SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “Một số kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ mầm non khu Thiên
Đông – Trường Mầm Non Mỹ Hưng – Mỹ Hưng – Thanh Oai – Hà Nội”
A/ Đặt vấn đề:
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…hình thành những yếu tố của nhân cách
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ
mầm non thì việc kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ và giáo
dục là điều tất yếu, nhằm giúp cơ thể trẻ khoẻ mạnh, phát triển cân đối đồng
thời tư duy của trẻ cũng phát triển. Muốn cho cơ thể khỏe mạnh thì điều trước
tiên chúng ta cần cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các
chất. Bản thân tôi là một nhân viên trực tiếp nấu ăn qua thực tế tôi nhận thấy
nếu các bữa ăn của trẻ được chế biến với các món ăn phù hợp với khẩu vị của
trẻ, các món ăn đa dạng của mùi vị sẽ kích thích trẻ ăn ngon miệng thì tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ sẽ giảm được nhiều. Chính vì vậy tôi luôn trăn trở suy nghĩ
tìm tòi học hỏi để nâng cao sự hiểu biết về các món ăn cho hợp lý và khoa học
nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
1
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của đất nước, xã hội mỗi gia đình
đều có cuộc sống đầy đủ sung túc hơn, vì vậy trẻ em cũng được hưởng sự
chăm sóc đầy đủ đặc biệt của gia đình, thế nhưng nhiều ông bố bà mẹ vẫn phàn
nàn rằng “Không hiểu sao con mình vẫn ăn đầy đủ của ngon, vật lạ mà bé vẫn
gầy yếu hoặc biếng ăn...”. Vậy chế độ dinh dưỡng cho trẻ như thế nào là hợp lý
và khoa học. Tôi chắc rằng nhiều bậc phụ huynh vẫn còn băn khoăn và chưa
hiểu hết. Với những kinh nghiệm thực tế cùng những kiến thức đã học, để giúp
trẻ của trường tôi có sức khỏe tốt và phát triển cân đối hài hòa thì điều trước
tiên tôi cần phải tìm tòi, suy nghĩ để tìm ra cách chế biến món ăn phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương nhằm giúp trẻ của trường tôi ăn ngon miệng,
ăn hết xuất, để cơ thể phát triển một cách toàn diện về các mặt.
I. Cơ sở lý luận.
Như chúng ta đã biết mỗi gia đình con cái ngày nay là mối quan tâm
hàng đầu của các bậc cha mẹ vì các bé chính là sự kết tinh tình yêu của cha và
mẹ là niềm tự hào của gia đình chỉ khi bé lớn lên khỏe mạnh, thông minh,
ngoan ngoãn thì gia đình mới có tiếng cười, niềm vui và hạnh phúc tràn ngập.
Tuy nhiên việc chăm sóc cho trẻ là một việc không hề đơn giản, đòi hỏi thời
gian và công sức của các bậc cha mẹ, đặc biệt trong cuộc sống hiện đại khi
công việc và mối quan hệ xã hội đã chiếm phần lớn thời gian và sức lực của
các gia đình thì việc chăm lo bữa ăn hàng ngày của trẻ càng trở lên khó khăn,
2
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
bằng kinh nghiệm thực tế và kiến thức đã học của một nhân viên nuôi dưỡng
trong trường Mầm Non tôi đã tìm hiểu trên một số thông tin như sách báo, vô
tuyến và đã phát hiện được một số món ăn có nhiều chất dinh dưỡng cho trẻ ăn
để phát triển cho trẻ khỏe mạnh và thông minh. Với những món ăn đó khi tôi
chế biến vừa đơn giản vừa dễ tìm ở tại địa phương lại phù hợp với điều kiện
kinh tế của phụ huynh và thông qua các món ăn đó sẽ giúp các bé cảm nhận
được tình cảm tình yêu thương của các cô giáo đã giành cho bé.
III. Khảo sát thực trạng.
Năm học 2011 – 2012 được sự tín nhiệm của BGH nhà trường tôi được
phân công làm tổ trưởng khu bếp chính thôn Thiên Đông. Khi được BGH nhà
trường giao nhiệm vụ bản thân tôi tự nhận thấy mình sẽ gặp những thuận lợi và
khó khăn sau:
1. Thuận lợi.
Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Phòng GD & ĐT huyện Thanh
Oai cùng BGH nhà trường đã mua sắm và trang bị đủ đồ dùng phục vụ cho
việc chế biến món ăn cho trẻ: Như bếp ga công nghiệp, tủ cơm ga, tủ lạnh,
xoong, chảo, bát....
Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc hợp đồng các loại thực phẩm
với các nhà cung ứng tại địa phương.
3
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm đến công tác nuôi dưỡng của
nhà trường nên đã nhiệt tình ủng hộ với nhà trường và phối kết hợp tốt với nhà
trường trong công tác nuôi dạy trẻ.
100% chị em nhân viên trong tổ bếp có trình độ chuyên môn chuẩn
trung cấp nấu ăn, trong khu chị em đoàn kết, nhiệt tình, yêu nghề có tinh thần
trách nhiệm nhiệt tình trong công tác không ngại khó, ngại khổ.
Được sự quan tâm đặc biệt của BGH đã thường xuyên chăm lo đến đời
sống tinh thần cho chị em, đó là niềm động viên về tinh thần đã giúp tôi khắc
phục những khó khăn để hoàn thành tốt công việc.
Tỷ lệ trẻ đăng ký ăn bán trú ở trường rất cao trẻ nhà trẻ ăn ngủ ở trường
đạt 100% trẻ mẫu giáo đăng ký ăn ngủ ở trường đạt 90%.
Bản thân tôi luôn có tinh thần học hỏi chị em trường bạn về những kinh
nghiệm chế biến món ăn phù hợp với độ tuổi của trẻ.
2. Khó khăn.
- Phần đông các cháu được gửi đến trường hầu hết là con em của những
người dân lao động mức thu nhập kinh tế trong gia đình thấp (chủ yếu sống
bằng nghề nông nghiệp) mức đóng góp cho trẻ còn thấp.
- Do đặc thù của trường có nhiều khu nằm rải rác ở 5 thôn, do vậy đã
phải chia làm 2 bếp nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc chế biến thực
4
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
phẩm và cân đối thực phẩm sống, chín cho các cháu việc vận chuyển thực
phẩm cho các cháu đến các khu cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Diện tích bếp chật hẹp chưa đảm bảo đúng yêu cầu theo quy định bếp 1
chiều do đó ảnh hưởng nhiều đến cường độ lao động của chị em trong bếp.
- Có một số nhân viên nuôi dưỡng mới chưa có kinh nghiệm nên sự phối
hợp dây truyền chưa được nhịp nhàng, ăn ý.
- Giá cả thực phẩm lên xuống thất thường nên cũng ảnh hưởng rất nhiều
việc xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ.
C. Quá trình thực hiện đề tài.
I. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện.
- Đội ngũ nhân viên của khu tổng số: 5 người được chia làm 3 thôn.
- Tổng số trẻ đăng ký ăn bán trú ở trường: 210 cháu.
- Đội ngũ nhân viên của khu nhiệt tình nhưng còn chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc chế biến các món ăn cho trẻ ở trường.
- Việc sắp xếp đồ dùng phục vụ cho công tác nấu ăn còn chưa khoa học.
- Việc cân đối thực phẩm và xây dựng thực đơn theo mùa cho trẻ còn
chưa đảm bảo và chưa hợp lý.
- Phương tiện phục vụ cho công tác nấu ăn còn chưa đủ theo yêu cầu.
- Kỹ thuật sơ chế và chế biến món ăn của nhân viên chúng tôi còn chưa
tốt, chưa thực hiện được theo đúng yêu cầu của cấp trên đã chỉ đạo.
5
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
- Công tác quản lý bếp ăn còn chưa đảm bảo đúng theo yêu cầu HSSS về
công tác nuôi dưỡng thực hiện còn lúng túng và chưa khoa học.
- Bản thân tôi còn chưa có nhiêu kinh nghiệm trong việc xây dựng thực
đơn, tính khẩu phần ăn và chế biến các món ăn cho trẻ.
Từ những thực trạng trên, tôi nhận thấy muốn giúp trẻ mầm non của khu
tôi ăn ngon miệng, ăn hết xuất và không kén món ăn, thì điều trước tiên tôi cần
phải tiến hành khảo sát thực tế trên tổng số trẻ mà tôi được giao phụ trách theo
các nội dung sau:
STT
1
Nội dung khảo sát Kết quả
Số lượng
Trẻ SDD về cân 30/210
Tỉ lệ %
14,3
2
nặng
Trẻ SDD về chiều 37/210
17,6
3
cao (thấp còi)
Trẻ không thích 110/210
52,4
ăn
4
bán
trú
ở
trường
Trẻ kén món ăn 94/210
45
và ăn không hết
xuất.
