Sáng kiến kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ mầm non
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
. Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước, là nguồn hạnh phúc vô tận
của mỗi gia đình, là nguồn động viên lớn giúp chúng ta quên đi mệt mỏi trong
một ngày làm việc, là nguồn kế tục vẻ vang của ông cha ta và phát huy sự
nghiệp của đất nước.
Vì vậy, mọi trẻ em khi sinh ra đều có quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng về
mọi mặt để trẻ có thể phát triển toàn diện.
Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ của toàn xã hội nói
chung và của các trường mầm non nói riêng. Bởi ở trường mầm non, cô phải
chăm sóc thế nào để trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh và một sức khoẻ tốt nhất, để từ
đó tạo ra niềm tin từ các bậc phụ huynh khi gửi con tới trường.
Đó cũng là vấn đề mà ban giám hiệu nhà trường và toàn thể giáo viên – nhân
viên chúng tôi đặt ra trong nhiệm vụ năm học 2013 – 2014. Để trẻ phát triển tốt
về thể chất và phát triển toàn diện đòi hỏi các cô phải có trình độ về chuyên
môn, phải có tinh thần yêu nghề, mến trẻ, phải luôn tìm tòi, học hỏi những kinh
nghiệm chế biến các món ăn để vận dụng vào việc chăm sóc – giáo dục trẻ ở
trường mình.
Sáng kiến kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ mầm non. Trường mầm non B
Đông Mỹ đã làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Ban giám hiệu và đội
ngũ cô nuôi luôn tìm cách thay đổi thực đơn phong phú theo tuần, theo mùa,
thay đổi cách chế biến để luôn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất
Bản thân là một cô nuôi, đã công tác 5 năm trong trường mầm non, tôi đã
không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức từ những buổi kiến tập tại các các
trường điểm do Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức. Tại bếp ăn, tôi luôn luôn
lắng nghe những ý kiến đóng góp của chị em đồng nghiệp và học hỏi kinh
nghiệm của những người đi trước để từ đó tham mưu với ban giám hiệu nhà
trường về chế độ thực đơn theo mùa, theo tuần của trẻ, cân đối hài hoà các chất
dinh dưỡng với nhau giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất, nhằm giúp trẻ có thể
lực và sức khoẻ tốt nhất khi tham gia mọi hoạt động mà trẻ được học tại trường.
Nhưng bên cạnh đó, khi tham gia phối hợp cùng các cô giáo cho trẻ ăn tại các
lớp bé và nhà trẻ tôi nhận thấy: Còn một số trẻ kén ăn, ăn chưa ngon miệng,
chưa hết xuất của mình, đó là điều tôi luôn trăn trở, suy nghĩ để luôn đổi mới
cách chế biến các món ăn cho trẻ để hấp dẫn trẻ hơn, kích thích trẻ ăn ngon
miệng, ăn hết xuất. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Sáng kiến kinh
nghiệm chế biến món ăn cho trẻ mầm non Một số kinh nghiệm chế biến món
ăn cho trẻ tại trường mầm non B xã Đông Mỹ”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nuôi dưỡng trẻ là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình chăm sóc giáo dục
trẻ trong trường mầm non. Nuôi dưỡng đảm bảo chất lượng có tác dụng tăng
cường và bảo vệ sức khỏe cho trẻ, giúp trẻ phát triển tốt tạo điều kiện để thực
hiện nội dung giáo dục toàn diện.
Muốn có chất lượng nuôi dưỡng tốt, trước hết là cô nuôi cần phải làm tốt việc
chế biến món ăn cho trẻ, thực hiện tốt quy chế nuôi dạy trẻ, đặc biệt phải luôn
tìm tòi, sáng tạo để nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ.
Bởi thực tế, trẻ 24-36 tháng đã ăn được cơm nát và ăn nhiều loại thức ăn hơn
nhưng trẻ rất dễ bị chớ, nôn và khó ăn vì vậy cần có cách chế biến riêng: Chú ý
tới thức ăn mềm, nghiền nát, nấu nhừ xay nhỏ. Trẻ mẫu giáo (3 – 6 tuổi), trẻ có
nhu cầu ăn ngon hơn và tiêu hóa được nhiều loại thức ăn hơn, thích lựa chọn các
món ăn hấp dẫn với trẻ. Mặt khác, trẻ lại mau chán ăn và ít tập trung vào bữa ăn.
Do đó, mỗi người lớn chúng ta phải quan tâm chăm sóc trẻ ngay từ nhỏ, xây
dựng khẩu phần ăn, chế biên món ăn ngon phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với chế
độ ăn của trẻ, sẽ giúp trẻ phát triển khoẻ mạnh và phòng tránh được các bệnh.
Việc nghiên cứu các cách chế biến món ăn mới phong phú sẽ giúp trẻ ăn ngon
miệng hơn, trẻ ăn hết xuất, tăng cân.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
2. Đặc điểm chung
– Trường mầm non B xã Đông Mỹ nằm ở cuối huyện Thanh Trì, trường có 1
khu, đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2010 và nhiều năm liền đạt danh hiệu
“Trường tiên tiến” cấp huyện.
– Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 32 đồng chí.
+Trong đó: Ban giám hiệu 2, giáo viên 21, cô nuôi 5, nhân viên 4.
– Tổng số cháu ra lớp là 251 cháu được chia thành: 7 lớp 1 nhóm trẻ
( 24 – 36 tháng) và 6 lớp mẫu giáo.
– 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
2. Thuận lợi
– Trường mầm non B xã Đông Mỹ đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và luôn nhận
được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân
dân huyện Thanh Trì.
– Trường có diện tích rộng 6652m2, diện tích sân, vườn chiếm 4200m2. Vườn
trường được trồng nhiều loại rau theo mùa: rau ngót, rau cải, rau cải cúc, bầu,
mướp, gấc, rau lang, su hào, bắp cải…..
