Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.19 KB, 115 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIÊN TÀI CHÍNH
---***---

TRẦN ANH DŨNG

Đề tài:
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ NAM HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
: 1154010981

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội - 2015


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIÊN TÀI CHÍNH
---***---

TRẦN ANH DŨNG
LỚP: CQ49/11.10

Đề tài:


VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ NAM HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
: 1154010981

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội - 2015


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Anh Dũng

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

MỤC LỤC

2.2. Thực trạng về quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Tổng công ty đầu
tư phát triển nhà và đô thị Nam Hà Nội.....................................................................53
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty........................54
2.2.3 Tình hình sử dụng và trị vốn lưu động tại Công ty...........................................65
2.2.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng tiền mặt...........................................................65

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

1.VLĐ

Vốn lưu động

2.TSCĐ

Tài sản cố định

3.TSLĐ


Tài sản lưu động

4.DT

Doanh thu

5.KPT

Khoản phải thu

6.BQ

Bình quân

7.HTK

Hàng tồn kho

8.TM

Tiền mặt

9.TSNH

Tài sản ngắn hạn

10.HTKbq

Hàng tồn kho bình quân


11.NNH

Nợ ngắn hạn

12.LN

Lợi nhuận

13.LNTT

Lợi nhuận trước thuế

14.LNST

Lợi nhuận sau thuế

15.trđ

Triệu đồng

16.VNH

Vốn ngắn hạn

17.NDH

Nợ dài hạn

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG
2.2. Thực trạng về quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Tổng công ty đầu
tư phát triển nhà và đô thị Nam Hà Nội.....................................................................53
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty........................54
2.2.3 Tình hình sử dụng và trị vốn lưu động tại Công ty...........................................65
2.2.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng tiền mặt...........................................................65

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các
thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày
càng chuyên môn hóa sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển của
con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hòa bình, ổn định
và hợp tác để cùng nhau phát triển mang lại nhiều thuận lợi đồng thời đã tạo ra
sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vấn đề quan trọng đặt ra là việc giao vốn cho doanh nghiệp tự quản lý
kinh doanh và làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất? Trong quá trình hội nhập
kinh tế các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt và điều này đã tạo
cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp chủ động và năng động sớm bắt nhịp được với cơ

chế thị trường và đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quả. Và có thể nói
vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa, là tiền đề, là điều kiện cho các doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu kinh tế là nâng cao uy tín, thương hiệu, lợi nhuận và an toàn.
Đây là vấn đề quan trọng với các nhà quản lý kinh doanh cả về lý luận và thực
tiễn. Để không thua lỗ các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Đồng thời để đảm bảo sự tồn tại chắc chắn trong cơ chế cạnh
tranh, các nhà kinh doanh cần phải hiểu rõ những điều kiện nhân tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh, từ đó có hướng đầu tư đúng đắn.
Để làm được điều đó công tác phân tích hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động không còn là khái niệm mới mẻ nhưng nó luôn được
đặt ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Và đây là yếu tố không thể
thiếu được trong một doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh có thể được chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định và
vốn lưu động. Vốn cố định là bộ phận đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết
Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

1


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

định đầu tư cơ bản và bộ phận vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động
nhằm phục vụ cho sự vận hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề
ra với hiệu quả cao. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói
riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung, quy mô vốn lưu động, trình độ quản
lý, sử dụng vốn lưu động là một nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một
trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.

Ngoài ra, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận
động của hàng hóa cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán
hàng của doanh nghiệp. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì luôn phải đề ra
một chiến lược sử dụng vốn hiệu quả và an toàn. Một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu là làm sao để sử dụng và quản lý vốn kinh doanh hiệu quả để
đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Bởi đây không chỉ là nguồn vốn giúp
doanh nghiệp hình thành và phát triển mà còn là “mạch huyết”, nuôi dưỡng toàn
bộ bộ máy doanh nghiệp và giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được trơn
tru và hiệu quả nhất, đặc biệt trong thời đại bùng nổ khoa học và công nghệ hiện
đại ngày nay, vốn lưu động lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì
vậy, muốn đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp cần có sự quan tâm đúng
mức tới hiệu quả nâng cao trình độ quản lý sản xuất, trong đó quản lý và sử dụng
vốn là một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Thực tế, trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, vẫn có nhiều doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng với hoàn cảnh, kinh