Từ kết quả khảo sát trên, tôi thấy rất băn khoăn suy nghĩ mình cần phải
làm như thế nào để giúp trẻ thích ăn ở trường, ăn ngon miệng, ăn hết xuất và
6
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
không kén món ăn nhằm giúp cho cơ thể trẻ phát triển một cách toàn diện về
các mặt. Và tôi đã đề ra một số biện pháp thực hiện cụ thể sau:
II. Các biện pháp thực hiện.
1. Biện pháp 1: Xây dựng thực đơn theo mùa, tính khẩu phần ăn để có
một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng chăm
sóc dinh dưỡng của trẻ cùng với tinh thần trách nhiệm cao ngay từ đầu năm
học tôi thường xuyên kiểm tra giờ ăn các lớp để kịp thời điều chỉnh chế biến
thức ăn cho các cháu được ngon hơn.
Để làm tốt được điều này tôi đã tham mưu với đ/c hiệu phó phụ trách
công tác nuôi dưỡng của trường và phối hợp cùng với đ/c kế toán để xây dựng
thực đơn, cho trẻ sao cho hợp lý, thay đổi theo ngày, tuần phù hợp theo mùa và
cân đối về các chất dinh dưỡng nghĩa là phải đủ chất, đủ lượng, cân đối giữa
thức ăn thực vật và động vật và tôi đã xây dựng thực đơn theo mùa với đầy đủ
4 nhóm thực phẩm sau:
Nhóm cung cấp chất đạm (Protein) thịt, cá, tôm, cua các loại, đỗ hạt, đậu
tương giúp xây dựng cơ bắp tạo khoáng thể đặc biệt là sự phát triển của các tế
bào.
Nhóm cung cấp chất béo (lipit) như dầu, mỡ, lạc, vừng, nhóm cung cấp
năng lượng cao vừa làm tăng cảm giác ngon miệng, giúp trẻ hấp thu sử dụng
tốt các vitaminh trong chất béo như vitamin A, D, E, K.
7
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Nhóm chất bột đường (Gluxit) như: bột cháo, cơm, mỳ, bún....nhóm
cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp.
Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: Rau quả đặc biệt, các loại
rau có màu xanh thẫm như rau ngót, rau muống, rau dền, rau cải, rau mùng
tơi,...và các loại quả có màu đỏ hoặc vàng như chuối, đu đủ, xoài, cam, cà
chua, gấc nhóm này cung cấp các loại vi dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc
tác giữa các thành phần hóa học trong cơ thể nguyên tắc xây dựng thực đơn.
Tôi luôn chú trọng nguyên tắc xây dựng thực đơn của các cháu trong một ngày
là tránh các món ăn hay đối lập nhau để tránh tình hình trạng ngộ độc thức ăn
xảy ra.
Ví dụ:
- Thịt gà với rau cải.
- Gan xào giá đỗ.
- Trứng tráng với tỏi.
Dưới đây là bảng thực đơn mà tôi đã cùng kết hợp với tổ nuôi dưỡng
phối hợp xây dựng và hiện đang được thực hiện tại trường Mỹ Hưng.
8
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG
Tỷ lệ
Tỷ lệ cân đối
Thứ
Bữa ăn
Món ăn
Calo
Calo
các chất
Cháo thịt, bí đỏ, cơm thịt 456.5
Hai
Bữa sáng
đúc trứng, canh bí ngô nấu
14:23:62
thịt.
Bữa chiều Xôi vừng lạc, cháo, lạc, rau. 243.4
Cháo thịt gà, xu hào, giá, 390
Ba
Bữa sáng
Bữa sáng
14:24:62
Bữa sáng
14:23:64
Bữa sáng
34.8
48.1
thịt sốt cà chua, canh rau cải
16:22:62
nấu xương.
Bữa chiều Chè đậu xanh dừa
265.3
Cháo thịt đậu, bắp cải, cơm 365.4
Sáu
30.1
72.2
tây, cơm thịt bò hầm khoai
tay, canh bí xanh nấu thịt.
Bữa chiều Bánh bao, chè đường
240
Cháo thịt tôm, rau cải, cơm 380.2
Năm
30.4
49.1
cơm thịt, gà xào giá, canh xu
hào, cà rốt nấu xương.