– Trường có một khu, có đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ,
bếp ăn được xây dựng một chiều, đảm bảo vệ sinh (100% đồ dùng ăn uống cho
trẻ được trang bị bằng inox).
– 4 cô nuôi có bằng trung cấp nấu ăn, 1 cô nuôi có bằng cao đẳng nấu ăn.
– Học sinh đi học đều, chuyên cần đúng giờ.
– Nhà trường ký hợp đồng thực phẩm với các chủ hàng là phụ huynh, các công
ty nhà nước: Yêu cầu các chủ hàng có đầy đủ cam kết an toàn vệ sinh thực phẩm
và đưa hàng ngon, giá cả đưa theo giá bán buôn (thấp hơn giá cả ngoài thị
trường 1- 2 giá)
3. Khó khăn
– Đội ngũ nhân viên còn trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề nên còn nhiều bỡ
ngỡ trong công việc.
– Hiện nay giá cả các mặt hàng thực phẩm tăng nhanh, nên số tiền ăn của trẻ
(17.000 đồng/ ngày) chưa đủ đáp ứng nhu cầu ăn uống cho trẻ.
– Thời tiết thay đổi dẫn đến nhiều dịch bệnh xảy ra như: dịch bệnh tiêu chảy,
thủy đậu, sởi, sốt xuất huyết…
– Phụ huynh đa số làm nghề nông và buôn bán nên họ vẫn chưa có nhiều thời
gian quan tâm đến việc chăn sóc và giáo dục trẻ ở nhà cũng như ở trường.
– Thời tiết thay đổi bất thường, giá cả thực phẩm biến động ngày một tăng
cao, do đó việc thay đổi thực đơn cân đối khẩu phần và chế biến món ăn ngon
cho trẻ gặp nhiều khó khăn.
– Nhiều trẻ lớp bé kén ăn, ăn chậm, nhiều trẻ được gia đình quá nuông chiều
thường xúc cho trẻ ăn, cho trẻ ăn dong..
III. Các biện pháp thực hiện:
Biện pháp 1: Kết hợp với giáo viên tổ chức cho trẻ ăn ở trên lớp.
Mục đích của việc nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ là: trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết suất. Khi đã xây dựng được thực đơn phong phú, đã lựa
chọn và chế biến món ăn cho trẻ. Sau khi chế biến xong các món ăn và chia định
lượng tại bếp, tôi đã đến từng lớp để trực tiếp cùng với các giáo viên tham gia tổ
chức giờ ăn cho trẻ và ghi sổ rút kinh nghiệm từng ngày và tìm hiểu nguyên
nhân trẻ ăn hết (không) hết suất, trẻ thích ăn món nào để kịp thời điều chỉnh rút
kinh nghiệm…Nếu như trẻ thích ăn món nào tôi tiếp tục chế biến cho trẻ ăn.
Ví dụ: Khi chế biến món “ Canh cá quả nấu chua” tôi đã lên lớp để phụ giờ ăn
và thấy trẻ rất thích món ăn này, tôi đã quan sát và trò chuyện với trẻ sau khi trẻ
ăn xong như: Cô đã nấu rất nhiều món ăn trong tuần thế con thích món ăn nào
nhỉ? Trẻ đã rất hồ hởi kể cho tôi nghe những món ăn mà các cháu thích như
món: trứng tôm thịt đúc nấm hương, canh cua nấu rau cải,…..
Khi phụ giờ ăn lớp D1( Nhà trẻ) tôi thấy các cháu ăn rất ít đặc biệt là các cháu
mới đi học, trẻ rất khó ăn cơm. Qua tìm hiểu tôi thấy cơm cần phải nấu nát hơn,
các món ăn cần xay nhỏ hơn. Tôi đã cùng bàn bạc các cô nuôi cần nấu cơm cho
trẻ nhà trẻ nát hơn cho thêm nước và với thịt cần xay nhỏ 3 lần, ninh kỹ mềm
hơn để trẻ dễ ăn. Là bếp trưởng tôi đã phân công các cô nuôi giờ ăn phụ thêm
vào các lớp bé và nhà trẻ để phụ giúp các cô cho cháu ăn đồng thời rút kinh
nghiệm để chế biến món ăn cho trẻ ngon hơn, phù hợp hơn với trẻ.
+ Đối với cháu không tăng cân thì cố gắng thường xuyên động viên, khích lệ
cho các cháu ăn hết xuất- Tôi thường quan sát những cháu nào có biểu hiện
biếng ăn, giảm cân hoặc cháu nào tăng cân, béo phì. Đề xuất ý kiến với ban
giám hiệu nhà trường điều chỉnh lại thực đơn cho các cháu hàng ngày để phù
hợp với thể trạng của các cháu đó, đồng thời, phối hợp với giáo viên các lớp
tăng cường chăm sóc đặc biệt đến trẻ suy dinh dưỡng
+ Đối với các cháu có biểu hiện béo phì thì tôi khuyên các cháu ăn ít cơm,
đường và trước khi ăn cho các cháu ăn nhiều rau quả.
Hình ảnh: Cô nuôi tham gia phụ giờ ăn lớp A1
Hình ảnh: Cô nuôi tham gia phụ giờ ăn lớp chiều lớp C2, B1
Ngoài ra, chúng tôi đã lập sổ theo dõi khẩu vị ăn của trẻ, số lượng cơm, canh,
thức ăn thừa hoặc thiếu, lý do để kịp thời điều chỉnh cách chế biến hàng ngày.
– Nếu món ăn trẻ không thích hoặc chế biến chưa đảm bảo thì tôi sẽ rút kinh
nghiệm và trao đổi với ban giám hiệu và cùng với các chị em trong tổ nuôi để
thay đổi cách chế biến phù hợp, hấp dẫn hơn để trẻ ăn ngon miệng và hết suất.
