Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật Hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.2 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ VĂN DŨNG

TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(TRÊN CƠ SỞ SỐ LIỆU THỰC TIỄN Ở TÂY NGUYÊN)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN LUYỆN

Phản biện 1: ...................................................................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội




MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI PHÁ
HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM .............................................................................. 11
1.1.

Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà
nước; tội Phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc
quy định tội Phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam .. 11

1.1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước ta .... 11
1.1.2. Khái niệm tội Phá hoại chính sách đoàn kết................................... 17
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết
trong luật hình sự Việt Nam ........................................................... 18
1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật
hình sự Việt Nam về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ............. 21

1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 ......................................... 22
1.2.2. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam

từ khi pháp điển hóa hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành
Bộ luật hình sự năm 1999 ............................................................... 26
1.3.

Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của
một số nước trên thế giới .............................................................. 28

1.3.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ....................................................... 28
1


1.3.2. Vương quốc Thụy Điển .................................................................. 30
1.3.3. Liên bang Nga ................................................................................. 32
1.4.

Một số vấn đề được rút ra qua nghiên cứu luật hình sự
một số nước có thể tham khảo trong việc hoàn thiện pháp
luật hình sự Việt Nam quy định về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết ................................................................................. 32

Kết luận Chương 1 ................................................................................... 34
Chương 2: TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG Ở TÂY NGUYÊN .................................................................. 36
2.1.

Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội Phá hoại chính
sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999 .......................... 36

2.1.1. Khách thể của tội phạm .................................................................. 37

2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm ......................................................... 38
2.1.3. Chủ thể của tội phạm ...................................................................... 45
2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm ............................................................. 46
2.1.5. Hình phạt ......................................................................................... 51
2.2.

Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về
tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai
đoạn từ đầu 2004 đến cuối năm 2014 .......................................... 51

2.2.1. Tình hình tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong
giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014 .............................. 51
2.2.2. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm Phá hoại chính sách
đoàn kết trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên trong 10 năm vừa qua ... 56
2.2.3. Nhận xét, đánh giá .......................................................................... 67
Kết luận Chương 2 ................................................................................... 71
2


Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỘI
PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT ................................... 75
3.1.

Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiệu quả áp dụng những quy định về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết ................................................................................. 75

3.2.


Kiến nghị hoàn thiện những quy định về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết ................................................................................. 79

3.2.1. Kiến nghị sửa đổi luật ..................................................................... 79
3.2.2. Tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích những quy định của
Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết
và các tội phạm khác có liên quan .................................................. 81
3.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định
về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ............................................ 83

3.3.1. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh có hiệu
quả đối với các hành vi phá hoại chính sách đoàn kết ................... 83
3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tội Phá hoại
chính sách đoàn kết và các âm mưu, phương thức thủ đoạn phá
hoại chính sách đoàn kết ................................................................. 91
3.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ tư pháp ..................................................... 93
3.3.4. Một số biện pháp phòng, chống đấu tranh tư tưởng, lý luận.......... 94
Kết luận chương 3 .................................................................................... 97
KẾT LUẬN ............................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 101

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 1999 đã có 1

chương quy định về các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó, có tội
Phá hoại chính sách đoàn kết.
Từ khi có Bộ luật hình sự đến nay, Bộ luật hình sự đã trở thành công
cụ hữu hiệu trong việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, đấu
tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng chống tội phạm Phá hoại
chính sách đoàn kết nói riêng. Đặc biệt là loại tội này ở Tây Nguyên.
Trên cơ sở quy định của pháp luật, trung bình hàng năm các cơ quan
chức năng ở Tây Nguyên đã tiến hành xử lý trên, dưới 25 vụ, 30 bị cáo về
nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó, tội Phá hoại chính sách
đoàn kết có 13 vụ, 15 bị cáo, chiếm 52% số vụ và chiếm khoảng 50% số bị
cáo. Việc làm đó đã góp phần vào việc đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở Tây Nguyên và của cả nước. Đồng thời góp phần vào việc
gìn giữ hòa bình thế giới.
Mặc dù pháp luật đã có những quy định cụ thể và các cơ quan chức
năng đã có nhiều cố gắng, song tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây
Nguyên ngày một diễn ra theo chiều hướng gia tăng, mang tính phức tạp
với những thủ đoạn rất tinh vi và xảo quyệt, hậu quả do tội phạm gây ra
ngày một nghiêm trọng, làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị,
quốc phòng, an ninh, trật tự trị an xã hội ở Tây Nguyên.
Các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn lợi dụng các tín đồ tôn
giáo nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, phá hoại
nền độc lập, thống nhất chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
Bọn chúng thường kích động chống đối, nhằm gây rối chính trị - xã hội,
tạo cớ để xâm nhập vào công việc nội bộ của ta. Chúng đưa ra các khẩu
hiệu, luận điệu như: “Đất Tây Nguyên là của người Thượng”; “Đuổi người
Kinh về đồng bằng” hay chúng tiến hành tập trung, hội họp tạo ra các cuộc
biểu tình, đòi đất, đẩy mạnh các hoạt động chia rẽ, lôi kéo, kích động tư
tưởng ly khai, tự trị, đòi thành lập cái gọi là “Nhà nước Đề ga – độc lập”,
tạo ra mâu thuẫn trầm trọng giữa người Kinh với người dân tộc thiểu số…
Âm mưu này của các thế lực thù đã có từ lâu. Mở đầu là việc thực

