Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN CÔNG tác lập hồ sơ dự THẦU xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Nguyễn Duy Tuyên

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI BƯU ĐIỆN TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Trọng Tích

Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: TS Trần Duy Hải

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 15 giờ 00 ngày 15 tháng 02 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Hoạt động đấu thầu là một loại giao dịch mang tính chất thương mại,
nó tuân theo các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cạnh tranh,
quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị…Thông qua đấu thầu, những
người mua (chủ đầu tư) có nhiều cơ hội để lựa chọn người bán (nhà thầu) phù
hợp với mình, đem lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời, những nhà thầu có nhiều
cơ hội để cạnh tranh nhằm cung cấp các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà mình
có khả năng và sẵn sàng cung cấp, từ đó đem lại doanh thu, lợi nhuận cho đơn
vị.
Trong nền kinh kế thị trường với sự hội nhập với nền kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng hiện nay, việc cạnh tranh để cung cấp các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường ngày càng diễn ra gay gắt và phức tạp. Do đó việc
nghiên cứu nhìn nhận công tác đấu thầu là hết sức cần thiết. Trong đó công
tác lập hồ sơ dự thầu là một phần hết sức quan trọng đối với các nhà thầu.
Bưu điện Trung ương (BĐTW) là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, chuyên phục vụ thông tin liên lạc cho các
cơ quan Đảng và Nhà nước. Với năng lực mạng lưới thông tin liên lạc hiện
đại đa dịch vụ trải dài trên khắp 3 miền đất nước cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ, Bưu điện Trung ươn luôn phục vụ tốt thông tin cho sự
lãnh đạo điều hành của Đảng và Nhà nước trong mọi tình huống, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, chính vì vậy luôn giữ được niềm tin,
sự tín nhiệm cao của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành Trung
ương.
Những năm gần đây bên cạnh công tác phục vụ các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin truyền thống như: điện thoại cố định, bưu chính,
internet… BĐTW đang đẩy mạnh kinh doanh sang nhiều lĩnh vực mới như:



2

dịch vụ tổ chức truyền hình hội nghị (THHN), cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ
thống THHN, cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ thống mạng điện thoại và mạng
tin học…Với năng lực kinh nghiệm và uy tín của mình BĐTW đã được chỉ
định thực hiện rất nhiều gói thầu xây lắp mạng điện thoại, mạng tin học như:
Mạng điện thoại - tin học của Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội chính Trung
ương; Mạng điện thoại Tòa nhà H7 Hùng Vương của Văn phòng Quốc Hội…
với giá trị hàng chục tỷ đồng. BĐTW cũng đã tham gia thầu và trúng thầu
nhiều gói thầu có giá trị lớn như: Gói thầu “Cung cấp, lắp đặt hệ thống hội
nghị truyền hình trực tuyến tại Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân
các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bến
Tre” với phạm vi triển khai trên 06 tỉnh, 48 huyện; Gói thầu “Cung cấp, lắp
đặt và đào tạo chuyển giao trang thiết bị Hệ thống họp giao ban trực tuyến”
của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với phạm vi triển khai trên 63 tỉnh thành
cả nước; Gói thầu: “Cung cấp thiết bị và thi công lắp đặt mạng máy tính,
mạng điện thoại” thuộc Dự án “Nhà làm việc các Ban Đảng - Công trình A3”
quy mô công trình 02 tầng hầm và 11 tầng nổi...
Tuy nhiên hiện nay trên thị trường Bưu chính Viễn thông tình hình
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh
dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin (như Viettel, FPT,…)
cũng như những đơn vị khác đang đứng trước những thách thức và khó khăn
to lớn: thị phần bị chia sẻ, yêu cầu của khách hàng ngày một khắt khe hơn.
Thực tế đó đòi hỏi BĐTW phải có những giải pháp để hoạt động phục vụ,
sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Hoạt động kinh doanh tham gia
đấu thầu và thực hiện các gói thầu cung cấp dịch vụ Công nghệ thông tin,
Bưu chính viễn thông của BĐTW những năm gần đây đã góp phần quan trọng
đem lại doanh thu lớn cho BĐTW, bên cạnh những kết quả đã đạt được hiện