Biện pháp 2. Tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao khả năng chế biến
món ăn cho trẻ:
Trong công việc chúng ta luôn phải học hỏi tòi cái mới lạ để nâng cao trình độ
chuyên môn của mình, đặc biệt các cô nuôi là người trực tiếp chế biến ra các
món ăn để chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở trường mầm non thì vấn đề học cách chế
biến món ăn mới cho trẻ càng quan trọng hơn. Hiểu được điều đó nên tôi đã
không ngừng học hỏi, tìm tòi qua những người xung quanh, qua đồng nghiệp,
những kênh truyền hình liên quan đến chế biến món ăn.như: Vua đầu bếp, nội
trợ, cùng vào bếp, cách chế biến món ăn cho trẻ…..
Tôi luôn sưu tầm các sách dạy các món ăn: 55 món ăn ngon. 500 món ăn dễ
chế biến, cách làm bánh, các loại nước sinh tố, các món ăn Âu Á… Ngoài ra, tôi
luôn đọc báo, tham gia những buổi đi kiến tập của Huyện tổ chức. Khi có một
món ăn mới tôi thường đọc kỹ để tìm hiểu các nguyên liệu, cách kết hợp, gia
giảm các gia vị mới, cách chế biến chép và lưu lại thành bộ sưu tập các món ăn
thành từng loại. Tôi thường xuyên mạnh dạn nấu những món ăn mà tôi vừa học
hỏi ở nhà, để mọi người trong gia đình, các con nhỏ cùng thưởng thức và cho ý
kiến nhận xét. Điều đó giúp tôi tự tin hơn trong công việc chế biến món ăn cho
trẻ tại trường. Qua ý kiến nhận xét của gia đình, cùng với kinh nghiệm chế biến
của bản thân tôi đã lựa chọn được rất nhiều món ăn mới, ngon, phù hợp với trẻ
và cùng đưa ra tham khảo với các bạn đồng nghiệp, tham mưu với ban giám
hiệu để xây dựng thực đơn mới theo mùa. Hoặc cùng món ăn tôi đã tham mưu
ban giám hiệu chỉ cần thay đổi thêm, bớt lượng rau, nguyên liệu mới là đã tạo ra
hương vị mới cho món ăn đối với trẻ.
Ví dụ: Món Cháo chim câu, thịt lợn, đậu xanh hoặc cháo chim câu, thịt lợn, rau
cải cúc, cháo chim câu, thịt lợn, hạt sen….hoặc món canh cá quả nấu chua, cá rô
phi nấu rau ngót, tôm nấu bí xanh, rau cải xanh nấu cá rô đồng, Bầu nấu cua,
bầu nấu tôm, canh đậu phụ nấu cà chua… Món đậu trạch xào thịt bò, đậu trạch
xào thịt bò, cà rốt, nấm rơm, mướp hương xào thịt bò, canh ngũ sắc bao gồm 5
loại rau củ như: Đậu Hà lan, cà rốt, ngô hạt, khoai tây, su su. Các món ăn tôi
nghiên cứu để xây dựng thực đơn chế biến cho trẻ thường rất dễ chế biến,
nguyên liệu phù hợp theo mùa, có sẵn tại vườn trường, địa phương và có thể
thay đổi dễ dàng thực đơn, thường dễ hơn để tính khẩu phần cho trẻ ăn cân đối,
hợp lý..
thực đơn mùa Đông Tuần chẵn
Trờng mầm non B xã ễNG M Năm học: 2013 2014
Ba chớnh sỏng
Th
Mu giỏo
Ba chớnh chiu
Nh tr
Mu giỏo
Nh tr
Ba ph
Nh tr
Tht bũ,ln xo Tht bũ,ln
Hai
u trch.
xo u trch. Chỏo thp
Chỏo thp
Canh úc u,
Canh úc u, cm
cm
tht nu chua
tht nu chua
Bỏnh dinh Dollac
Bỏnh dinh
TM: Da hu TM: Da hu dng
SG
Sa
dng
Si Gũn
Cm t
Tụm trng, tht
chng
Ba
Canh bớ xanh
nu tụm
TM: Chui tiờu
Tụm trng,
tht chng
M go nu
Canh bớ xanh tht g, rau
ngút
nu tụm
TM: Chui
Nc chanh.
u rim
tht
Canh rau
ngút nu tht.
Sa
Dollac
Nc
tiờu
chanh ti.
T
Ruc tht lc
Ruc tht lc
vng
vng
Canh rau ci
Canh rau ci
nu cỏ.
nu cỏ.
TM: Sa chua TM: Sa chua
Nm
Elovi
Tht om da
Chỏo tim,
tht c rt.
Bỏnh dinh
Chỏo tim, Sa
tht c rt.
Dollac
Bỏnh dinh
dng
dng
Elovi
Tht om da Sỳp g ngụ Cm t
Canh thp cm Canh thp
non
Sa
Tht g xo Dollac
nấu thịt
– TM: Xoài chín
cẩm nấu thịt
nấm
– Bánh dinh
– TM: Xoài
dưỡng
chín
– Thịt gà, thịt lợn – Thịt gà, thịt
om nấm
Sáu
ngọt nấu thịt.
lợn om nấm.
– Canh cải xanh – Canh cải xanh – Cháo cá, thịt – Cháo cá,
thịt rau cải.
nấu xương, thịt nấu xương, thịt rau cải.