4


dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược các nước ở bán đảo Đông
Dương từ năm 1858 đến năm 1945 và tiếp theo là cuộc xâm lược từ năm
1945 đến năm 1954. Đến nay, chúng vẫn chưa từ bỏ ý định đó, thậm chí
còn tiến hành mạnh mẽ hơn, ráo riết hơn, tinh vi hơn…
Trong công tác xử lý, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong việc định tội danh, quyết
định hình phạt, áp dụng pháp luật, xử lý các đối tượng có hành vi phá hoại
chính sách đoàn kết. Trong khi đó pháp luật mới chỉ quy định tội danh với
những hành vi được mô tả trong điều luật nhưng chưa bao quát hết tất cả
các hành vi diễn ra trên thực tế. Mặt khác, tội Phá hoại chính sách đoàn kết
quy định một số hành vi tương đối giống với một số tội khác, dễ gây nhầm
lẫn, khó xác định giữa tội này với tội khác… Hiện nay, đối với tội Phá
hoại chính sách đoàn kết, chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể.
Xuất phát từ nhu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số
48 – NQ/TW và số 49 – NQ/TW của Bộ chính trị, để bảo đảm an ninh
quốc gia, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên, đồng thời tìm ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói chung và đấu tranh
phòng ngừa loại tội này ở Tây Nguyên nói riêng một cách có hiệu quả nên
tác giả quyết định chọn đề tài: “Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong
luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn ở Tây Nguyên)” để
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tội Phá hoại chính sách đoàn kết đã được quy định tại Điều 81 của Bộ
luật hình sự Việt Nam năm 1985 và Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999.
Trên cơ sở các quy định đó, đã có không ít những công trình nghiên
cứu về mặt khoa học lập pháp hình sự và cũng có không ít các nhà khoa

học tiến hành nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng thực tế mới chỉ dừng lại ở
góc độ viết bài mang tính tham khảo, chia sẻ, bình luận, chưa chuyên sâu.
Cho đến thời điểm này, ở nước ta, đặc biệt là ở Tây Nguyên, chưa có
một công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nào về tội Phá hoại chính sách
đoàn kết, mà chỉ có một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài, như:
- PGS. TS Kiều Đình Thụ: “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, lịch
sử, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Thông tin khoa học
pháp lý, Bộ Tư pháp, năm 1994;
- “Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự đối với các tội
5


đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, năm 1995;
- “Về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia” Tạp
chí khoa học Công an, năm 1995;
- Luận án tiến sĩ của tác giả Bạch Thành Định: “Các tội xâm phạm
an ninh quốc gia trong luật hình sự Việt Nam”, Trường đại học luật Hà
Nội, năm 2001;
- GS. TSKH Lê Văn Cảm (Chủ biên) “Bảo vệ an ninh quốc gia, an
ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong xây
dựng nhà nước pháp quyền”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2007;
- GS. TSKH Lê Văn Cảm: “Những vấn đề lý luận về bảo vệ an ninh
quốc gia bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp
quyền”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7, năm 2007;
- GS. TSKH Lê Văn Cảm: “Nhà nước pháp quyền trong việc bảo vệ
an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật
hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, năm 2008;
- Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Khánh Toàn: “Tội phá hoại chính
sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam”, Khoa luật - Đại học Quốc gia

Hà Nội, năm 2010.
Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, giáo trình của tập thể tác giả
của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Luật Hà Nội,
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật – Trường Đại
học Đà Lạt do nhà trường biên soạn làm tài liệu cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu, có liên quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết như:
- “Bình luận các tội phạm cụ thể của Bộ luật hình sự năm 1999”, do
TS. Uông Chu Lưu chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
năm 2003;
- “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” tập 1, do GS.TS Nguyễn Ngọc
Hòa chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2006.
Những công trình nghiên cứu nói trên còn mang tính tản mạn, chưa
sâu, chưa sát, chưa mang tính phổ quát, mới chỉ nghiên cứu ở khía cạnh
dấu hiệu cấu thành các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, còn rất nhiều
lĩnh vực khác chưa được đề cập tới. Đặc biệt là về mặt khoa học pháp luật
hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết. Mặc dù tác giả Phạm Thị
6


Khánh Toàn đã có công trình nghiên cứu về tội này nhưng mang tính bao
quát của cả nước, chưa đi sâu, đi sát thực tiễn ở Tây Nguyên. Trong khi
đó, Tây Nguyên là một trong những điểm nóng của cả nước về an ninh,
chính trị và cũng là nơi xẩy ra loại tội Phá hoại chính sách đoàn kết cao so
với cả nước. Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu tội Phá hoại chính
sách đoàn kết trong pháp luật hình sự Việt Nam trên hai phương diện, đó
là phương diện lý luận và phương diện thực tiễn số liệu ở Tây Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết
trong luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu tình hình tội Phá hoại chính sách

đoàn kết ở Tây Nguyên, thực tiễn công tác xét xử, đấu tranh phòng, chống
tội Phá hoại chính sách đoàn kết của Tòa án nhân dân các tỉnh Tây Nguyên
trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến cuối năm 2014.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội hàm nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết dưới góc độ
pháp luật hình sự Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây
Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu những đối tượng nêu trên, luận văn sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn là dựa trên:
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về nhà nước và
pháp luật và về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quá trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.
- Những thành tựu của các ngành khoa học pháp lý khác như: Lý luận
7


chung về nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm
học, luật tố tụng hình sự và triết học, những luận điểm khoa học trong các
công trình nghiên cứu, các loại sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên
tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngoài.