BĐTW vẫn còn nhiều những hạn chế, tồn tại trong bộ máy hoạt động làm


3

ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác đấu thầu của đơn vị như trình độ
đội ngũ nhân viên tham gia vào công tác đấu thầu chưa được đào tạo một
cách bài bản, quy trình đấu thầu còn chồng chéo,…
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập
hồ sơ dự thầu xây lắp công trình viễn thông - công nghệ thông tin tại Bưu
điện Trung ương” làm nội dung nghiên cứu luận văn cao học chuyên ngành
Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm vào các vấn đề sau:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hồ sơ dự thầu, quy trình thủ tục
của hoạt động dự thầu, quy định về hồ sơ dự thầu, một số yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng lập hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu tại BĐTW trong những
năm gần đây, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dự thầu của BĐTW, từ
đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của BĐTW trong
hoạt động lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình viễn thông, công nghệ thông
tin.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Lê Minh (2010): “Công tác đấu
thầu trong các dự án xây lắp, lắp đặt tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật
Viễn thông TST” đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về công tác đấu thầu.
Luận văn chủ yếu đề cập đến hoạt động đấu thầu xây lắp, lắp đặt tại một
doanh nghiệp là Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Viễn Thông TST. Luận văn
không nghiên cứu sâu đến công tác lập hồ sơ dự thầu, là một công tác chính,

quan trọng trong quá trình tham gia đấu thầu của doanh nghiệp.


4

+ Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Phương Thảo (2011): “Công tác
đấu thầu tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ và truyền thông
NEO” đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu. Luận văn
chủ yếu đề cập đến hoạt động đấu thầu tại một doanh nghiệp là Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển công nghệ và truyền thông NEO. Luận văn không
nghiên cứu sâu đến công tác lập hồ sơ dự thầu, là một công tác chính, quan
trọng trong quá trình tham gia đấu thầu của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
viễn thông, công nghệ thông tin tại BĐTW.
b, Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công
tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình viễn thông, công nghệ thông tin tại
BĐTW trong giai đoạn 2009 đến nay và tầm nhìn tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh trên cơ sở điều tra, quan sát
thực tế. Các số liệu thống kê thu thập thông tin từ các văn bản pháp luật của
Nhà nước, sách, tài liệu nghiên cứu chuyên ngành, báo cáo tài chính, báo cáo
sản xuất kinh doanh của BĐTW.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp công
trình.
Chương 2 Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
viễn thông, công nghệ thông tin tại Bưu điện Trung ương

Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây
lắp công trình viễn thông, công nghệ thông tin tại Bưu điện Trung ương


5

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ
DỰ THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về đấu thầu
1.1.1. Những khái niệm chung liên quan đến đấu thầu
1.1.1.1. Đấu thầu
Đấu thầu: là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện được gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế.

1.1.1.2. Nhà thầu
Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo qui định tại
Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu Thầu.

1.1.1.3. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư : là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lí và thực hiện dự án.

1.1.1.4. Gói thầu
Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được
phân chia theo tính chất kĩ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có qui mô hợp
lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.

1.1.1.5. Hồ sơ mời sơ tuyển và hồ sơ dự sơ tuyển
1.1.1.6. Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu

Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lí để
nhà thầu chuẩn bị HSDT và để bên mời thầu đánh giá HSDT nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và kí kết hợp
đồng.


6

Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
HSMT và được nộp cho bên mời thầu theo qui định nêu trong HSMT.

1.1.1.7. Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng
1.1.1.8. Chi phí trên cùng một mặt bằng
1.1.2. Hình thức và phương thức đấu thầu
1.1.2.1. Hình thức đấu thầu
a) Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ
sơ mời thầu.
b) Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự.
c) Chỉ định thầu
d) Chào hàng cạnh tranh
e) Mua sắm trực tiếp
f) Tự thực hiện
g) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt


1.1.2.2. Phương thức đấu thầu
a) Đấu thầu một túi hồ sơ
b) Đấu thầu hai túi hồ sơ
c) Đấu thầu hai giai đoạn

1.1.3. Trình tự tổ chức đấu thầu
Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của Quy
chế đấu thầu (Hình 1.1):


7

Hình 1.1 - Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định của Quy chế đấu thầu

1.1.4. Trình tự dự thầu của nhà thầu
Bước 1: Nhà thầu mua hồ sơ mời thầu với thời gian, địa điểm và giá
tiền được đăng trên trang báo đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 2: Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu.
Bước 3: Nộp hồ sơ dự thầu tại địa điểm quy định của Bên mời thầu.
Bước 4: Mở thầu.


