóm: Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các
hệ số tài chính của khách hàng cũng như đánh giá của các tổ chức xếp hạng; nhóm
dữ liệu định tính, phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, hoạt động, ngành
kinh tế… Các nhóm dữ liệu này được đưa vào mô hình để xử lý, từ đó tính được
xác suất không trả được nợ của khách hàng, có thể là mô hình tuyến tính, mô
hình logit, probit…
Có thể chia ra người đi vay theo các đối tượng sau:
• Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
• Xếp hạng khách hàng thể nhân
• Xếp hạng khách hàng là tổ chức tín dụng
• Xếp hạng các công ty chứng khoán, công ty phi tài chính.
1.2.2 Xếp hạng khoản vay
Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm
tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng
lực tài chính… Rủi ro khoản vay được đo lường bằng tổn thất có thể ước tính EL
(Expeced loss)
EL = PD x EAD x LGD.
Trong đó, EAD (Exposure at Default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ; LGD (Loss Given Default): tỷ trọng tổn thất
ước tính.
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được hiểu như sau :
+Nếu hiểu tín dụng là sự ứng trước giá trị hiện tại để đổi lấy giá trị tương lai
với mục đích mong muốn giá trị tương lai lớn hơn giá trị hiện tại thì rủi ro tín dụng
là hiện tượng giá trị tương lai thu về nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hiện tại.
+ Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là xác suất khách hàng không thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính đã được cam kết.
+Tiếp cận dưới góc độ điều khiển học thì rủi ro tín dụng được hiểu là sự xuất

8


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu tới
hoạt động ngân hàng như mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng, vỡ
nợ hay phá sản ngân hàng.
1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
1.3.2.1 Nguyên nhân khách quan
• Môi trường kinh tế có những biến động đối nghịch với mục tiêu phát triển
của mỗi ngân hàng
- Nền kinh tế suy thoái như lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến
động của đồng nội tệ, lãi suất thị trường tăng. Kết quả là ảnh hưởng đến kế hoạch
trả nợ của người đi vay đối với ngân hàng. Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng
có thể dẫn đến rủi ro tín dụng. Qua đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng.
• Ảnh hưởng của văn hóa xã hội
Đó là ảnh hưởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội, nhất là
trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nước ta. Nó sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp
gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay. Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi
mỗi ngân hàng phải có hoạt động marketing một cách hiệu quả trong giai đoạn cạnh

tranh khắc nghiệt của nền kinh tế.
• Ảnh hưởng của nhân tố công nghệ
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sức
cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi của công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tới cả
quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt để vốn thời gian kéo dài cánh
tay hoạt động của ngân hàng và luôn giữ vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng.
• Ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát
chặt chẽ của pháp luật. Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong
hoạt động tín dụng sẽ làm ngân hàng vào tình trạng rủi ro như dự đoán sai lầm trong

9


SV: Nguyễn Thị Kim Chi – CQ530418

chính sách huy động vốn và chính sách cho vay.
• Môi trường địa lý
Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm khác nhau như tài nguyên, giao
thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ nói
chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng. Rủi ro trong hoạt động tín
dụng do môi trường địa lý mang đến rất khó có thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể
dự đoán được thì cũng sẽ bị tổn thất rất cao. Những doanh nghiệp hoạt động trong
những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt, nguy cơ rủi ro rất cao.
1.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan
• Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với nhóm khách hàng cá nhân

Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính vô cùng
quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ.
Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng đó là:
+ Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.
+ Người vay bị thất nghiệp tạm thời hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.
+ Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác hoặc có thể do
người đi vay sử dụng tiền vay sai mục đích hoặc chưa có kinh nghiệm trong
việc tổ chức sản xuất quản lý kinh doanh dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng.
Trong tương lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư có khả năng tăng mạnh,
do mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật chất lẫn tinh
thần. Vì vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng thích hợp để
hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp
Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là:
+ Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay vào việc
sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.

10


×