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

2


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

doanh hiệu quả và chiếm được vị thế bền vững trên thị trường trong nước và trên
trường quốc tế. Song đấy không phải là điều dễ dàng mà bất kỳ công ty nào cũng

có thể đạt được. Nhiều công ty do gặp phải những rào cản và thách thức lớn khi
không thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới, do công tác tổ chức quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp còn kém hiệu quả, dẫn tới hoạt động kinh doanh
chưa đạt hiệu suất cao, không thu được nhiều lợi nhuận hay có thể thua lỗ, ảnh
hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới,
hay thậm chí nhiều công ty đã giải thể hoặc phá sản.
Vấn đề bức thiết hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xác định và
phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng và quản lý vốn cũng là vấn đề hết sức quan trọng, trong giai đoạn
hiện nay, khi mà đất nước đang từng bước hoàn thiện cơ chế thị trường rất cần vốn
để hoạt động , tồn tại và phát triển. Một thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp có
nguồn vốn rất nhỏ so với nhu cầu cần đáp ứng, tình trạng thiếu vốn kéo dài gây ra
tình trạng căng thẳng và trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư vào tài sản lưu động được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm,đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Đầu tư phát
triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
NAM HÀ NỘI”.
Kết cấu đề tài được chia làm 3 phần chính:
Phần I – Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Phần II – Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty
đầu tư phát triển nhà và đô thị Nam Hà Nội.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

3



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Phần III – Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị Nam Hà Nội.
Qua một thời gian thực tập tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Nam Hà Nội, với sự chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán cùng với sự
hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thị Hà, em đã hoàn thành luận văn này.
Em rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô trong
khoa Tài chính Ngân hàng cùng các anh chị trong phòng Kế toán để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thị Hà cùng các anh
chị trong phòng Kế toán Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị Nam Hà
Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

4


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Khái niệm:
Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất

nhập khẩu nói riêng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát
triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng lưu chuyển của lưu thông
hàng hóa hoặc mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc.Dưới góc độ tài sản thì
vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài sản lưu động hay vốn lưu động chính là
giá trị TSLĐ.
Tài sản lưu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời gian
ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Tài sản lưu động thường bao gồm 2 bộ phận:
Tài sản lưu động trong sản xuất: là những vật tư dự trữ nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động lưu thông:bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển
và chi phí trả trước.
Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lưu động thường biểu hiện dưới các
bộ phận là: tiền mặt, các khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các chứng khoán có
tính thanh khoản cao.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

5


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.

Vai trò vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu.. phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn
lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra.
Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có
hiệu quả sao cho suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lí và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có thể phân
loại vốn lưu động như sau:

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

6



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

1.1.2.1.

Phân loại theo vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh

- Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
• Vốn vật liệu chính
• Vốn nhiên liệu
• Vốn phụ tùng thay thế
• Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ
- Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất bao gồm:
• Vốn giá trị sản phẩm dở dang
• Vốn bán thành phẩm tự chế
• Vốn về chi phí chờ phân bổ
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
• Vốn thành phẩm hàng hóa
• Vốn tiền tệ (kể cả vàng bạc, đá quý…)
• Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
• Các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng..)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2.

Phân loại theo hình thái biểu hiện


- Tiền và các tài sản tương đương tiền
• Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
• Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
• Tiền đang chuyển
Việc tách riêng các khoản mục này nhằm giúp cho các doanh nghiệp dễ
dàng theo dõi những chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của mình, bên cạnh đó
có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao
khả năng sinh lời của vốn lưu động.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

7


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

- Các khoản phải thu bao gồm phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, phải
thu doanh nghiệp khác. Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm
bắt chặt chẽ và đưa ra các chính sách tín dụng thương mại hợp lý nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, nâng cao doanh số bán hàng cũng như nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể:
• Vốn nguyên, nhiên vật liệu: vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật
liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói
• Công cụ, dụng cụ trong kho
• Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm
• Hàng gửi bán
• Hàng mua đang đi đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò quan trọng như

một tấm nệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kì kinh doanh như
dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
- Tài sản lưu động khác
• Tạm ứng
• Chi phí trả trước
• Chi phí chờ phân bổ
1.1.2.3.

Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động.

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng nhu cầu có tính tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, huy động theo thời gian huy động và
sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong quá trình xem
xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và là cơ sở để lập
các kế hoạch tài chính hình thành nên dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp trong tương lai. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ vay ngắn hạn khác.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

8


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn nhằm hình thành nên
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Để xác định nguồn vốn lưu động
thường xuyên, ta có công thức sau:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng VLĐ – Nợ ngắn hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho các nhà quản trị dễ
dàng hơn trong việc quản lý cũng như xem xét các biện pháp huy động nguồn
vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra, nó còn giúp cho các
nhà quản lý lập kế hoạch về tình hình tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức huy động nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy
mô, số lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn huy động mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Có thể đưa ra sơ đồ chung cho vốn lưu động của doanh nghiệp như sau:

VỐN
LƯU
ĐỘNG

Vốn
lưu
động
sản
xuất

Vốn dự trữ
Vốn sản xuất

Vốn tiền tệ

Vốn
lưu
thông


Vốn thanh toán
Vốn thành phẩm

1.1.3. Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành một cách thường xuyên liên tục.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