8

Bc 5: Thng tho v ký kt hp ng (trong trng hp trỳng
thu).

1.2. H s d thu xõy lp cụng trỡnh

1.2.1.Khỏi nim
Theo qui nh ti iu 3 Qui ch u thu ban hnh theo Ngh nh s
88/1999/N-CP ngy 1/9/1999 ca Chớnh Ph. H s d thu l cỏc ti liu
do nh thu lp ra theo yờu cu ca h s mi thu.

1.2.2.Cỏc yu t cu thnh h s d thu xõy lp cụng trỡnh
1.2.2.1. Ni dung h s d thu
H s d thu bao gm mt s ni dung chớnh nh hỡnh sau:
Nội dung của hồ sơ dự thầu

các nội dung về hành chính,
pháp lý

các nội dung về kỹ thuật,
công nghệ

các nội dung về tài chính,
thơng mại

1. Đơn dự thầu hợp lệ;

1. Biện pháp và tổ chức thi công

1. Giá dự thầu kèm theo thuyết

2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh;

đối với gói thầu;

minh và biểu giá chi tiết;


3. Tài liệu giới thiệu năng lực

2. Tiến độ thực hiện hợp đồng;

2. Điều kiện tài chính (nếu có);

và kinh nghiệm (kể cả thầu phụ)

3. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung

3. Điều kiện thanh toán.

4. Văn bản thoả thuận liên danh

cấp vật t, vật liệu xây dựng;

(Trờng hợp liên danh dự thầu)

4. Các biện pháp đảm bảo chất

5. Bảo lãnh dự thầu

lợng.

Hỡnh 1.2 - Ni dung ca h s d thu

1.2.2.2. Cỏch thc xỏc nh mt s ni dung ch yu trong h s d thu
a) Cỏch xỏc nh bin phỏp thi cụng
b) Cỏch thc xỏc nh mt bng t chc thi cụng

c) Nguyờn tc chung v thit k mt bng thi cụng
d) Cỏch xỏc nh tin thi cụng


9

e) Biện pháp kỹ thuật
f) Phương pháp xác định giá dự thầu
g) Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí

1.2.3.Trình tự lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
Quá trình lập hồ sơ dự thầu là một quá trình bao gồm rất nhiều công
việc và bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Các công việc này có mối
quan hệ trước sau với nhau. Bởi vậy, để mô tả quy trình này, ta sử dụng lưu
trình nhằm thể hiện được mối liên hệ logic giữa chúng. Trong lưu trình dưới
đây, ta sử dụng một số hình vẽ sau.

Biểu diễn bước bắt đầu hoặc kết thúc
Biểu diễn các bước công việc
Biểu diễn bước so sánh, kiểm tra
Biểu diễn hướng đi của lưu trình


10

Bắt đầu
Mua hồ sơ mời thầu

(1)
N/c HSMT và các tài liệu kèm theo


(2)
N/c Môi trờng đấu thầu

(3)
Năng lực tài chính
KT, CLKD...có
lợi cho DN

(4)

Từ
chối
dự
thầu

-

+

Lập kế hoạch chi tiết thực hiện HSDT

(5)
Nội dung về hành chính pháp lý

Kế hoạch chi tiết bộ phận KT-CN

Kế hoạch chi tiết bộ phận TC-TMại

(14)


(11)
Bản
sao
giấy
đăng

kinh
doanh

Năng
lực
tài
chính

Năng
lực kỹ
thuậtcông
nghệ

Hồ

kinh
nghiệm

Lựa chọn biện pháp
kỹ thuật, tổ chức thi công

Bảo
lãnh

dự
thầu

Xem xét
các điều
kiện cơ
bản của
hợp đồng

Lập tổng tiến độ
-

(6)
Các yêu cầu
của HSMT

(10)

+

(7)

(13)

Kỹ thuật tốt hơn
y/cầu: Ttt<=Tyc

+
Liên kết liên danh


Chọn CL
tranh thầu

(12)
Tính giá
DTh(Gdth)

+

-

Dự
đoán
giá gói
thầu
(Gdđ)

(18)
+

(15)

Đơn dự thầu

(8)

+

Tập hợp thành bộ HSDT


-

(9)
Kết thúc

Hỡnh 1.3 - Quy trỡnh lp h s d thu

(16)

Gdth<=Gdđ

-

(17)

Giảm
các
thành
phần
CF

-


11

1.3. Tiêu chuẩn, trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
Tiêu chuẩn đánh giá HSDT đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt

kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá.