4.2. Phương pháp cụ thể
Ngoài những phương pháp luận nêu trên, luận văn còn sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hình sự và tội phạm học.
Bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê hình sự;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp lịch sử.
Để thực hiện được nhiệm vụ, mục đích đặt ra, tác giả tiến hành kết
hợp nghiên cứu: Luật hình sự; tố tụng hình sự; các văn bản liên ngành;
thông tư hướng dẫn về việc áp dụng luật hình sự và tố tụng hình sự; các
văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích thống nhất có tính
chất chỉ đạo thực tiễn xét xử thuộc lĩnh vực pháp luật hình sự của Tòa án
nhân dân Tối cao và của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở trung ương có liên
quan đến tội Phá hoại chính sách đoàn kết với những số liệu thống kê, tổng
kết hàng năm trong các báo cáo của Tòa án nhân dân các cấp ở Tây
Nguyên và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk; các tài liệu vụ án hình sự
trong thực tiễn xét xử, cũng như thông tin trên mạng Internet. Đồng thời
nghiên cứu một số hồ sơ vụ án điển hình; các báo cáo tổng kết, sơ kết; các
chuyên đề hoặc tổng kết từng giai đoạn đấu tranh với loại tội phạm Phá
hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên kết hợp với khảo sát thực tế; trao
đổi, tọa đàm với các cán bộ đầu ngành có nhiều kinh nghiệm trong công
tác quản lý, xét xử loại tội này.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành vận dụng các phương
pháp này đan xen, không tách rời nhau nhằm tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy,
tác động qua lại lẫn nhau để đạt hiệu quả nghiên cứu.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
5.1. Mục đích

Luận văn nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về tội
Phá hoại chính sách đoàn kết; thực tiễn áp dụng tội phạm này ở Tây
8


Nguyên, từ đó chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
tội Phá hoại chính sách đoàn kết, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội này.
5.2. Nhiệm vụ
Từ những mục đích nêu trên của luận văn, nhiệm vụ đề ra trước mắt
của tác giả bao gồm:
Một là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết, như khái niệm, vai trò, vị trí của tội này trong Luật hình
sự Việt Nam.
Hai là: Nghiên cứu ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách
đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam.
Ba là: Nghiên cứu quá trình lập pháp hình sự Việt Nam từ trước đến
nay về tội Phá hoại chính sách đoàn kết.
Bốn là: Nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết của một số
nước trên thế giới như Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Vương Quốc Thụy
Điển, Liên Bang Nga.
Năm là: Nghiên cứu tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên
trong giai đoạn từ đầu năm 2004 đến 2014 để rút ra những nguyên nhân,
phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm cũng như kinh nghiệm thực
tiễn hoạt động phòng ngừa và xét xử loại tội này của Tòa án nhân dân một
số tỉnh khu vực Tây Nguyên.
Sáu là: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về tội này để trên cơ sở đó đấu tranh phòng ngừa một cách có hiệu quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo, nghiên cứu một cách
tương đối có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội
Phá hoại chính sách đoàn kết ở cấp độ là một luận văn thạc sỹ luật học.
Luận văn đã: Góp phần cung cấp luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện
các quy định tại Điều 87 của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội Phá hoại
chính sách đoàn kết;
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự sau này.
9


6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Từ những khó khăn, vướng mắc mà thực tiễn áp dụng pháp luật về
tội Phá hoại chính sách đoàn kết đang gặp phải ở Tây Nguyên, những giải
pháp, những đề xuất được nêu trong luận văn sẽ:
Một là: Là cơ sở cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ đấu tranh
phòng, chống tội phạm nói chung, đối với tội Phá hoại chính sách đoàn kết
nói riêng. Đặc biệt là cơ sở hoạch định đường lối cho việc xét xử đối với
tội này ở Tây Nguyên;
Hai là: Góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc đấu tranh, phòng,
chống tội phạm nói chung và tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói riêng.
Đồng thời cũng đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội
này ở khía cạnh lập pháp cũng như trên thực tiễn áp dụng;
Ba là: Là tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu pháp luật
hình sự và những vấn đề khác có liên quan;
Bốn là: Là tài liệu chuyên khảo cho nhà trường, cho các trung tâm,
đơn vị bồi dưỡng kiến thức pháp luật;
Năm là: Là tài liệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng hay những người làm công tác pháp luật;

7. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của luận văn
7.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn này là hệ thống những tri thức khoa học
về xét xử, đấu tranh phòng và chống tội phạm Phá hoại chính sách đoàn
kết; là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về đấu tranh, phòng, chống tội phạm; quan điểm của Đảng và Nhà
nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền tại Việt Nam cũng như những thành tựu nghiên cứu lý
luận khoa học trên lĩnh vực điều tra, truy tố, xét xử, đấu tranh, phòng ngừa
tội phạm phá hoại chính sách đoàn kết, như: Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật; xã hội học pháp luật; luật hình sự; tội phạm học; triết học và luật
TTHS. Kết hợp với những công trình nghiên cứu khoa học của các nhà
khoa học trong và ngoài nước có liên quan như: Sách chuyên khảo; các bài
viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học. Bên cạnh đó là hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành liên quan đến tội Phá hoại
chính sách đoàn kết.
10


7.2. Cơ sở thực tiễn
Luận văn được bảo đảm bằng kết quả phân tích các số liệu thực tế,
dựa trên báo cáo tổng kết của các cơ quan tiến hành tố tụng ở Tây Nguyên.
Đặc biệt là số liệu thực tế được rút ra từ báo cáo thống kê của các cơ quan
tiến hành tố tụng đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, những kinh nghiệm được
rút ra từ công tác xét xử tội Phá hoại chính sách đoàn kết, những kết quả
nghiên cứu phân tích một số bộ hồ sơ vụ án phá hoại chính sách đoàn kết
đã được khởi tố, truy tố và xét xử trong 10 năm (Từ năm 2004 đến 2014) ở
Tây Nguyên.
8. Tính mới của luận văn
Luận văn có một số điểm mới sau:

Một là: Luận văn là một trong những công trình chuyên khảo trong
khoa học luật hình sự Việt Nam, nghiên cứu tương đối đầy đủ và có hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội Phá
hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam ở cấp độ một luận
văn thạc sĩ luật học.
Hai là: Phân tích những quy định cụ thể của Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 1999 về tội Phá hoại chính sách đoàn kết với những tình tiết
định tội, định khung, hình phạt, đồng thời nghiên cứu so sánh với pháp
luật một số nước trên thế giới để đưa ra những kết luận khoa học về việc
tiếp tục hoàn thiện tội phạm này trong Bộ luật hình sự năm 1999.
Ba là: Trên cơ sở phân tích thực tiễn áp dụng, luận văn đề xuất hoàn
thiện và đưa ra các giải pháp cụ thể trong việc nâng cao hiệu quả đấu
tranh, phòng, chống tội Phá hoại chính sách đoàn kết nói chung và ở Tây
Nguyên nói riêng, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, yêu cầu trong tình
hình mới của Tây Nguyên và của cả nước.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về tội Phá hoại chính sách
đoàn kết trong luật hình sự Việt Nam.
Chương 2. Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự
năm 1999 và thực tiễn áp dụng ở Tây Nguyên.
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng những quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết.
11


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI PHÁ HOẠI
CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Trong chương này, tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm
đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước; tội Phá hoại chính
sách đoàn kết; ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách trong luật
hình sự Việt Nam; lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật
hình sự Việt Nam về tội Phá hoại chính sách đoàn kết và những quy định
về tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của một số nước trên
thế giới.
1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà
nước; tội Phá hoại chính sách đoàn kết và ý nghĩa của việc quy định
tội Phá hoại chính sách trong luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm đoàn kết, chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà
nước ta
1.1.1.1. Khái niệm đoàn kết
Về nghĩa của cụm từ: “đoàn kết”, thì tính đến thời điểm này, vẫn còn
có nhiều quan điểm đang tranh luận với nhau, cụ thể:
Theo từ điển tiếng Việt – Nhà xuất bản Hồng Bàng, năm 2012, thì
cụm từ “đoàn kết” được hiểu là kết hợp thành một nhóm chặt chẽ.
Qua nghiên cứu về khái niệm đoàn kết, thì đoàn kết có nghĩa là sự
đồng thuận, đóng góp của mỗi cá nhân trong một nhóm vì một mục đích
hay một công việc chung hoặc vấn đề chung nào đó mà không làm phương
hại đến lợi ích của người khác.
Cũng có quan điểm khác cho rằng đoàn kết được hiểu một cách
chung nhất, khái quát nhất đó là sự tương thân, tương ái, tạo điều kiện giúp
đỡ lẫn nhau về một hoặc một số mặt nào đó.
Trong thực tế, thì khái niệm đoàn kết không chỉ là cái gốc, là động lực
mà đoàn kết còn là mục tiêu, đích phấn đấu, cái cần đạt được của cuộc sống,
là thương yêu đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong cùng cộng đồng dân cư, giúp
đỡ đồng loại và trong cả cộng đồng quốc tế. Đoàn kết vốn là truyền thống
quý báu, tốt đẹp của dân tộc ta. Không những thế đoàn kết còn mang tính xã
hội, tính nhân văn sâu sắc, tính không vụ lợi và cũng là tình người.