Bữa chiều Cháo thập cẩm
2382
Cháo thịt lợn, thịt bò, khoai 450.1
Tư
%
74.9
đậu phụ, đúc thịt, canh rau
36.8
46.2
14:24:62
bắp cải nấu thịt.
9
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Bữa chiều Cháo thịt rau.
Trung bình
Sáng
Chiều
một tuần
Cả ngày
230.4
425.3
245.4
6797
32.3
63
33.4
THỰC ĐƠN MÙA HÈ
Tỷ lệ
Tỷ lệ cân đối
Thứ
Bữa ăn
Món ăn
Calo Ca lo
các chất
Cháo thịt bò, cơm thịt bò
Hai
Bữa sáng
520
xào giá, canh rau ngót, mùng
14:24:62
tơi nấu chua.
Bữa chiều Bánh bao, cháo thập cẩm
310.5
Cháo thịt tôm, canh bầu đất 395.2
Ba
Bữa sáng
Tư
chua
Bữa chiều Cháo thập cẩm
240
Cháo thịt gà bí xanh, cơm 390
Bữa sáng
thịt gà,canh xương nấu bí.
Bữa chiều Phở thịt gà
240.5
Cháo đậu phụ, rau củ, cơm 467.7
Năm
Bữa sáng
%
590
39.6
50.1
nấu tôm, cơm tôm sốt cà
đậu phụ đúc thịt, canh rau củ
16:22:62
34.8
47.3
14:24:62
36.4
75.7
14:23:63
nấu thịt.
10
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Bữa chiều Chè đậu xanh
Cháo thịt rau, cơm thịt kho
Sáu Bữa sáng
trứng, canh trai nấu rau cải.
Bữa chiều Bún thịt lợn nấu chua
Trung bình
Sáng
Chiều
một tuần
Cả ngày
Tóm lại: Với biện pháp xây dựng thực đơn
243.4
428
30.4
75.7
15:25:60
220.8
33.4
420.3
63.0
258.6
34.5
6789
theo từng mùa và tính khẩu
phần ăn để đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng nhằm giúp cho trẻ ăn ngon miệng,
ăn hết xuất và không kén món ăn nhằm phát triển toàn diện về các mặt cho các
cháu MN mà tôi đã đề ra và thực hiện đã đem lại kết quả khá tốt. Cụ thể là phụ
huynh đã tuyệt đối tin tưởng vào cách xây dựng thực đơn và chế biến món ăn
cho các cháu ở trường của tôi nên đã đăng ký cho trẻ ăn ngủ tại trường đạt tỷ lệ
tương đối cao. Đa số trẻ thích ăn ở trường, ăn ngon miệng, ăn hết xuất và
không kén món ăn.
2. Biện pháp 2: Lựa chọn thực phẩm sạch an toàn.
Trong thực tế hiện nay trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều thông
tin về nguồn thực phẩm không an toàn như dịch cúm gia cầm, nguồn rau
không đảm bảo vệ sinh do tưới nước ở các sông bị ô nhiễm, nhiều loại rau
phun thuốc kích thích và thuốc trừ sâu. Các nhà chăn nuôi thì vì lợi ích của
riêng mình đã dùng cám tăng trọng để được hưởng lợi nhuận cao, nhưng họ lại
không nghĩ đến sự nguy hại tới sức khỏe của người tiêu dùng. Chính vì vậy
công việc lựa chọn thực phẩm sạch an toàn là một điều rất cần thiết.
11
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Khi lựa chọn các thực phẩm sạch không có vi khuẩn gây bệnh, thực
phẩm phải tươi ngon không ôi thiu dập nát. Trong việc thay đổi các món ăn
theo từng bữa cho đủ chất lượng và số lượng, tôi đã lưu ý các thực phẩm được
thay thế phải tương đương về chất lượng, để đảm bảo cho khẩu phần ăn của trẻ
không bị thay đổi về thành phần các chất dinh dưỡng. Giảm gluxit tinh chế đến
mức tối thiểu vì thừa gluxit dẫn đến béo phì, béo phì là nguyên nhân dẫn đến
mắc các bệnh về tim mạch, nhưng vẫn phải cung cấp đầy đủ gluxit theo thức
ăn để làm giảm sự phân hủy của protit đến mức tối thiểu.