1.3.1.1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp
dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa
lý và hiện trường tương tự.
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực
tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động
thiết bị thi công để thực hiện gói thầu.
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang
và các chỉ tiêu khác.

1.3.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm: Tính hợp lý và khả
thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất
về tiến độ thi công; Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện
khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; Mức độ đáp ứng các yêu
cầu về bảo hành; Các biện pháp bảo đảm chất lượng; Tiến độ thi công; Các
nội dung khác (nếu có).

1.3.1.3. Nội dung xác định giá đánh giá
Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố về
kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác dùng để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự: Xác
định giá dự thầu; Sửa lỗi; Hiệu chỉnh các sai lệch; Chuyển đổi giá dự thầu


12


(sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có); Đưa
các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá.

1.3.2. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
1.3.2.1. Đánh giá sơ bộ
1.3.2.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
1.3.2.3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá
1.3.2.4. Sửa lỗi
1.3.2.5. Hiệu chỉnh các sai lệch
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu xây lắp
công trình
1.4.1. Những nhân tố của quá trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu
a) Tiến độ thi công:
b) Giải pháp thiết kế kỹ thuật thi công công trình:
c) Giá dự thầu:

1.4.2.Những nhân tố thuộc về khả năng và nguồn lực của doanh
nghiệp
a) Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực:
b) Năng lực tài chính:
c) Năng lực về thiết bị xe máy thi công:
d) Kinh nghiệm quá khứ:


13

Chương 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ
THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG,CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TẠI BƯU ĐIỆN TRUNG ƯƠNG
2.1.Tổng quan về Bưu điện Trung ương

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 17-4-1965, Ban Bí thư TW Ðảng ban hành Nghị quyết số 115NQ/TW thành lập Cục Bưu điện đặc biệt, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Văn phòng TW Ðảng “Cục Bưu điện đặc biệt có nhiệm vụ tổ chức và bảo
đảm liên lạc bằng đường hữu tuyến, vô tuyến và bưu vụ giữa Trung ương
Đảng, Chính phủ với các ngành, các địa phương”.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức BĐTW
2.1.2.1. Nguyên tắc tổ chức quản lý của BĐTW
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BĐTW
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐTW
2.1.3.1.Lĩnh vực hoạt động
2.1.3.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật mạng lưới
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của đơn vị ảnh hưởng đến
chất lượng hồ sơ dự thầu
2.1.4.1. Đặc điểm về mô hình tổ chức
2.1.4.2. Đặc điểm về lao động
2.1.4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
2.1.4.4. Đặc điểm về máy móc thi công
2.1.4.5. Đặc điểm về kinh nghiệm của BĐTW


14

2.2.Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình viễn
thông, công nghệ thông tin tại BĐTW
2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp
công trình viễn thông, công nghệ thông tin tại BĐTW.
Thực tế cho thấy kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không
nhỏ của quá trình tổ chức, thực hiện lập hồ sơ dự thầu. Nhận thực được tầm

quan trọng của công tác này, ban lãnh đạo BĐTW đã có sự phân công công
việc rõ ràng của từng phòng ban, phân công những cán bộ có năng lực, kinh
nghiệm trong từng lĩnh vực để thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu.
Bảng 2.4 - Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu tại BĐTW
STT

Nội dung công việc

Bộ phận thực

Bộ phận phối

hiện

hợp

Phòng Đầu tư

Phòng

phát triển

Kinh doanh

I

Phần I: Bảng giá dự thầu

1


Đơn dự thầu

2

Các phụ lục (bảo hành giảm giá)

3

Bảng tổng hợp giá thầu

nt

4

Chiết tính giá thầu

nt

5

Bảo lãnh dự thầu

Phòng KTTKTC

II

Phần II:Biện pháp thi công

1


Thuyết minh biện pháp

2

Tiến độ thi công

3

Các bản vẽ minh hoạ

4

Catalo , tiêu chuẩn kỹ thuật

III

Phần III:Thông tin chung

1

Hồ sơ pháp nhân

2

Phòng Kỹ thuật

Phòng Kinh

nghiệp vụ


doanh

Giới thiệu công ty

Phòng

P.TCCB

3

Năng lực tài chính

Kinh doanh

P.KTTKTC

4

Năng lực kinh nghiệm


15

5

Năng lực thiết bị

6

Nhân lực


7

Các thông tin khác

IV

Các công việc khác

1

Họp tiền đấu thầu

2

Khảo sát hiện trường

3

Tham khảo giá, khu vực thi công

V

Các công việc kết thúc

1

Duyệt hồ sơ

2


Đóng gói

Phòng Kinh

3

Nộp hồ sơ

doanh

Phòng Kinh

P.ĐTPT

doanh

P.KTNV
P.KTTKTC

Giám đốc

(Nguồn PKD - BĐTW)