12


1.1.1.2. Khái niệm chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà nước ta
Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
ta về Chính sách đoàn kết đã có từ rất lâu, được thể hiện qua các Văn kiện
của các kỳ Đại hội:
- Đại hội VII đã khẳng định: “Đoàn kết là truyền thống quý báu và
bài học lớn của cách mạng nước ta”.
- Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Thực hiện tốt chính sách các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển, chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần…giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc
văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc”.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đoàn kết thể hiện qua một số
vấn đề sau:
Một là: Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp,
tầng lớp, giới tính, lứa tuổi, người trong Đảng hay người ngoài Đảng,
người đang công tác hay đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình
dân tộc Việt Nam, dù sống trong nước hay ngoài nước.
Hai là: Phát huy sức mạnh của cộng đồng dân cư, sức mạnh của cả
cộng đồng dân tộc, sức mạnh nhân loại; phát huy truyền thống yêu nước
và lòng tự hào dân tộc; lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh xã hội văn
minh phồn vinh, gia đình hạnh phúc làm gốc, làm đích để ta đi tới. Đồng
thời xóa bỏ những mặc cảm, những định kiến phân biệt, đối xử về giai cấp,
dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, xây dựng tinh thần cởi mở, tin
cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai ngày một tốt đẹp, hướng tới xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Ba là: Củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn dân
trong mặt trận tổ quốc trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân

với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Bốn là: Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn liền với việc phát
huy dân chủ trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện
dân chủ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…ở tất cả
các cấp, các ngành.
1.1.2. Khái niệm tội Phá hoại chính sách đoàn kết
Từ khái niệm chung và những đặc trưng về tội phạm, dưới góc độ
13


khoa học pháp lý, trên cơ sở quy định của Bộ luật hình sự, thì khái niệm
tội Phá hoại chính sách đoàn kết được hiểu như sau:
Tội Phá hoại chính sách đoàn kết là những hành vi tuyên truyền,
kích động hoặc bằng thủ đoạn khác chia rẽ sự đoàn kết thống nhất toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế do người có
năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục
đích chống chính quyền nhân dân.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết
trong luật hình sự Việt Nam
Một là: Việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật
hình sự Việt Nam đã tạo ra cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho cuộc
đấu tranh phòng và chống tội phạm nói chung, đối với tội Phá hoại chính
sách đoàn kết nói riêng.
Hai là: Việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật
hình sự Việt Nam còn có ý nghĩa cho việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật trong toàn dân, toàn xã hội và quốc tế; đấu tranh phòng, chống
những hành vi vi phạm việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn
kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế.
Ba là: Việc quy định đó đã thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đoàn

kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo và đoàn kết quốc tế.
Bốn là: Việc quy định đó còn góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật
hình sự Việt Nam, tiến tới mục tiêu chung là xây dựng Nhà nước Việt Nam
trở thành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Năm là: Ngoài ra việc quy định tội Phá hoại chính sách đoàn kết
trong luật hình sự Việt Nam còn mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật
hình sự Việt Nam về tội Phá hoại chính sách đoàn kết
1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước
khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985
1.2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960
Trong giai đoạn này, Nhà nước ta đã ban hành Sắc lệnh số 133 ngày
20 tháng 01 năm 1953 nhằm trừng trị bọn Việt gian, phản động và xét xử
những âm mưu hành động phản quốc. Lần đầu tiên tội Phá hoại chính sách
14


đoàn kết kháng chiến của các dân tộc được quy định tại một điều luật cụ
thể trong một văn bản pháp luật.
1.2.1.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
Giai đoạn này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
trừng trị các tội phản cách mạng và Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố ngày
30 tháng 10 năm 1967.
Tội Phá hoại khối đoàn kết toàn dân được quy định đầy đủ trong một
văn bản quy phạm pháp luật hình sự có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh.
Lần đầu tiên khái niệm phá hoại đoàn kết toàn dân đã được quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh.
1.2.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985
Giai đoạn này, pháp luật hình sự có nhiều thay đổi. Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã ban hành Sắc luật số

03/SL/76 quy định các tội phạm và hình phạt để trấn áp bọn phản cách mạng.
1.2.2. Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự Việt
Nam từ khi pháp điển hóa hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ
luật hình sự năm 1999
Năm 1985, Bộ luật hình sự được ban hành. Trong đó, tội Phá hoại
chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 81 của Bộ luật.
1.3. Tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật hình sự của một
số nước trên thế giới
Trong phần này, tác giả khái quát hóa một số quy định của pháp luật
hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết của một số nước trên thế giới,
như Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Liên Bang Nga, Vương quốc Thụy
Điển, từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo trong việc hoàn thiện
pháp luật hình sự Việt Nam quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết.
Chương 2
TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở TÂY NGUYÊN
2.1. Những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội Phá hoại chính
sách đoàn kết trong Bộ luật hình sự năm 1999
15


2.1.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phá hoại chính sách đoàn kết bao gồm:
- Chính sách đoàn kết toàn dân;
- Chính sách đoàn kết dân tộc;
- Chính sách đoàn kết tôn giáo;
- Chính sách đoàn kết quốc tế.
Như vậy có thể nói khách thể của tội Phá hoại chính sách đoàn kết là
sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân.