– Sữa
gà
gà
Dollac
– TM: Sinh tố
– TM: Sinh tố
cam
cam
– Thịt xào su
– Thịt xào su su,
cà rốt
Bẩy
– Canh cải
– Sữa Dollac – Sữa Dollac
su, cà rốt
– Mỳ chũ nấu
– Canh thịt nấu thịt, cà chua
– Canh thịt nấu
chua
chua
– TM: Quýt ngọt
– Mỳ chũ
nấu thịt, cà
chua
– Sữa
Dollac
– TM: Quýt
ngọt
Áp dụng từ ngày 1 tháng 11 năm 2013
THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG TUẦN LẺ
TRƯỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG MỸ – NĂM HỌC: 2013 – 2014
Bữa chính sáng
Thứ
Hai
Mẫu giáo
Bữa chính chiều
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Nhà trẻ
– Trứng cút, thịt – Trứng cút,
– Súp thập
– Cơm tẻ
kho tàu
cẩm
thịt kho tàu
Bữa phụ
Nhà trẻ
– Sữa
– Canh bắp cải
– Canh bắp cải
nấu thịt
nấu thịt
– TM: Sữa chua – TM: Sữa
Elovi
– Bò xào nấm, cà
rốt
Ba
– Canh cải cúc
nấu thịt
– TM: Chuối tiêu
cà rốt
Năm
Sáu
ngót nấu thịt
– Cháo thịt gà – Cháo thịt
– Bánh dinh
– Bánh dinh Dollac
– TM: Chuối
dưỡng
dưỡng
nấu chua
nấu chua
– TM: Thanh
– TM: Thanh
Long
Long
– Cơm tẻ
– Mỳ chũ nấu
thịt rau cải.
– Thịt lạc
chưng
– Sữa
– Canh bí
Dollac
– Bánh dinh
dưỡng
xanh nấu thịt
– Ruốc cá
– Cháo chim
–
Cháo
chim
– Canh bí xanh
câu rau cải – Sữa
câu
nấu thịt
cúc
Dollac
rau
cải
cúc
– TM: Xoài
– Sữa Dollac
– Tôm, thịt viên
chín
– Tôm, thịt viên – Mỳ phở nấu – Cơm tẻ
sốt ngũ vị
sốt ngũ vị
– Canh cải xanh – Canh cải
nấu tôm
– Sữa
tiêu
– Canh cá quả
– TM: Xoài chín
– Canh rau
Dollac
nấu thịt
– Canh cá quả
nấu thịt
dưỡng
gà rau củ
ngũ sắc
– Canh bí xanh
nấu carry
– Canh cải cúc rau củ
sắc
– Ruốc cá
– Bánh dinh
chua Elovi
– Bò xào nấm,
– Thịt gà xào ngũ – Thịt gà xào
Tư
– Thịt bò
xanh nấu tôm
thịt gà, hành
mùi
– Sữa Dollac
– Gà,
lợn om nấm
– Sữa
Dollac
Canh su
TM: chui tiờu
TM: chui
ho, c rt
tiờu
nu tht
Sa Dollac
u, tht st c
chua
By
u, tht st
c chua
Chỏo tht
Chỏo tht
Canh su ho, bm, rau bp bm, rau bp Sa
Canh su ho, c
ci
c rt nu tht. ci
Dollac
rt nu tht.
Sa chua Elovi
Sa chua
Elovi
p dng t ngy 1 thang 11 nm 2013
thực đơn mùa Hẩ Tuần chẵn
Trờng mầm non B xã ễNG M Năm học: 2013 2014
Ba chớnh sỏng
Th
Hai
Mu giỏo
Ba chớnh chiu
Nh tr
Mu giỏo
Nh tr
Tht bũ,ln xo Tht bũ,ln
M go nu M go
mp hng.
xo mp
tht bũ, nm
nu tht bũ,
hng.
hng.
nm hng.
Canh rau
mung nu tht. Canh rau
TM: Da hu
SG
Nc chanh Nc
mung nu tht. ti.
TM: Da hu
chanh ti.
Ba ph
Nh tr
Sa
Dollac
– Mực, trứng,
thịt chưng
Ba
– Canh rau ngót
nấu thịt
-TM: Chuối tiêu
Tư
SG
– Mực, trứng,
thịt chưng
– Canh rau ngót
nấu thịt
– Cháo tổng
– Cháo tổng
hợp
hợp
– Sữa
– Bánh dinh
– Bánh dinh
dưỡng
dưỡng
-TM: Chuối
– Cá thịt sốt cà
tiêu
– Cá thịt sốt cà
chua
chua.
– Canh rau cải
– Canh rau cải – Mỳ phở nấu
nấu cá.
nấu cá.
– Cơm tẻ
cua rau ngót.
– Thịt đậu xốt
Thái
Năm
– Canh rau nấu
cua
– TM: Xoài chín
Sáu
– Canh rau nấu – Cháo chim – Cháo chim – Sữa
cua
câu, thịt lợn, câu, thịt lợn, Dollac
– TM: Xoài
xào thập cẩm
lợn xào thập
cẩm
đậu xanh
– Súp thập
cẩm
– Canh bầu quả
gà
nấu xương, thịt – Bánh dinh
dưỡng
gà
– TM: Sinh tố
đậu xanh.