2.2.1.1.Tổ chức soạn thảo hồ sơ dự thầu
2.2.1.2. Các công việc lập biện pháp và tiến độ thi công
2.2.1.3.Công việc lập giá dự thầu của BĐTW
2.2.2. Tình hình tham dự thầu trong những năm vừa qua tại BĐTW
Bảng 2.7 - Tổng hợp và so sánh kết quả dự thầu qua các năm
Công trình dự thầu

Năm

Công trình trúng Giá trị TB 1
thầu

Tỷ lệ trúng thầu
(%)

công trình

Số

Giá trị

Số

Giá trị

trúng thầu

Số

Giá trị

lượng

(trđ)

lượng


(trđ)

(trđ)

lượng

(trđ)

2011

8

20.100

7

12.100

1.729

87,5

60,2

2012

9

71.758


7

51.758

7.394

77,7

72,1

2013

11

456.800

9

442.800

49.200

81,8

96,9

(Nguồn Phòng KD - BĐTW)

Qua bảng trên ta thấy mặc dù số lượng các gói thầu BĐTW tham dự
còn ít, nhưng bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Đó cũng do



16

BĐTW mới bước vào tham gia các gói thầu nên năng lực còn chưa cao, đội
ngũ cán bộ ít, hai nữa đối tượng phục vụ của Bưu điên Trung ương hẹp.
Xác suất trúng thầu về mặt số lượng BĐTW đạt 87,5% vào năm
2011cao nhất so với các năm 2012 là 77,7% và năm 2013 là 81,8% tuy nhiên
về giá trị chỉ đạt 60% so với năm 2012 là 72,1%, năm 2013 là 96,6%. Điều
này cho thấy những năm trước BĐTW tham gia thầu ít và giá trị của mỗi gói
thầu nhỏ, số lượng các gói thầu về sau BĐTW tham gia ngày càng tăng lên và
giá trị bình quân mỗi gói thầu cũng tăng lên. Qua đó cho thấy BĐTW ngày
càng trúng thầu các gói thầu có giá trị cao.

2.2.3. Phân tích một số hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp công trình viễn
thông, công nghệ thông tin tiêu biểu BĐTW đã tham gia
Với năng lực và kinh nghiệm của mình, những năm gần đây BĐTW đã
tích cực tham gia các gói thầu và đạt kết quả thắng thầu, đem lại doanh thu và
lợi nhuận cho BĐTW. Trong đó phải kể đến một số gói thầu tiêu biểu như:
a) Gói thầu số 29: Hệ thống mạng điện thoại, mạng máy tính
Thuộc dự án: Nhà làm việc Văn phòng Trung ương Đảng
Chủ đầu tư: Cục Quản trị - Tài vụ, Văn phòng Trung ương Đảng
Giới thiệu chung về dự án và gói thầu: Dự án Nhà làm việc Văn
phòng Trung ương Đảng được xây dựng tại số 1A - Hùng Vương - Ba Đình Hà Nội gồm 03 dãy nhà từ 3 đến 4 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng kể cả
tầng hầm khoảng 13.000 m2. Gói thầu hệ thống mạng điện thoại, mạng máy
tính gồm các phần việc: Thi công bể đấu cáp, kéo cáp tín hiệu và di chuyển
cáp tín hiệu có sẵn. Thi công cáp điện, cáp tín hiệu mạng và điện thoại cho
các phòng chức năng nhà số 1, số 2 và số 3. Lắp đặt thiết bị đầu cuối của hệ
thống mạng tin học, mạng điện thoại. Di chuyển và lắp đặt thiết bị phòng máy
chủ trung tâm CNTT...

Thời gian thực hiện: 210 ngày không kể ngày nghỉ lễ, tết.