Khi chọn thực phẩm phải tươi ngon không có thuốc trừ sâu hay chất kích
thích, chất xúc tác. Thức ăn chế biến sẵn phải chọn thương hiệu có uy tín về
chất lượng và đảm bảo vệ sinh ATTP.
Cụ thể bằng việc làm hàng ngày, tôi cùng chị em thực hiện nghiêm ngặt
việc giao nhận thực phẩm giữa bên cung ứng với người nhận thực phẩm và
người cung ứng thực phẩm phải ký vào sổ giao nhận thực phẩm. Tôi đã tham
mưu với Ban giám hiệu nhà trường trước khi hợp đồng thực phẩm bên cung
ứng cũng phải chọn những cửa hàng có uy tín về nguồn thực phẩm và thực
hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng giữa 2 bên, nếu có bị ngộ độc thì cửa
hàng cung cấp thực phẩm phải chịu trách nhiệm.
Dưới đây là ảnh giữa bên cung ứng thực phẩm với nhà trường trong việc
giao nhận cân và kiểm tra chất lượng thực phẩm.
12
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Ảnh 1: Các bên có lien quan đang thực hiện việc cân và kiểm tra chất
lượng thực phẩm.
Tóm lại: Với biện pháp lựa chọn thực phẩm sạch an toàn trước khi vào
chế biến cho trẻ mà tôi đã đề ra và thực hiện trong năm học 2011 – 2012 đã
mang lại hiệu quả rất tốt cụ thể là: Trong năm học 2011 – 2012 toàn trường
chúng tôi không bị xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, việc theo dõi số lượng
và chất lượng thực phẩm đã được thực hiện nghiêm túc. Do vậy chúng tôi đã
lấy được long tin trong địa phương và phụ huynh, vì thế đến cuối năm tỷ lệ trẻ
ăn bán trú ở trường đã tăng lên rất nhiều so với đầu năm học.
13
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
3. Biện pháp 3: Kỹ thuật chế biến thức ăn đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Như chúng ta đã biết kỹ thuật chế biến thức ăn đảm bảo VSATTP. Chính
là khâu quyết định một bữa ăn ngon đạt được độ cảm quan cao nhằm giúp trẻ
ăn ngon miệng, ăn hết xuất và không kén thức ăn việc đầu tiên tôi phải nghĩ
ngay đến kỹ thuật chế biến thức ăn, thì thức ăn phải có mùi vị thơm ngon, hấp
dẫn, trẻ nhận thức rõ được điều này tôi đã bàn bạc với chị em trong tổ nuôi
thường xuyên thay đổi cách chế biến các món ăn trong quá trình nấu nướng
phải biết cách phối hợp với từng món ăn để tạo nên mùi vị đặc trưng của từng
món ăn.
VD: Khi chế biến tôi thường phối hợp các loại rau quả có màu sắc đẹp
để trẻ dễ bị thu hút, lôi cuốn tạo cảm giác hứng thú thích ăn, tẩm ướp thức ăn
trước 10 – 15 phút phi hành thơm sau đó đem xào nấu.
Để tăng cường bổ sung chất sắt cho trẻ, đề phòng chống thiếu máu cụ
thể. Khi chế biến thức ăn cho trẻ tôi giảm bớt sử dụng muối nê tăng cường
lượng nước mắm rất giàu chất dinh dưỡng (Vì nước mắm có bổ sung chất sắt)
phối hợp thêm một số loại rau quả có chứa nhiều Vitamin C để có tác dụng tốt
cho việc hấp thụ chất sắt, phòng chống được các bệnh tật khi chuyển mùa.
VD: Như rau đay hàm lượng vitamin C là 77, rau mùng tơi 72, bắp cải
30, cà chua 40, bí ngô 40...
14
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Tăng lượng thức ăn giàu can xi giúp cho sự phát triển chiều cao của trẻ.
Khi chế biến thức ăn cho trẻ phải chú ý cắt thái nhỏ đối với các loại rau củ quả,
đối với thịt thì phải xay nhỏ để trẻ ăn được, khi chế biến phải nấu mềm, nhừ để
trẻ dễ tiêu hóa.
Bếp được chế biến theo quy tắc bếp một chiều không để dụng cụ sống
chín lẫn lộn. Rau quả được rửa sạch dưới vòi nước, không nên cắt nhỏ cho vào
nước sẽ mất hết chất, thịt được trần qua nước sôi rửa sạch sau đó mới đem sơ
chế, chế biến để giảm bớt các độc tố.