– Cơm tẻ
nấu xương, thịt
cam
Dollac
Thái
– Thịt gà, thịt
– TM: Sinh tố
rau củ
cải nấu thịt
Elovi
– Thịt đậu xốt
chín
– Thịt gà, thịt
– Canh bầu quả
– Thịt gà xào – Sữa
– Canh rau
– TM: Sữa chua – TM: Sữa chua
Elovi
Dollac
– Thịt bò
– Sữa
nấu carry
Dollac
– Canh rau
ngót nấu thịt
cam
– Thịt lợn xào
– Thịt xào giá đỗ giá đỗ
– Mỳ chũ nấu
Bẩy
– Canh thịt nấu – Canh thịt nấu thịt, cà chua
chua
chua
– Mỳ chũ
nấu thịt, cà
chua
– Sữa
Dollac
– TM: Quýt ngọt – TM: Quýt
ngọt
Áp dụng từ ngày 1 tháng 5 năm 2014
THỰC ĐƠN MÙA HÈ TUẦN LẺ
TRƯỜNG MẦM NON B XÃ ĐÔNG MỸ – NĂM HỌC: 2013 – 2014
Bữa chính sáng
Thứ
Hai
Bữa chính chiều
Mẫu giáo
Nhà trẻ
– Trứng cút rim
– Trứng cút rim
thịt
thịt
– Canh bí xanh
– Canh bí xanh – hạt sen
nấu thịt
nấu thịt
– TM: Sữa chua – TM: Sữa
Ba
Elovi
chua Elovi
– Bò xào nấm,
– Bò xào rau củ
cà rốt
Mẫu giáo
Nhà trẻ
Bữa phụ
Nhà trẻ
– Cơm tẻ
– Chè đậu đen
– Thịt, đậu
xốt cà chua
– Bánh dinh
dưỡng
– Sữa
Dollac
– Canh rau
bí nấu thịt
– Cháo cá,
– Cháo cá,
– Canh cải xanh – Canh cải
thìa là
thìa là
nấu thịt
– Bánh dinh
– Bánh dinh Dollac
dưỡng
dưỡng
xanh nấu thịt
– TM: Chuối tiêu – TM: Chuối
tiêu
– Sữa
– Thịt gà xào
– Thịt gà xào
hạnh nhân
hạnh nhân
– Canh cá nấu rau – Canh cá nấu
Tư
ngót
rau ngót
– TM: Thanh
– TM: Thanh
Long
Long
– Cá chưng thịt
Năm
– Canh thịt nấu
sấu
– TM: Xoài chín
– Tôm, thịt sốt
chua ngọt
Sáu
– Canh rau đay,
– Cơm tẻ
– Mỳ chũ nấu
thịt rau cải.
– Thịt lạc
chưng
– Sữa
– Canh bí
Dollac
– Bánh dinh
dưỡng
xanh nấu thịt
– Cá chưng thịt
– Canh thịt nấu – Cháo tim,
sấu
– TM: Xoài
– Cháo tim, – Sữa
thịt cà rốt, ngô thịt cà rốt,
Dollac
non
ngô non
chín
– Tôm, thịt sốt
– Cơm tẻ
chua ngọt
– Mỳ phở nấu – Gà rim thịt
– Canh rau đay, thịt gà, hành
mùng tơi nấu
mùi
mùng tơi nấu tôm tôm
lợn
– Sữa
– Canh bí
Dollac
– Sữa Dollac nấu thịt
– TM: chuối tiêu – TM: chuối
– Sữa Dollac
tiêu
– Đậu, thịt sốt cà – Đậu, thịt sốt
Bẩy
chua
cà chua
– Canh bầu nấu
– Canh bầu nấu củ
cua
cua
– Dưa hấu SG
– Dưa hấu SG
– Cháo gà rau – Cháo gà
Áp dụng từ ngày 1 tháng 5 năm 2014
3. Biện pháp 3. Cải tiến phương pháp chế biến:
rau củ
– Sữa
Dollac
Chế biến món ăn ngon, đảm bảo cân đối không mất chất dinh dưỡng, hấp dẫn là
nghệ thuật của mỗi cô nuôi. Để lôi cuốn trẻ ăn ngon miệng, khi chế biến các
món ăn cho trẻ tôi thường phối hợp các loại rau, củ, quả có màu sắc đẹp tạo cho
trẻ cảm giác hứng thú, thích ăn. Ngoài ra để tạo hương vị thơm, ngon đối với các
món ăn tôi thường tẩm ướp thức ăn khoảng 10 -15 phút trước, phi hành, tỏi
thơm sau đó mới đem xào nấu thêm các thực phẩm gia giảm.
Ngoài ra, để tăng cường bổ xung chất sắt cho trẻ đề phòng chống thiếu máu,
trong khi chế biến, tôi thường giảm bớt lượng muối, tăng cường thêm nước mắm
giàu dinh dưỡng (nước mắm bổ xung chất sắt), phối hợp thêm một số loại rau
chứa nhiều vitamin C như Bắp cải: 30; Cà chua : 40; Bí ngô: 40; Mồng tơi là 72
để cơ thể trẻ dễ hấp thu chất sắt, phòng được nhiều bệnh khi chuyển mùa.
Khi chế biến món ăn tôi đã chú ý xay hoặc băm nhỏ các loại thịt, cá bỏ xương
nấu nhừ, mềm cho trẻ dễ ăn, dễ hấp thụ, dễ tiêu hoá.
Có nhiều món ăn tôi đã cùng các cô nuôi thêm một số thực phẩm gia giảm và
đổi mới cách chế biến mới rất đơn giản nhưng hiệu quả như:
Ví dụ:
MÓN CŨ
Tôm, trứng, thịt đảo bông
MÓN MỚI
Tôm, trứng, thịt hấp vân
a. Nguyên liệu: ( 1 cháu)
a. Nguyên liệu: ( 1 cháu)
Tôm lớp tươi: 15g
Tôm lớp tươi: 15g
Trứng vịt: 5g
Trứng vịt: 5g
Cà chua: 3g
Thịt lợn: 10g
Thịt lợn: 10g
Mộc nhĩ: 0.2g
Nấm hương: 0.3g
Nước mắm: 0.5ml
Hành mùi:0.5g
Dầu thực vật: 0.5ml
Nước mắm: 0.5ml
Hành mùi: 0.5g
Dầu thực vật: 0.5ml
Vải phin sạch
Dây lạt buộc
b. Cách làm:
b. Cách làm:
– Tôm rửa sạch, bóc vỏ, bỏ đầu
– Trứng vịt rửa sạch, đập bỏ vỏ
– Tôm rửa sạch, bóc vỏ, bỏ đầu, đường
phân cho vào say nhuyễn như giò.