9


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong
các tài sản lưu động sản xuất gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm và sản phẩm dở dang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế
biến. Tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các loại vốn trong thanh toán trong quá trình sản xuất các
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và
đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một
cách thuận lợi và liên tục.
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu
động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
hàng hóa do đó phù hợp với đặc điểm tình hình tài sản lưu động. Vốn lưu động
của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Dự trữ, sản xuất, lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và

thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn và chu kỳ
chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình vận động vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong 1 lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật tư hàng
hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm. sau khi sản phẩm được tiêu thụ vốn lưu động lại trở
về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc vốn lưu
động của doanh nghiệp được phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển, tồn tại
dưới các hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra, doanh

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

10


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau bảo đảm cho
việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Xuất phát từ các yêu cầu và đặc điểm trên của vốn lưu động, đòi hỏi trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn
đề sau:
+ Phải xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và cần thiết tối
thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh hiện tượng ứ đọng vốn gây trở
ngại hoặc gián đoạn cho quá trình sản xuất.
+ Tăng cường tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động đảm bảo vốn

luân chuyển đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời phải quan tâm tìm ra các giải pháp thích ứng nhằm tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao, đẩy mạnh tốc độ chu chuyển
vốn rút ngắn thời gian trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi là
quản trị vốn lưu động. Điều này liên quan đến việc quản trị các mối quan hệ giữa
tài sản ngắn hạn của một công ty và nợ ngắn hạn của nó. Mục tiêu của quản trị
vốn lưu động là để đảm bảo rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và
nó có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí hoạt
động sắp tới.
1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: VLĐ là một
bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng
khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của
VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

11


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ nên nếu thiếu vốn, VLĐ không luân
chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một

lúc VLĐ có các thành phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho
nên nếu quản lý tốt, VLĐ sẽ được vận động, luân chuyển liên tục, thời gian VLĐ
lưu lại ở các khâu ngắn. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu quản lý
không tốt thì VLĐ sẽ không luân chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho
quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
thị trường. Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng VLĐ có tầm quan trọng
đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh
doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó
đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành
hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng
sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: chứng tỏ khả năng quản lý của doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Sử dụng VLĐ với vòng quay nhanh,
giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh
phải có những nghị quyết đúng đắn. Chỉ cần một quyết định không chính xác thì
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại đặc biệt là có thể đi đến phá sản. Trong nền kinh
tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các phương
diện về VLĐ và đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng VLĐ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh để luôn tự chủ trước các đối thủ trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên. Do hoạt động trong cơ chế
thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải
các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

12



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo
và ổn định.
1.2.3. Sự cần thiết quản trị vốn lưu động doanh nghiệp
Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là
nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản trị
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
• Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ
những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ
sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và
tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải
đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai trò quan trọng hơn
bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động.
• Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành

được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

13


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu
thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ
sản xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng
trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào
giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho
việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn do
đó tiết kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp
theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước
khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế
hoạch đó. Việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một
phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
• Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân

khách qua và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn
không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế
hoạch đúng đắn. Điều đó dã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển
vốn lưu động chậm, chu kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn
lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng là một vấn đề hết sức
quan trọng.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

14


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.
1.3. Nội dung quản trị Vốn lưu động
1.3.1.

Dự báo nhu cầu vốn lưu động.

1.3.1.1. Khái quát về nhu cầu Vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và
liên tục, tạo thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là
thời gian cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm và
tiêu thụ thành phẩm, thu được tiền bán hàng. Một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn mua sắm vật tư và dự trữ vật tư: doanh nghiệp tạo lập nên một
lượng vật tư dự trữ.

Giai đoạn sản xuất: trong giai đoạn này, vật tư được sản xuất dần dần để sử
dụng và chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực
hiện quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động nhất định.
Giai đoạn tiêu thụ và thu tiền bán hàng: sau khi nhập hàng vào kho, nếu
doanh nghiệp bán được hàng và thu tiền ngay sau khi xuất hàng, thì doanh nghiệp
có thể thu hồi được số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Song trong những trường
hợp doanh nghiệp tổ chức bán chịu cho khách hàng hay phân phối cho các đại lý
bán hàng thì phải sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp mới thu được tiền về
và như thế, doanh nghiệp đã hình thành khoản nợ phải thu từ khách hàng, doanh
nghiệp đã cung cấp vốn cho người mua. Quá trình này cũng cần có một lượng vốn
lưu động nhất định.
Như vậy, trong một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được xác định như sau:

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

15


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Nhu cầu = Mức dự trữ
VLD

+ Khoản phải thu

hàng tồn kho


khách hàng

- Khoản phải trả
nhà cung cấp

Số lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc
vào nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công
tác sử dụng và quản trị vốn lưu động , một vấn đề quan trọng là phải xác định
được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với từng quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể, nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn phải đủ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiền hành một cách thường xuyên liên tục.
Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý, sao cho số vốn ứng ra
ít nhất song vẫn đem lại hiệu quả cao nhất. Việc xác định vốn lưu động thường
xuyên đúng đắn và hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó sẽ là cơ sở tổ chức
tốt các nguồn tài trợ , đáp ứng kịp thời và đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên chịu ảnh hưởng của các
nhân tố chủ yếu sau:
Những nhân tố có tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của
doanh nghiệp
+ Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: Nhân tố này tác
động thuận chiều tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh càng dài thì nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết càng lớn và ngược lại.
+ Tính chất thời vụ: Khi chưa đến mùa vụ thì nhu cầu VLĐ chỉ ở mức tối
thiểu cần thiết, ở mức thấp nhất để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
bình thường, khi thời vụ đến thì huy động VLĐ tạm thời.

+ Sự thay đổi khoa học công nghệ: khi doanh nghiệp trang bị TSCĐ càng
hiện đại thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm trong khi vẫn giữ nguyên quy
mô cũ thì tỷ lệ VLĐ giảm xuống, và như vậy nhu cầu VLĐ cũng giảm xuống.

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

16


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm như:
+ Giá cả vật tư hàng hóa: sự biến đổi của giá cả vật tư hàng hóa ảnh hưởng
khá lớn tới nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ. Giá cả vật tư tăng sẽ gia tăng
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tư hàng hóa sẽ tác
động đến nhu cầu VLĐ ở khâu dự trữ. Nếu khoảng cách đó xa thì thường số lần
cung ứng vật tư ít, số lượng cung ứng vật tư mỗi lần nhiều, như vậy mức dự trữ
hàng tồn kho lớn, đồng nghĩa với nhu cầu VLĐ lớn . Khoảng cách giữa DN và
khách hàng cũng ảnh hưởng tương tự như vậy.
+ Điều kiện phương tiện giao thông vận tải: nếu trong điều kiện doanh
nghiệp thiếu phương tiện giao thông vận tải, phải thuê dịch vụ vận chuyển sẽ làm
tăng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
+ Những chính sách của DN trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong tín dụng và
tổ chức thanh toán và chi trả tiền lương cũng ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.
1.3.1.2.

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.


Có hai phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp:
 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên theo phương pháp này
được xác định theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
• Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hay hàng hóa

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

17


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính: nhu cầu vốn dự trữ cần thiết
nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác định:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu là số ngày cần thiết để duy trì
một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn
ra bình thường và liên tục. Số ngày dự trữ cần thiết bao gồm số ngày cách nhau
giữa hai lần nhập kho nguyên vật liệu chính và số ngày dự trữ bảo hiểm.

• Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng theo phương
pháp xác định giống như nhu cầu đối với nguyên vật liệu chính
Đối với loại vật tư có giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều thì có thể
xem xét tình hình thực tế và ước tính dự trữ bằng một tỉ lệ phần trăm so với số chi
phí sử dụng loại vật tư đó ở trong kỳ.
• Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng sản phẩm dở dang.
Có thể xác định nhu cầu về vốn sản phẩm dở dang bằng công thức:
Ds = Pn x Ck
Trong đó:
Ds: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
• Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm

Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

18


GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

kỳ này mà được phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo. Có thể xác định nhu cầu vốn
chi phí trả trước theo công thức sau:
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch

Pd: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ kế hoạch.
Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ
Pp: Chi phí dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
• Xác định nhu cầu vốn thành phẩm
Để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được diễn ra liên tục, đòi hỏi
doanh nghiệp phải dự trữ một lượng thành phẩm tồn kho. Nhu cầu vốn thành
phẩm tồn kho được xác định dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và cách
thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ta có công thức xác định nhu cầu vốn
dự trữ thành phẩm:
Nhu cầu vốn dự trữ thành

Giá vốn hàng bán bình quân

=

phẩm kỳ kế hoạch

mỗi ngày kỳ kế hoạch

x

Số ngày dự trữ
thành phẩm

Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ nguyên vật liệu chính,
vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm, tổng hợp lại sẽ
xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp
+ Dự kiến khoản phải thu.
Khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp cần phải thu từ khách
hàng khi doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu cho khách hàng. Việc bán

chịu khiến cho doanh nghiệp phải ứng thêm vốn, tăng chi phí quản lý, chi phi thu
hồi nợ, rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố tác
động đến nợ phải thu như: Số tiền nợ, thời gian cho khách hàng nợ. Công thức xác
định khoản phải thu trung bình dự kiến từ khách hàng như sau:
Nợ phải thu dự
kiến

Kỳ thu
=

kỳ kế hoạch
Trần Anh Dũng-CQ49/11.10

Doanh thu dự kiến bình

tiền

x

bình quân
19

quân
ngày kỳ kế hoạch


×