Trong khi chế biến các cô nuôi đep tạp dề, khẩu trang. Bếp được chế
biến theo quy tắc bếp một chiều trong khi chế biến luôn nhớ khẩu hiệu “Làm
đâu sạch đấy, đứng dậy sạch ngay”.
Ngoài ra tôi cũng thường xuyên có mặt ở bếp để kiểm tra thực phẩm vì
thực phẩm là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon
miệng của bữa ăn. Hàm lượng vitamin trong rau xanh và trái cây càng tươi,
càng tốt. Mặc dù có hợp đồng thực phẩm nhưng người trực tiếp nhận thực
phẩm tại trường phải có trách nhiệm và có kinh nghiệm để có thể nhận biết
được các thực phẩm tươi sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tôi xin trình bày cách chế biến một số món ăn đang được thực hiện tại
trường.
VD1: Canh su hào, cà rốt súp lơ nấu xương.
15
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
- Nguyên liệu : 10 xuất.
- Xương lợn: 200 g.
- Cà chua: 100 g.
- Súp lơ: 100 g.
- Su hào: 300 g.
- Cà rốt: 50 g.
- Mắm, muối, hạt nêm, dầu ăn.
* Cách làm:
- Tất cả các nguyên liệu trên sơ chế, rửa sạch.
- Xương cho vào đun sôi, hớt bỏ bọt linh nhừ.
- Su hào, cà rốt, súp lơ thái hạt lụa nhỏ, hành hoa thái nhỏ.
- Đun sôi dầu cho hành vào phi thơm, cho cà chua vào đảo vàng, cho mắm
muối, hạt nêm, chắt nước xương đã linh nhừ vào, xương nhừ gỡ thịt rồi băm nhỏ
cho vào xoong canh đun sôi nêm gia vị vừa vặn cho hành vào rồi tắt bếp.
* Yêu cầu thành phẩm:
- Trạng thái: Củ quả chín mềm không nát.
- Màu sắc: Tự nhiên của củ quả, màu hồng nhạt của cà chua chông hấp
dẫn.
- Mùi vị: thơm ngon.
Ảnh: Canh su hào, cà rốt, súp lơ + Thịt kho trứng + Chè đậu xanh vừng.
16
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
VD2: Thịt kho trứng.
* Nguyên liệu: 10 xuất.
- Thịt nạc vai: 400 g.
- Trứng chim cút: 300 g.
- Nấm hương.
- Nước hàng.
- Hành hoa.
- Rau mùi.
- Mắm, muối, hạt nêm, dầu ăn.
* Cách làm:
- Nấm hương ngâm rửa sạch thái nhỏ, hành hoa rửa sạch thái nhỏ.
- Trứng chim cút luộc chín bóc vỏ, đun sôi dầu cho trứng vào rán qua.
17
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
- Thịt băm nhỏ, hành, nấm hương trộn đều cho vào xoong đun cho gia vị
nước hàng, cho săm sắp nước, đun nhừ cho trứng chim vào đun sôi 1 lúc bắc ra.
* Yêu cầu thành phẩm:
- Trạng thái: Thịt chín mềm.
- Màu sắc: Màu vàng của trứng, màu thịt màu vàng cánh dán.
- Mùi vị: Thơm ngon đặc trưng, vị vừa ngon ngọt của thịt và trứng.
VD3: Chè đậu xanh vừng dừa.
* Nguyên liệu: 10 xuất.
- Gạo nếp: 150 g.
- Đậu xanh: 300 g.
- Đường: 250 g.
- Dừa: 50 g
- Vừng: 10 g.
- Vani.
* Cách làm:
- Gạo nếp, đậu xanh nhặt sạch, đãi sạch.
- Đổ 8 bát con nước đặt lên bếp khi nước sôi, cho gạo nếp vào trước đun
sôi một lúc cho đậu xanh vào ninh khi thấy đậu chín còn nguyên hình hạt cho
đường vào đun sôi cho tan, cho nước va ni múc ra bát nhỏ chè ăn nguội.
* Yêu cầu thành phẩm:
18
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
- Trạng thái: Chè sánh vừa đồng nhất.
- Màu sắc: Vàng trong của đậu xanh.
- Mùi vị: Thơm ngon ngọt dịu của đường.
VD4: Thịt tôm xốt cà chua.
- Nguyên liệu: 10 xuất.
- Tôm: 300 g.
- Thịt nạc vai: 200 g.