17

Thời điểm triển khai gói thầu: tháng 11/2012
Thực hiện: Đây là một gói thầu quan trọng, có giá trị lớn về mặt xây
lắp và là một trong những gói thầu xây lắp lớn BĐTW tham gia. Nếu thắng
thầu thì sẽ là một tiền đề tốt để BĐTW có thể tham gia các gói thầu khác sau
này lớn hơn và cũng là một cơ hội để các cán bộ nâng cao trình độ của mình
về công tác lập hồ sơ dự thầu, công tác quản lý... Chính vì nhận thức quan
trọng đó, nên kế hoạch tham gia thầu được xây dựng một cách cẩn thận, các
phòng ban phối hợp chặt chẽ để làm thầu. Kết quả BĐTWđã dành thắng lợi
trước 4 nhà thầu khác với giá trúng thầu gần 6 tỷ đồng.
Gói thầu số 34: Cung cấp thiết bị và thi công lắp đặt mạng máy tính,
mạng điện thoại.
Thuộc dự án: Nhà làm việc các Ban Đảng - Công trình A3.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng của Đảng ở
Trung ương.
Giới thiệu chung về dự án và gói thầu: Dự án Nhà làm việc các Ban
Đảng - Công trình A3 được xây dựng tại ngõ Nguyễn Cảnh Chân- Ba Đình Hà Nội gồm 02 dãy nhà 11 tầng nổi. Gói thầu Cung cấp thiết bị và thi công
lắp đặt mạng máy tính, mạng điện thoại gồm các phần việc: Thi công cáp
điện, cáp tín hiệu mạng, điện thoại và tivi cho các phòng chức năng trong tòa
nhà. Thi công hệ thống tiếp địa. Lắp đặt thiết bị đầu cuối của hệ thống mạng
tin học, mạng điện thoại, mạng tivi...
Thời gian thực hiện:12 tháng không kể ngày nghỉ lễ, tết.
Thời điểm triển khai gói thầu: tháng 6/2013
Thực hiện: Đây là gói thầu xây lắp có giá trị lớn nhất từ trước đến thời
điểm tham dự thầu mà BĐTW tham gia đấu thầu. Vì vậy đây cũng là một gói
thầu hết sức quan trọng của BĐTW.Với sự lỗ lực của lãnh đạo cơ quan cùng

đội ngũ cán bộ tham gia làm thầu, kế thừa các kinh nghiệm từ những lần làm


18

thầu khác. Kết quả BĐTW đã dành thắng lợi trước 4 nhà thầu khác với giá
trúng thầu gần 11 tỷ đồng.
Gói thầu XL-09: Cung cấp và lắp đặt hệ thống thông tin và điện tử; hệ
thống âm thanh, hệ thống truyền hình.
Thuộc dự án: Nhà Quốc hội.
Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án ĐTXD Nhà Quốc hội.
Giới thiệu chung về dự án và gói thầu: Dự án Quốc hội được đầu tư
xây dựng mới thay Hội trường Ba Đình cũ gồm tòa nhà 05 tầng nổi và 02
tầng hầm. Gói thầu Cung Cung cấp và lắp đặt hệ thống thông tin và điện tử;
hệ thống âm thanh, hệ thống truyền hình gồm các phần việc cung cấp thiết bị,
thi công lắp đặt các hệ thống: Hệ thống âm thanh hình ảnh, hội nghị, hội thảo
và hệ thống thu phát hình (AVCS);...
Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng.
Thời điểm triển khai gói thầu: tháng 8/2013
Thực hiện: Đây là gói thầu xây lắp có giá trị hết sức lớn từ trước đến
đến nay mà BĐTW tham gia đấu thầu. Để tham gia gói thầu này BĐTW đã
nghiên cứu kỹ hồ sơ mời sơ tuyển và quyết định liên danh với Tổng Công ty
Truyền thông đa phương tiện (VTC). Thời gian lập HSDT chỉ trong vòng 01
tháng tư khi mua HSMT, khối lượng công việc rất lớn. Vì vậy lãnh đạo
BĐTW đã thành lập ngay các tổ làm thầu cho dự án này gồm các cán bộ có
chuyên môn từ các phòng: Phòng KD, Phòng ĐTPT, Phòng KTNV, Phòng
KTTKTC, Phòng TCCB, Phòng Hành chính. Tổ làm thầu được bố trí phòng
làm việc riêng và có cơ chế ưu đãi như hỗ trợ tiền điện thoại, xăng xe...Các
cán bộ của VTC cũng sang BĐTW trực tiếp ngồi lập hồ sơ dự thầu mảng
công việc của mình. Kết quả Liên danh BĐTW VTC đã dành thắng lợi trước

các nhà thầu khác với giá trúng thầu hơn 350 tỷ đồng.