– Trứng vịt rửa sạch, đập ra bát, tách
riêng lòng trắng, lòng đỏ; đánh tan
– Thịt lợn rửa sạch, thái miếng xay nhỏ – Thịt lợn rửa sạch thái miếng, say
nhuyễn như giò sống
– Cà chua rửa sạch, bỏ núm
– Nấm hương, mộc nhĩ ngâm nở, cắt bỏ
– Hành mùi rửa sạch, thái nhỏ
chân, rửa sạch để ráo nước. Nấm hương
– Phi thơm hành củ, cho cà chua vào
cánh dầy thái mỏng. Mộc nhĩ thái chỉ
xào chín với nước mắm, trút thịt lợn,
nhỏ
thịt tôm vào xào cho thịt chín mềm, sau
– Rau mùi sơ chế, rửa sạch, để ráo nước
đó trút trứng vào đảo cho đến khi trứng
chín bông, nêm gia vị vừa ăn, cho hành, – Vải phin nhúng vào nước sôi vắt ráo
mùi, tắt bếp chia theo định xuất.
nước
– Giò lợn, tôm thúc nước mắm
– Dùng chảo chống dính cho một lớp
dầu mỏng, đổ trứng vào tráng mỏng,
tráng riêng một lá lòng đỏ, một lá lòng
trắng, chia đôi giò sống, nấm, mộc nhĩ
làm 2 phần
– Trải lá trứng lên khay, lớp đỏ trước
lấy một phần giò dàn một lớp mỏng xếp
nấm lẫn mộc nhĩ lên trên, phết thêm
một chút giò mỏng lên nấm và mộc nhĩ
– Đặt 2 lá trứng so le nhau rồi cuộn lại,
lấy vải phin cuộn bên ngoài, dùng dây
lạt buộc xung quanh rồi đem hấp chín
thời gian 20 phút. Trứng chín mềm, lớp
cuộn không bong vỡ, vân xen lẫn màu
vàng, nâu trắng, dậy mùi thơm của nấm,
Thịt lợn, thịt gà om nấm
thái mỏng chai theo định xuất.
Thịt lợn, thịt gà xào lơ xanh xốt
nấm, cà chua
a. Nguyên liệu:
a. Nguyên liệu:
Thịt lợn: 10g
Thịt lợn: 10g
Thịt gà: 25g
Thịt gà: 25g
Nấm hương: 0.2g
Nấm hương: 0.2g
Hành mùi: 0.3g
Lơ xanh: 5g
Nước mắm, gia vị vừa đủ
Cà chua: 3g
Dầu thực vật: 0.5ml
Hành mùi: 0.2g
Nước mắm, gia vị vừa đủ
Dầu thực vật: 0.5ml
b. Cách làm:
b. Cách làm:
– Thịt lợn rửa sạch, thái miếng, xay nhỏ – Thịt lợn rửa sạch, thái miếng, xay nhỏ
– Thịt gà rửa sạch lọc sườn thái miếng – Thịt gà rửa sạch lọc sườn thái miếng
xay nhỏ
xay nhỏ
– Nấm hương rửa sạch, ngâm nở, cắt bỏ – Nấm hương rửa sạch, cắt bỏ chân,
chân xay nhỏ
ngâm nở, xay nhỏ
– Hành mùi nhặt bỏ rễ, rửa sạch thái
– Hoa lơ rửa sạch thái nhỏ
nhỏ
– Thịt gà, thịt lợn xay nhỏ đem ướp gia
– Cho dầu vào chảo, phi thơm hành, trút vị
thịt gà lợn vào chảo xào chín mềm,
chonước vào om kỹ cùng nấm, xay nhỏ,
khi thịt chín mềm nêm gia vị vừa ăn,
– cà chua say nhuyễn, đun sôi dầu, cho
cà chua đã say vào ninh thật nhừ
cho hành mùi vào, tắt bếp, chia theo
– Phi thơm hành cho thịt gà, lợn vào
định xuất.
xào săn cho ngấm gia vị, tiếp đến cho lơ
vào đảo cùng tới khi hỗn hợp chín mềm
thì đổ nước sốt cà chua vào đảo đều,
Súp vân hồ
nhấc xuống chia theo định xuất.
Súp tôm đậu
a. Nguyên liệu:
a. Nguyên liệu:
Thịt lợn: 10g
Thịt lợn: 10g
Đậu phụ: 5 g
Trứng gà: 10g
Đậu phụ: 10g
Tôm tươi: 10g
Trứng gà: 10g
Giá đỗ: 5g
Bột đao: 0.2g
Hành, mùi, gừng tươi
Hành mùi: 0.2g
Nước mắm, gia vị
Nước mắm, gia vị vừa đue
b. Cách làm:
– Thịt lợn rửa sạch thái miếng, xay nhỏ
b. Cách làm:
– Thịt lợn rửa sạch, xay nhỏ
– Đậu phụ thái hạt lựu
– Hành mùi rửa sạch, thái nhỏ
– Cho thịt xào kỹ, đổ nước ninh nhừ,
tiếp đó cho đậu phụ vào nêm gia vị vừa
ăn, thịt bột đao, đập trứng đánh tan tạo
vân, cho hành mùi vào, tắt bếp.
– Tôm rửa sạch, bóc vỏ bỏ đầu, xay nhỏ
ướp nước mắm.
– Đậu phụ thái hạt lựu
– Giá nhặt sạch, thái nhỏ, gừng gọt vỏ
say nhuyễn lấy nước. Rau hành mùi rửa
sạch, thái nhỏ
– Cho thịt vào xào ninh lấy nước. Đun
sôi nước dùng, cho tôm, đậu phụ vào
đun sôi, sau đó cho nhỏ lửa rồi cho tiếp
giá vào đun, nêm gia vị vừa ăn, sau đó
xuống bột đao cho sánh, đập trứng đánh
tan tạo vân, cho hành mùi vào, tắt bếp,
chia theo định xuất.