- Cà chua: 100 g.
- Dầu, mắm muối, hành, thì là.
* Chuẩn bị:
- Tôm chọn con tôm to rửa sạch, trần qua nước sôi bóc bỏ vỏ, băm nhỏ,
ướp gia vị, thịt rửa sạch băm nhỏ ướp hành, muối.
- Cà chua rửa sạch, bỏ hạt, thái nhỏ.
- Hành thì là rửa sạch, thái nhỏ.
* Cách làm:
- Cho mỡ vào xoong phi hành.
- Cho cà chua vào xào mềm, dầm nát, múc ra bát.
- Cho thịt nạc vai và tôm vào đảo đều tới khi thịt săn cho cà chua, đã xào
mềm và ít nước để sôi âm ỉ 5 – 10 phút.
- Cho mắm muối, vừa ăn, cho hành hoa, thì là đảo đều.
19
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Tóm lại: Với biện pháp sử dụng kỹ thuật chế biến thức ăn và đảm bảo
VSATTP mà tôi đã đề ra và thực hiện, kết quả là các cháu của tôi đã rất thích
thú với các món ăn mà tôi đã chế biến trong khi ăn các cháu đã không kén thức
ăn, ăn hết xuất,…từ đó tôi cũng đã gây được uy tín và long tin trong phụ huynh
và phụ huynh cũng rất ủng hộ với phương pháp thực hiện của tôi.
4. Biện pháp 4: Phối hợp với giáo viên các nhóm lớp và các bậc phụ
huynh trong việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
Để thực hiện tốt việc nâng cao việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
thì công tác phối hợp giáo viên các nhóm lớp và phụ huynh cùng thực hiện là
khâu cũng rất quan trọng
;’
Cùng phối hợp với các cô trên lớp động viên các cháu ăn hết xuất và
cùng tham gia tổ chức giờ ăn cho các cháu tham khảo ý kiến đòi hỏi các cháu
“Hôm nay các cháu ăn món này có ngon không, chúng mình có thích không”
để cùng điều chỉnh thực đơn cho phù hợp.
VD: Đối với các cháu không tăng cân, ăn ít, ăn chậm thì ngồi riêng một
bàn, cô động viên khuyến khích các cháu ăn hết xuất.
Còn đối với các cháu béo phì thì giảm chất bột đường như cơm và tăng
cường vận động.
20
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
Kết hợp với gia đình tôi tuyên truyền, phổ biến cho phụ huynh biết cách
chăm sóc chế biến thức ăn cho con mình hợp lý, khoa học, biết sử dụng các
loại thức ăn bổ sung chất vi lượng phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau và
các loại thực phẩm nhằm giúp trẻ phát triển chiều cao.
V. Kết quả đạt được.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, lòng yêu nghề hay tìm tòi các cách chế biến
món ăn kết hợp với các biện pháp khoa học như trình bày ở trên, tôi cùng các
chị em trong tổ bếp làm việc với tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành tốt
công việc nuôi dưỡng của mình cũng như tiêu trí của trường đã đề ra đó là:
Thực hiện “Bếp ăn 5 tốt”.
- Quản lý nuôi dưỡng tốt.
- Vệ sinh đảm bảo khoa học.
- Kỹ thuật vệ sinh chế biến món ăn tốt.
- Cải tiến thực đơn theo mùa.
- Tăng gia tiết kiệm tốt.
Ngoài thực hiện “Bếp ăn 5 tốt” tổ bếp chúng tôi còn nắm vững được “10
nguyên tắc vàng” để chế biến thực phẩm an toàn đó là:
- Chọn thực phảm an toàn.
- Nấu kỹ thức ăn chín.
- Ăn ngay sau khi thức ăn vừa được nấu chín.
21
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
- Đun kỹ lại thực phẩm trước khi ăn.
- Không để lẫn thực phẩm sống và chín.
- Luôn giữ tay chế biến sạch sẽ.
- Giữ bề mặt chế biến bếp luôn khô ráo sạch sẽ.
- Bảo quản thực phẩm cẩn thận đã nấu chín.
- Bảo vệ thực phẩm khỏi các loại côn trùng, loại gậm nhấm và các loại
động vật khác.
- Sử dụng nguồn nước sạch.
Hàng năm tôi cùng các chị em trong tổ nuôi được đi tập huấn khám sức
khỏe tại Trung tâm Y tế huyện để đảm bảo sức khỏe cho cô nuôi và công việc
chăm sóc nuôi dưỡng cho các cháu.