2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm
Theo quy định tại Điều 87 BLHS thì hành vi khách quan của tội Phá
hoại chính sách đoàn kết được mô tả qua các dấu hiệu sau:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực
lượng vũ trang, với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng
trong cộng đồng dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ giữa người tôn giáo với người không theo tôn giáo,
chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sánh đoàn kết quốc tế.
2.1.3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội Phá hoại chính sách đoàn kết là bất kỳ người nào,
bao gồm cả công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, người không có
quốc tịch Việt Nam…khi đạt độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm
hình sự.
2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Đối với tội Phá hoại chính sánh đoàn kết, thì yếu tố lỗi bao giờ cũng
là lỗi cố ý trực tiếp và mục đích chống chính quyền nhân dân của người
thực hiện hành vi phạm tội là mục đích bắt buộc.
2.1.5. Hình phạt
Tội Phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 87 BLHS có quy
định hai khung hình phạt:
- Khung cơ bản:
Phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm áp dụng đối với người phạm
tội thực hiện một trong 4 hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 87 của
Bộ luật hình sự.
16


- Khung giảm nhẹ:

Phạt tù từ hai năm đến bẩy năm đối với trường hợp ít nghiêm trọng.
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội
Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu
2004 đến cuối năm 2014
Phần này, tác giả nghiên cứu tình hình, cơ cấu và tính chất của tội
Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên trong giai đoạn từ đầu năm
2004 đến cuối năm 2014. Sau đó, đưa ra một số nhận xét đánh giá về
những ưu, khuyết điểm đã đạt được trong thực tiễn áp dụng các quy định
về tội Phá hoại chính sách đoàn kết ở Tây Nguyên và nguyên nhân của
những ưu, khuyết điểm đó.

Chương 3
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH
VỀ TỘI PHÁ HOẠI CHÍNH SÁCH ĐOÀN KẾT
3.1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả áp dụng những quy định về tội Phá hoại chính sách đoàn kết
Hiện nay, tội phạm Phá hoại chính sách đoàn kết xẩy ra ngày một gia
tăng với tính chất mức độ ngày một nghiêm trọng và bằng những thủ đoạn
rất tinh vi. Bên cạnh đó, trong quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan
chuyên môn về tội này còn bộc lộ nhiều bất cập. Để giảm thiểu, đẩy lùi
loại tội này và khắc phục một số hạn chế nói trên, đồng thời để nâng cao
hiệu quả của công tác đấu tranh, phòng, chống tội phá hoại chính sách
đoàn kết, thì việc xây dựng và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng
những quy định của pháp luật hình sự về tội này là cần thiết và có ý nghĩa
vô cùng quan trọng.
3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết
3.2.1. Kiến nghị sửa đổi luật
Tác giả đề xuất sửa đổi một số vấn đề sau:

Một là: Xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ
17


an ninh quốc gia và tội Phá hoại chính sách đoàn kết phải được tiến hành
song song. Đồng thời đòi hỏi cần phải có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với từng thời kỳ và phù hợp với tình hình mới;
Hai là: Việc hoàn thiện những quy định pháp luật hình sự về tội Phá
hoại chính sách đoàn kết là hướng tới sửa đổi, bổ sung nội dung của điều
luật cho phù hợp với tình hình hiện nay, cũng như đáp ứng yêu cầu khách
quan nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về tội này;
Tội Phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 87 của Bộ
luật hình sự cần sửa đổi lại như sau:
+ Tên điều luật:
Vẫn giữ nguyên tên tội hiện hành với tên gọi đầy đủ là tội: “Phá hoại
chính sách đoàn kết”.
+ Hành vi mô tả:
a) Người nào có hành vi tuyên truyền; kích động hoặc bằng thủ đoạn
khác, gây chia rẽ khối đoàn kết toàn dân; đoàn kết dân tộc; đoàn kết tôn
giáo và đoàn kết quốc tế nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì
bị phạt tù từ ba năm đến bẩy năm.
b) Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng thì bị phạt
tù từ mười năm đến mười lăm năm.
c) Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
+ Tình tiết định khung:
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Cần nghiên cứu bãi bỏ tội Phá hoại chính sách đoàn kết trong luật
hình sự Việt Nam, nhập vào tội Tuyên truyền chống nhà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì tội Phá hoại chính sách đoàn kết chỉ là một
trong các hình thức được biểu hiện của tội Tuyên truyền chống nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà thôi.
Ba là: Ngoài việc sửa đổi, bổ sung những quy định tại Điều 87 của
Bộ luật hình sự, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần sớm ban hành
các văn bản dưới luật để hướng dẫn các hành vi tương ứng thay vì liệt kê
như pháp luật hiện hành.
Bốn là: Cùng với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của
18


tội Phá hoại chính sách đoàn kết, chúng ta cần mở rộng diện miễn trách
nhiệm hình sự đối với tội này.
3.2.2. Tăng cường công tác hướng dẫn, giải thích những quy định
của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phá hoại chính sách đoàn kết và
các tội phạm khác có liên quan
Đối với Tội Phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 87 BLHS
cần phải giải thích, làm rõ một số quy định dưới đây:
1. Về hành vi được quy định trong cấu thành tội phạm
- Hành vi chia rẽ nhân dân với chính quyền trong tội Phá hoại chính
sách đoàn kết không có gì khác so với hành vi tuyên truyền, xuyên tạc, phỉ
báng chính quyền. Ngoài ra trong nhiều tội khác tuyên truyền, xuyên tạc
chế độ, phỉ báng chính quyền, được bọn phản động sử dụng như một thủ
đoạn cách thức lôi kéo, kích động người khác tham gia tham gia tổ chức
chống chính quyền như: Tội phá rối an ninh (Điều 89), tội bạo loạn (Điều
82)… Từ thực tiễn xét xử cho thấy đã gặp không ít khó khăn trong việc
định tội danh; thường hay bị nhầm lẫn giữa tội này với tội khác vì quy
định mập mờ, nội dung các điều luật gần giống nhau.
- Pháp luật hiện hành mới chỉ quy định các hành vi của cấu thành tội
phạm, nhưng chưa giải thích thống nhất các trường hợp phạm tội cụ thể.