* Cải tiến cách chế biến, thành phẩm món canh thập cẩm nấu thịt bò:
– Thịt bò xay nhỏ, xào riêng để ra bát
– Rau củ thái nhỏ
– Khi nước sôi ta cho khoai tây vào trước (vì khoai tây chín lâu hơn cà rốt, su
hào)
– Khi đổ rau gần chín ta cho thịt bò vào đun chín cho cà chua lượng vừa đủ
đun sôi nêm lại gia vị cho mùi tàu và hành, tắt bếp.
– Trạng thái: Rau chín đều, thịt bò thơm mềm, vị ngọt màu sắc hấp dẫn
* Nấm xào thịt gà
– Nấm nhặt sạch cắt bỏ chân, rửa sạch , trần qua nước sôi rửa sạch, ngâm vào
nước lạnh 15 dến 20 phút vớt lên rổ cho ráo nước rồi xay nhỏ.
– Thịt gà lọc bỏ xương xay nhỏ
– Nấm hương ngâm nước và xay nhỏ
– Phi hành thơm cho thịt gà vào đảo đều chín cho nấm và nấm hương vào
đảo chín nêm gia vị vừa ăn cho hành vào rồi tắt bếp.
-Trạng thái: Vị ngọt, thơm mùi đặc trưng, vị vừa ăn.
Hình ảnh: Bữa chính canh thập cẩm nấu thịt bò – gà xào nấm (1 xuất )
Từ cách cải tiến phương pháp chế biến trên, tôi thấy đa số trẻ ăn ngon miệng,
hết xuất.
4. Biện pháp 4. Tham gia hội thi cô nuôi giỏi các cấp.
Thông qua các hội thi giúp các cô nuôi chúng tôi được tham gia thể hiện hết
tài năng, năng lực chế biến món ăn của mình. Trong hội thi cô nuôi giỏi các cấp
còn mở ra các cơ hội để các cô nuôi trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
Đầu năm học 2013- 2014 công đoàn, ban giám hiệu nhà trường đã phát
động tập thể giáo viên, cô nuôi đăng ký dự thi dạy giỏi các cấp. Là bếp trưởng
tôi đã động viên 100% các cô nuôi tham gia dự thi cô nuôi giỏi cấp trường và đã
có tôi mạnh dạn đăng ký thi cô nuôi giỏi cấp huyện, tham gia thi tìm hiểu về
dinh dưỡng với sức khỏe trẻ mầm non qua mạng.
Để tham gia các hội thi đạt hiệu quả, tôi đã luôn học hỏi kiến thức về nuôi
dưỡng, cách chế biến thực hành tại bếp theo quy trình bếp một chiều. Tích cực
cùng các chị em trong tổ thực hành hàng ngày, cùng bàn và thực hiện theo qui
trình chế biến một chiều hợp lý, không chồng chéo. Sơ chế, chế biến các món ăn
đúng kỹ thuật, rút kinh nghiệm để tìm ra những cách sơ chế, chế biến khoa học
nhất. Đảm bảo thành phẩm các món ăn khi chế biến xong luôn ngon, màu sắc
đẹp, vừa khẩu vị. Chúng tôi đã được ban giám hiệu nhà trường khen ngợi về
việc thực hiện đúng, hợp lý theo quy trình chế biến một chiều. Phân công sắp
xếp cô chính, cô phụ linh hoạt, không chồng chéo. Sau đây là những hình ảnh tôi
đã tham gia thi “ Chế biến bữa chính sáng” cấp trường đạt giải xuất sắc:
Hình ảnh: Dự thi quy trình từ giờ giao nhận thực phẩm
Hình ảnh: Chia ăn món ăn dự thi
Sau mỗi buổi thi chúng tôi được ban giám hiệu nhà trường kịp thời rút kinh
nghiệm, đánh giá, góp ý. Hướng dẫn để tham gia thi cô nuôi giỏi cấp Huyện.
* Kết quả thi cô nuôi giỏi các cấp:
– Cấp trường: 5 cô nuôi đạt tốt
– Cấp huyện: Tôi đạt giải nhất hội thi giáo viên giỏi – nhân viên nuôi dưỡng
giỏi cấp Huyện.
Biện pháp 5. Phối kết hợp với phụ huynh.
Hàng ngày, trẻ được chăm sóc 10 giờ/ 1 ngày ở trường còn lại là thời gian chăm
sóc trẻ của các bậc phụ huynh tại gia đình. Nếu như trẻ chỉ được chăm sóc tại
trường mà không có sự chăm sóc của gia đình thì trẻ sẽ không được chăm sóc
một cách toàn diện. Chính vì vậy để trẻ được chăm sóc sức khỏe một cách toàn
diện tốt nhất, phụ huynh là một cánh tay đắc lực phối hợp với nhà trường thực
hiện tốt công việc này. Là cô nuôi để việc chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả
tốt, tôi thường xuyên tham khảo ý kiến của phụ huynh trong các giờ đón trả trẻ,
bài tuyên truyền, phiếu thăm dò để tuyên truyền phổ biến tới các gia đình cách
chăm sóc, chế biến thức ăn hợp lý, khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng giúp trẻ
phát triển toàn diện về mọi mặt. Tôi đã phối hợp với giáo viên lựa chọn các bài
tuyên truyền chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non, cách chế biến các món ăn phù
hợp với trẻ không trùng với thực đơn của trường, Cách chăm sóc trẻ biếng ăn,
trẻ béo phì, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ bị bệnh, các thực phẩm xung khắc……
Hình ảnh: Tôi và giáo viên tuyên truyền với phụ huynh vào giờ đón trẻ lớp
B1
Hình ảnh: Tôi và giáo viên tuyên truyền vào giờ trả trẻ lớp C2, nhà trẻ
* Kết quả:
– Phụ huynh hiểu được chế độ ăn, nghỉ ngơi hợp lý của trẻ.