19

2.3.Đánh giá công tác lập hô sơ dự thầu xây lắp công trình viễn
thông, công nghệ thông tin tại BĐTW
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác lập hồ sơ dự thầu xây
lắp công trình viễn thông, công nghệ thông tin của BĐTW
Với bề dày kinh nghiệm và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, BĐTW
đang lỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường.
Công tác đấu thầu đã từng bước ổn định và hoạt động đi vào nề nếp phù hợp
với cơ chế mới và đáp ứng cơ bản nhu cầu việc làm của BĐTW. Đặc biệt là
việc trúng thầu các dự án lớn bên Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Trung
ương Đảng…có nhiều dự án đạt chất lượng cao, được chủ đầu tư đánh giá cao
và tặng bằng khen.

2.3.2. Những khó khăn, hạn chế
Mặc dù trong công tác lập hồ sơ dự thầu BĐTW đã có nhiều cố gắng để
đạt được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số khó khăn, hạn
chế do quy trình lập hồ sơ dự thầu còn chưa khoa học, đội ngũ cán bộ lập hồ
sơ dự thầu còn non trẻ, chưa bao quát hết các giải pháp kỹ thuật…

2.3.3. Nguyên nhân
- Lực lượng cán bộ kinh doanh còn mỏng và năng lực còn hạn chế.
- Việc lập giá dự thầu chưa sát sao với tình hình thị trường và các đối
thủ cạnh tranh.
- Việc đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ còn yếu, chưa được chú trọng
đúng mức.
- Thị trường BĐTW đang hướng đến là các cơ quan của Đảng và nhà

nước đang ngày càng bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ có tiềm lực lớn.


20

Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BƯU
ĐIỆN TRUNG ƯƠNG
3.1. Nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
lập hồ sơ dự thầu
BĐTW cần nghiên cứu thị trường, cụ thể là: nghiên cứu khách hàng,
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp. Việc nghiên cứu thị trường giúp
BĐTW lắm rõ được nhu cầu của khách hàng, thế mạnh, điểm yếu của đối thủ
cạnh tranh, lợi thế của các nhà cung cấp. Từ đó sẽ có những giải pháp hợp lý
trong quá trình lập hồ sơ thầu dẫn đến khả năng thắng thầu cao.

3.2. Chuẩn hóa quy trình trong công tác lập hồ sơ dự thầu
Hiện nay quy trình làm thầu của BĐTW còn chưa được chuyên nghiệp.
Vì vậy bên cạnh các giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, năng lực của
BĐTW, các giải pháp về thi công, giá bỏ thầu thì việc lập một quy trình làm
thầu, trong đó phân công công việc rõ ràng cho các phòng ban là hết sức cần
thiết. Đảm bảo khi thực hiện tham dự thầu một gói thầu, không còn sự chồng
chéo, sự phối hợp không nhịp nhàng của các đơn vị.

3.3. Nâng cao năng lực nhà thầu
3.3.1.Biện pháp nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật
Trong các công trình xây lắp viễn thông, công nghệ thông tin luôn luôn
đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có các chứng chỉ quốc tế. Đó
là một trong những điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu. Vì vậy BĐTW cần

phải nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật của mình thông qua: đào tạo, tuyển
dụng, liên kết với các công ty có đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao.

3.3.2. Biện pháp nâng cao năng lực tài chính


21

Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhu cầu về vốn để mua các yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất là hết sức cần thiết.Vì vậy để giải quyết nhu
cầu về vốn, BĐTW có thể thực hiện một trong số các giải pháp như: huy động
từ nguồn tài chính bên ngoài (các tổ chức tín dụng), nguồn tài chính từ bên
trong (tăng doanh thu thông qua tăng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ), khách
hàng, tích cực thu hồi vốn…

3.3.3. Biện pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị:
Khi tham gia đấu thầu trong hồ sơ dự thầu BĐTW phải trình bày về
năng lực máy móc thiết bị thi công của BĐTW, máy móc thiết bị đưa vào
công trình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó BĐTW cần nâng cao
năng lực máy móc thiết bị kỹ thuật thông qua các hình thức: nâng cấp máy
móc, thiết bị cũ, liên danh liên kết, thuê tài chính…