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU KHI
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NÀY
Stt
1
2
Thử nghiệm
Số trẻ tại lớp
Số trẻ phát triển
KQ trước
Tỷ lệ
KQ thử
Tỷ lệ
thử nghiệm
190
%
95.5
nghiệm
208
%
96.7
164
88.5
200
94.8
20
10.5
8
4.2
0
0
0
0
bình thường về
3
4
cân nặng
Số trẻ SDD về
cân nặng
Số trẻ béo phì
22
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
5
6
7
8
Số trẻ thấp còi
Tỷ lệ calo đạt
Trẻ ăn hết xuất
Ăn các loại thức
35
252
174
17.6
86.2
95.6
30
280
184
15.7
90
98
182
97.8
188
98.7
ăn
V. Bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình thực hiện đề tài và kết quả đạt được bản thân tôi đã rút ra
được một số bài học kinh nghiệm sau:
- Là một nhân viên nuôi dưỡng qua quá trình học tập và làm việc tại
trường được 3 năm, tôi đã có được chuyên môn và nghiệp vụ vững chắc, tôi
luôn luôn không ngừng học hỏi, tự rèn luyện mình, năng động, sáng tạo, đúc
rút kinh nghiệm, cải tiến công việc của mình để nâng cao chất lượng.
- Khi tiến hành nội dung biện pháp thực hiện đối chiếu với trường của
mình có hiệu quả rất cao trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và nhất là những
kinh nghiệm để chế biến ra những món ăn ngon, hợp khẩu vị cho các cháu ở
trường Mầm non.
- Cùng phối hợp các chị em trong tổ nuôi để cùng tiến bộ đi lên và được
sự tín nhiệm của toàn trường cũng như theo kế hoạch nhiệm vụ năm học.
- Với sự tâm huyết và sự yêu thích công việc của mình, tôi luôn suy nghĩ
lắng nghe ý kiến của các cấp lãnh đạo, các chị em đồng nghiệp và các sách nấu
ăn xem trên báo chí truyền thông khoa học về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Luôn
23
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
tham khảo thực đơn của các trường bạn để điều chỉnh thực đơn cho hợp lý, cân
đối phù hợp với giá cả thị trường để trẻ được ăn ngon miệng, hết xuất.
- Được sự tín nhiệm của các chị em trong tổ nuôi và Ban giám hiệu nhà
trường, tôi rất vinh dự và tự hào đã được đi dự thi cô nuôi giỏi cấp huyện. Qua
đợt thi này tôi cũng học hỏi được ở các trường bạn một số thực đơn cho các
cháu và cách chế biến món ăn ngon, từ đó cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm
cho bản thân.
- Để nâng cao chất lượng chế biến món ăn ngon cho trẻ,tôi đã sử dụng 4
biện pháp nói trên và đã được áp dụng tại trường Mầm non Mỹ Hưng.
+ Biện pháp 1: Xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa.
+ Biện pháp 2: Cách lựa chọn thực phẩm sạch và an toàn.
+ Biện pháp 3: Kỹ thuật chế biến thức ăn đảm bảo VSATTP.
+ Biện pháp 4: Phối hợp tốt trong việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
Trên đây là những kinh nghiệm và một số biện pháp để chế biến món ăn
cho trẻ Mầm non mà bản thân tôi đã thực hiện và đạt được kết quả mà tôi
mong muốn. Mong các cấp trên và các chị em đồng nghiệp cùng đóng góp ý
kiến để tôi được hoàn thành bản sáng kiến kinh nghiệm này.
VII. Khuyến nghị đề xuất.
Tôi rất mong trường Mầm non Mỹ Hưng tạo điều kiện cho tôi được đi
kiến tập tại các trường điểm và các cuộc thi cô nuôi giỏi tại các trường điểm
24
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy
trong huyện, thành phố để tôi có điều kiện được học hỏi tìm hiểu thêm một số
kinh nghiệm chế biến món ăn cho trẻ để trẻ trường tôi ngày càng được chăm
sóc hơn, khỏe mạnh hơn.
Mỹ Hưng, ngày 08 tháng 04 năm 2012
Nhận xét đánh giá xếp loại
Người viết
của hội đồng cơ sở
Nguyễn Thị Thủy
25
-----------------------------------------------------------
---------------------------------------------------
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thủy