– Nắm chắc được thực đơn của nhà trường, hiểu được chế độ dinh dưỡng đối
với trẻ
– Phụ huynh phối hợp với giáo viên và cô nuôi hiệu quả để chăm sóc trẻ tốt
hơn.
– Phụ huynh đã tham gia các biện pháp chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi
tại gia đình.
1. KẾT QUẢ
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên chất lượng nuôi dưỡng của nhà
trường đạt được nhiều kết quả tốt.
– 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có trường hợp nào bị dịch
bệnh. Trẻ khỏe mạnh, tăng cân đều, trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất.
– Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 13.4 % xuống còn 2 %.
– Tỷ lệ thấp còi giảm từ 12 % xuống còn 6 %.
– Việc chế biến món ăn được cải tiến thường xuyên, khoa học. Món ăn dễ chế
biến, đảm bảo đủ chất, đủ lượng, thực đơn phong phú và được thay đổi thường
xuyên hợp khẩu vị với trẻ.
– Đội ngũ giáo viên, cô nuôi vững vàng trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
– Tôi đạt giải nhất trong hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện.
– Tạo mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên – cô nuôi, cô nuôi – trẻ, cô nuôi
– phụ huynh.
– Bản thân tôi đã học hỏi nhiều kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như
chế biến món ăn cho trẻ.
– Đảm bảo mức tiền ăn của trẻ : 17.000đ/trẻ/ngày. Khẩu phần ăn đảm bảo lượng
calo, đủ lượng, đủ chất, thực đơn phong phú hợp với khẩu vị ăn của trẻ. Đến
tháng 3: tỷ lệ calo nhà trẻ đạt 630 Kcal/ngày, Mẫu giáo tỷ lệ calo đạt 623
Kcal/ngày, lượng canxi nhà trẻ: 232 mg; mẫu giáo: 249mg; lượng B1 bình quân
nhà trẻ đạt: 0,47 mg; Mẫu giáo đạt: 0,47mg.
Tỷ lệ P- L- G đạt: (14 – 16%); (24 – 26%); (60 – 62%).
– Trường không xảy ra tình trạng bệnh dịch, ngộ độc thực phẩm trong nhà
trường. Bếp được xếp loại tốt và được cấp giấy chứng nhận “Bếp đủ tiêu chuẩn
vệ sinh ATTP”. 100% các chủ hàng có Giấy chứng nhận VSATTP. Được đoàn
kiểm tra liên ngành của Trung tâm y tế – Giáo dục kiểm tra xếp loại tốt 61/62
điểm. Trong nhiều năm trường luôn được chọn làm điểm của y tế Huyện về
công tác y tế học đường.
– Tôi đã tích cực tham gia học tập kiến thức và có thêm kiến thức về dinh dưỡng
với sức khỏe mầm non.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Việc áp dụng một số biện pháp trên tôi đã làm tốt việc chăm sóc và chế biến
món ăn cho trẻ có nhiều trẻ thích ăn, trẻ ăn ngon miệng, hết suất. Qua mỗi kỳ
cân đo của trẻ trên lớp thì thấy số trẻ suy dinh dưỡng cũng đã giảm dần.
Trong quá trình thực hiện tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau:
+ Là một cô nuôi trong trường mầm non phải thường xuyên học hỏi, nghiên
cứu, tìm tòi những món ăn mới, thay đổi cách chế biến hợp với khẩu vị của trẻ.
+ Giáo viên – nhân viên, cô nuôi trong trường cần ham học hỏi trau dồi kiến
thức, biết vận dụng vào công việc của mình, đồng thời các cô cần linh hoạt và
sáng tạo chế biến ra nhiều món ăn mới là để thu hút sự hứng thú của trẻ, làm cho
trẻ có hứng thú đến trường.
+ Cần có sự phối kết hợp với các giáo viên trên lớp, tham gia giờ ăn của trẻ
để rút ra kinh nghiệm kịp thời.
+ Biết phối hợp, trao đổi với các cô trên lớp, với phụ huynh để hiểu hơn tâm
lý của trẻ, từ đó, có thể chế biến ra các món ăn phù hợp với mọi lứa tuổi.
1. KHUYẾN NGHỊ
Để nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trong chế biến thức ăn cho trẻ
tại các trường mầm non nói chung và trường mầm non B xã Đông Mỹ nói riêng
tôi xin có một số khuyến nghị như sau:
+ Tôi mong PGD&ĐT bồi dưỡng thêm về chuyên môn cho các cô nuôi thường
xuyên hơn nữa để các cô có thêm nhiều kinh nghiệm hơn vận dụng vào công
việc.
+ Nên tổ chức nhiều hơn các buổi kiến tập về công tác chăm sóc – nuôi dưỡng,
tập luyện về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tôi rất mong được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, các cô giáo, các
chị em tổ bếp ủng hộ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt mọi công việc được giao
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi, tôi rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để tôi được hoàn thiện hơn
trong nhiệm vụ của mình.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm mầm non của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Tài liệu tham khảo: sáng kiến kinh nghiệm giúp trẻ mầm non ăn ngon
•
kinh nghiệm chế biến món ăn
•
kinh nghiêm chế biến thức ăn cho vật nuôi
•
kinh nghiệm chế biến thức ăn cho bò
•
cách chế biến món ăn cho trẻ 3 tuổi
•
sáng kiến kinh nghiệm chế biến món ăn
•
chế biến món ăn cho trẻ 2 tuổi
•
bao cao thuc tap che bien mon an cho tre mam non
•
sang kien kinh nghiem phat trien ngon ngu cho tre 34 tuoi thong qua mon
van hoc
•
sáng kiến kinh nghiệm giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non