Trong thực tiễn, tội phạm này thực hiện đồng thời hai hay nhiều hoặc có
thể là tất cả các hành vi cùng một lúc. Do vậy quá trình áp dụng những quy
định pháp luật hình sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết, các cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng tỏ ra lúng túng, bị động, nên cần
phải được giải thích đối với từng hành vi.
Như vậy có thể kết luận rằng: Tội phá hoại chính sách đoàn kết
(Đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết quốc tế)
có nhiều điểm giống hành vi tuyên truyền, kích động gây hằn thù giữa các
dân tộc, các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo làm rối loạn an ninh quốc gia,
làm suy yếu sức mạnh của nhà nước. Chính vì vậy cần phải có hướng dẫn
cụ thể để phân biệt giữa tội Phá hoại chính sách đoàn kết với tội Tuyên
truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và với một
số tội phạm khác.
2. Về tình tiết định khung hình phạt và mức hình phạt trong cấu
thành tội phạm giảm nhẹ
19


Về tình tiết định khung hình phạt và mức hình phạt trong cấu thành
tội phạm giảm nhẹ là chưa hợp lý ở chỗ: Tại khoản 3 Điều 8 trong Bộ luật
hình sự quy định: “Tội phạm ít nghiêm trọng được định nghĩa cụ thể (Là
tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù), còn phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng của tội Phá hoại chính sách đoàn kết có thể bị phạt tù đến 7
năm. Do vậy việc quy định không rõ ràng, không thống nhất, không hợp lý
dẫn đến việc điều tra, truy tố, xét xử (Giải quyết vụ án) gặp không ít khó
khăn. Nhất là những trường hợp được hưởng chính sách khoan hồng nhân
đạo của pháp luật nhà nước ta hoặc những trường hợp được xử lý theo yêu
cầu chính trị tại địa phương, cho nên pháp luật cần sớm có quy định cụ thể
hoặc hướng dẫn cho phù hợp.

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định về
tội Phá hoại chính sách đoàn kết
3.3.1. Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh có hiệu
quả đối với các hành vi phá hoại chính sách đoàn kết
1. Chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguyên nhân, điều kiện, hiện
tượng có thể hoạt động phá hoại chính sách đoàn kết của Đảng và Nhà
nước ta
a) Phát huy tổng hợp sức mạnh của toàn Đảng, toàn quân và toàn
dân; thực hiện có hiệu quả pháp luật về an ninh quốc gia và chương trình
quốc gia về phòng chống tội phạm.
b) Cải tiến cách thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an
ninh quốc gia nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội vào việc đấu tranh
phòng, chống các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Cần có chương trình
giáo dục pháp luật cho phù hợp với đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, nghề nghiệp,
trình độ văn hóa. Khắc phục tình trạng tuyên truyền một chiều, thiếu định
hướng, tuyên truyền sai lệch thái quá hoặc khuynh hướng thương mại hóa
hoạt động tuyên truyền.
c) Các cơ quan bảo vệ pháp luật, nhất là các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng cần tăng cường công tác nghiệp vụ cơ bản,
nắm chắc từng tình hình, từng địa bàn, từng loại đối tượng liên quan để từ
đó với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tham mưu cho các cấp
ủy Đảng, các cơ quan Nhà nước để đề ra những chủ trương, đường lối,
20


chính sách với hoạt động phá hoại chính sách đoàn kết. Đẩy mạnh việc
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh đẩy lùi đối với các hoạt động xấu của các
thế lực thù địch.
d) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thường xuyên làm tốt công
tác vận động quần chúng, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước về an ninh quốc gia, dân tộc, tôn giáo,
lồng ghép với phổ biến các âm mưu, phương thức, thủ đoạn lôi kéo, mua
chuộc, kích động, lợi dụng của các thế lực thù địch.
e) Thực hiện chính sách xã hội với đồng bào theo đạo.
g) Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc ít người.
h) Đối với người Kinh và người đồng bào dân tộc thiểu số nói chung
và ở Tây Nguyên nói riêng, phòng, chống tội phạm bằng cách chủ động
nắm vững chủ trương chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và
Nhà nước, tự giác nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật; chủ
động đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hòa bình, thủ đoạn chống
phá của các thế lực thù địch. Việc làm đó cũng chính là cách mỗi người
dân chúng ta góp phần cùng cả nước giữ vững an ninh, ổn định chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng đất nước giầu đẹp.
2. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả các hành vi
phá hoại chính sách đoàn kết
a) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tấn công các đối
tượng phá hoại chính sách đoàn kết.
b) Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, xử lý, giải quyết tội
Phá hoại chính sách đoàn kết.
3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tội Phá hoại
chính sách đoàn kết và các âm mưu, phương thức thủ đoạn phá hoại
chính sách đoàn kết
Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tội Phá hoại chính
sách đoàn kết có một số nội dung chính như sau:
Một là: Tuyên truyền cho các già làng, trưởng bản, người có uy tín
trong các dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số thấy rõ trách nhiệm công
dân, chủ động đấu tranh với các hoạt động sai trái, vi phạm pháp luật để từ
đó tự giác chấp hành tuân theo pháp luật.
Hai là: Đẩy mạnh công tác vận động, giáo dục, tuyên truyền, phổ
21