3.4. Nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên tham gia lập hồ sơ dự
thầu
Trình độ đội ngũ cán bộ tham gia lập hồ sơ dự thầu ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Việc bóc tách tiên lượng, tính giá chính xác
sát thực tế, đưa ra một bản thuyết trình tổ chức thi công và biện pháp thi công
hợp lý sẽ lập nên một hồ sơ dự thầu có chất lượng cao, điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào cán bộ lập hồ sơ dự thầu. Như vậy trình độ năng lực của cán bộ làm
công tác dự thầu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Do đó

để nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu thì BĐTW phải tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia dự thầu.

3.5. Xác định giá dự thầu hợp lý
Giá dự thầu là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hồ sơ dự thầu.
Giá bỏ thầu và xác suất trúng thầu có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, giá
càng thấp thì xác suất trúng thầu càng cao và ngược lại. Tuy nhiên thực tế cho
thấy việc tính giá dự thầu của BĐTW còn nhiều bất cập. Đội ngũ tính giá dự


22

thầu ít nên không đảm bảo lắm rõ hết giá cả các chủng loại vật tư, thiết bị trên
thị trường. Vì vậy, để đưa ra được một mức giá dự thầu có tính cạnh tranh cao
cần phải hợp lý hóa cơ cấu giá dự thầu, có nghĩa là phải tính toán hợp lý nhất
các yếu tố cấu thành giá dự thầu.

3.6 Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý
Biện pháp thi công là tiêu chuẩn được chủ đầu tư đánh giá rất cao, đối
với một số công trình nó chiếm đến 70% tổng số điểm đánh giá hồ sơ dự
thầu. Lựa chọn được phương pháp tổ chức thi công hợp lý từng công trình sẽ
có tác động rất tích cực đối với BĐTW trước hết là tới việc nâng cao chất
lượng lập hồ sơ dự thầu. Để đưa ra được biện pháp tổ chức thi công hợp lý,
BĐTW cần: khảo sát kỹ công trình, đo lường hết các yếu tố tác động vào quá
trình thi công, thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo sự hợp lý giữa các công
đoạn thi công, tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công xây lắp, chú
ý đến sự biến đổi trên thị trường vật liệu.

3.7. Một số kiến nghị
3.7.1. Kiến nghị với nhà nước

a) Hoàn thiện Công tác quản lý nhà nước về đấu thầu
b) Quản lý việc chống bán phá giá trong đấu thầu

3.6.2. Kiến nghị với chủ đầu tư
- Các chủ đầu tư nên chia gói thầu hợp lý phù hợp với năng lực cạnh
tranh của các nhà thầu, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng, công khai.
- Đào tạo đội ngũ làm công tác đấu thầu có trình độ, đảm bảo quá trình
tổ chức đấu thầu một cách chính xác tránh sai sót trong quá trình tổ chức đấu
thầu.


23

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới hiện
nay, công tác đấu thầu ngày càng trở nên quan trọng, góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế từ đó góp phần quan trọng trong
phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên công tác đấu thầu vẫn còn là một điều mới
mẻ đối với rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các văn bản nhà nước
cũng còn nhiều điều chưa hoàn chỉnh cần nghiên cứu sửa đổi đảm bảo nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đấu thầu và đảm bảo sự hội nhập với
thông lệ quốc tế. Chính vì thế công tác đấu thầu tại các doanh nghiệp không
tránh khỏi còn nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả trong công tác đấu thầu chưa
cao, ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh của đơn vị.
Với đề tài “Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình
viễn thông - công nghệ thông tin tại Bưu điện Trung ương”, luận văn luận
giải rõ ràng tính tất yếu, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
Chương I: Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về đấu thầu, hồ
sơ dự thầu xây lắp công trình, kết cấu của một hồ sơ dự thầu xây lắp công

trình, tiêu chuẩn, trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu. Chương I cũng trình bày các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu.
Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu
xây lắp công trình viễn thông, công nghệ thông tin của BĐTW trên cơ sở
phân tích kinh nghiệm tham gia dự thầu thông qua năng lực pháp lý, tài chính,
kinh nghiệm các gói thầu tiêu biểu mà BĐTW đã tham gia và trúng thầu. Từ
đó nêu lên những kết quả đạt được cũng như chỉ ra còn nhiều điểm còn hạn
chế.


×