biến pháp luật một cách rộng rãi về tội Phá hoại chính sách đoàn kết và các
âm mưu của các thế lực thù địch đến tận thôn buôn, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, miền núi, cơ quan, nhà máy, tổ chức xã hội… Đặc biệt là những vùng
có nhiều tín đồ tôn giáo, nhất là thiên chúa giáo và đạo tin lành (Có thể nói
là mọi nơi, mọi lúc, mọi chỗ). Giúp cho bà con dân tộc thiểu số, giác ngộ
âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. Để từ đó đẩy lùi, hạn chế tới mức tối đa loại
tội phạm này ở Tây Nguyên, tiến tới đẩy lùi trong cả nước và quốc tế.
Ba là: Phổ biến cho mọi người những chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc xử lý đối với tội Phá
hoại chính sách đoàn kết.
Bốn là: Phổ biến, kết hợp giải thích các quy định của pháp luật hình
sự về tội Phá hoại chính sách đoàn kết.
Năm là: Thông tin về tình hình tội phạm Phá hoại chính sách đoàn
kết mà các cơ quan chức năng đã xử lý.
Sáu là: Phổ biến cách thức tổ chức tố giác tội phạm để cho họ có đủ
tự tin để trình báo với các cơ quan chức năng.
Bẩy là: Mặt khác thông tin, tuyên truyền phổ biến các chiêu thức, thủ
đoạn của kẻ thù thường hay sử dụng để dụ dỗ lôi kéo, kích động, để cho
người dân thấy được để giác ngộ và nâng cao ý thức chính trị, phản kháng
lại những âm mưu đó.
Tám là: Tiến tới thành lập các tổ chức pháp luật, câu lạc bộ, trung
tâm pháp luật, hội luật gia… để thường xuyên trao đổi thông tin về chính
sách pháp luật, quy định của pháp luật, tình hình tội phạm đến nhiều
người. Có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm, kiến thức để tư vấn
trong những vấn đề này.
Chín là: Thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
để người dân hiểu được và để thế giới biết được chính sách của Đảng và
Nhà nước ta, để từ đó đồng sức, đồng lòng trong việc đấu tranh phòng

chống tội phạm.
Mười là: Kết hợp với những hoạt động ngoại khóa như trong công
tác đoàn, đảng và công tác khác…
3.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị và đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ tư pháp
3.3.4. Một số biện pháp phòng, chống đấu tranh tư tưởng, lý luận
22


3.3.4.1. Nâng cao nhận thức trách nhiệm về đấu tranh tư tưởng lý luận
3.3.4.2. Tiếp tục củng cố lý luận, tổ chức lực lượng đấu tranh kịp
thời sắc bén và hiệu quả
3.3.4.3. Chủ động nắm tình hình, xây dựng lý luận, luận cứ, thực tiễn
để đấu tranh có hiệu quả những quan điểm, tư tưởng thù địch
3.3.4.4. Kết hợp đa dạng các hình thức đấu tranh với giáo dục
tuyên truyền.

KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, phân tích đánh giá tổng quát về tội Phá hoại
chính sách đoàn kết cũng như thực tiễn xét xử đối với tội Phá hoại chính
sách đoàn kết ở Tây Nguyên, tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:
Một là: Trong lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam, các hành vi tương
đồng được pháp luật hình sự hiện hành quy định là tội Phá hoại chính sách
đoàn kết đã được ghi nhận rất sớm, tội danh và mức hình phạt nghiêm
khắc, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng thời kỳ và chính
sách hình sự của chế độ cầm quyền như: Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia
Long, Sắc luật số 03…. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, 1999, tội Phá
hoại chính sách đoàn kết được quy định trong chương các tội đặc biệt nguy
hiểm, xâm phạm an ninh quốc gia. Việc chính thức quy định tội Phá hoại
chính sách đoàn kết trong pháp luật hình sự hiện hành có ý nghĩa đặc biệt

về mặt lập pháp hình sự cũng như thực tiễn.
Hai là: Giữ vững an ninh, chính trị, độc lập chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ là những nhiệm vụ bắt nguồn từ thực tế khách quan chứ
không phải là nhiệm vụ chủ quan. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước
luôn tìm cách chống phá nhằm lật đổ chính quyền ta. Vì vậy đấu tranh
phòng, chống tội phạm, bảo vệ chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Đấu
tranh phòng và chống tội xâm phạm an ninh quốc gia nói chung, tội Phá
hoại chính sách đoàn kết nói riêng là tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.
Ba là: Pháp luật hình sự của một số nước trên thế giơi, như Trung
Quốc, Nga, Thụy Điển đều quy định về các hành vi xâm phạm đến sự tồn
23


×