Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp làm tăng lợi nhuận của Trung tâm tư vấn Khoa học công nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT-HUNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ- NGÂN HÀNG
~~~~o0o~~~~

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI,
CHI NHÁNH HÀNG TRỐNG, HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
Lớp
Khóa
Mã sinh viên

: Phạm Thị Vân Anh
: Vũ Quỳnh Trang
: K35- ĐHTCNH
: K35
: 1102206

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này trước tiên em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Hung và đặc biệt
là cô giáo Phạm Thị Vân Anh đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiều trong
thời gian thực hiện khóa luận này. Em xin cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh


chị, cô chú trong phòng tài chính - kế toán của Trung tâm tư vấn khoa học công
nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã tận tính
giúp đỡ, tạo cơ hội cho em hoàn thành báo cáo của mình.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song thời gian được tiếp xúc thực tế có
hạn cũng như nhận thức và trình độ còn hạn chế nên chắc không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong những ý kiến đóng góp của Cô giáo cũng
như tập thể Công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn việc tìm hiểu , nghiên cứu chuyên môn của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.................................................................................10
• Tên công ty:..................................................................................................................................10
Kể từ khi đổi mới nền kinh tế, trải qua gần 30 năm, nền kinh tế đất nước ta đã có những thay đổi,
phát triển đi lên rõ rệt. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, nhu cầu phát triển về cơ
sở hạ tầng xây dựng, phát triển đô thị ngày càng tăng cao. Từ một đất nước mới thoát khỏi chiến
tranh, với cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, công nghệ còn sơ khai, việc đầu tư phát triển khoa
học công nghệ xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng theo cách quy mô, chuyên nghiệp là nhu cầu tất
yếu của quá trình phát triển đất nước.Hiện tại, ngành xây dựng của Việt Nam đang phát triển,
hoàn thiện theo hướng tập trung, chuyên môn hóa cao. Từ những đơn vị xây dựng nhỏ lẻ, triển
khai hoạt động xây dựng theo cách thủ công, duy kinh nghiệm. Tới nay, ngành xây dựng đã có các
công ty, tập đoàn xây dựng lớn, quản lý tập trung và chuyên nghiệp Khoa học kỹ thuật, máy móc
hiện đại được áp dụng ngày càng nhiều, thay thế lao động thủ công. Đạt tới năng suất, hiệu quả
lao động cao. Từ những công trình phải sử dụng hầu hết nguồn lực vật tư vật liệu, máy móc thiết
bị và nhân lực nước ngoài như Thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long... Tới nay, các đơn vị xây dựng
của Việt Nam đã có thể đảm nhiệm hầu hết các công tác xây dựng trong nước, thậm chí phát triển
ra các thị trường khác (Đông Nam Á, Châu Phi, Trung Đông...).Quá trình phát triển của ngành xây
dựng có sự góp phần rất lớn của công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tư vấn
xây dựng. Là lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Tư vấn Khoa học công nghệ, Đào tạo và Xuất nhập

khẩu - HANTECH. Nhu cầu về ứng dụng khoa học công nghệ, về nguồn nhân lực chuyên môn cao
phục vụ công tác xây dựng đã có từ những ngày đầu khi phát triển đất nước. Tuy nhiên, do đặc
trưng về cần có nhiều thời gian đào tạo, nghiên cứu, thử nghiệm trước khi triển khai, nên lĩnh vực
trên vẫn đang chậm hơn, so với nhu cầu thực tế.Nhận thấy việc ứng dụng khoa học công nghệ,
máy móc thiết bị, và hệ thống quản lý hiện đại vào ngành xây dựng sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt về
thời gian, kinh tế, nguồn lực. Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, tư vấn xây dựng hiện đang
được sự quan tâm đầu tư của chính phủ, nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành liên quan cũng như các
đơn vị trực tiếp tham gia vào công việc xây dựng. Với đặc trưng của hoạt động xây dựng là chi phí
giai đoạn đầu tư cao, sử dụng nguồn lực vật tư, nhân công, máy móc thiết bị lớn. Và hầu như chỉ
có thể chuyển sang giai đoạn khai thác, sử dụng khi đã hoàn thành công việc xây dựng. Nên việc
áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro, đẩy nhanh quá trình triển khai công việc.
Rút ngắn thời gian đầu tư dự án, nhanh chóng đưa công trình vào giai đoạn khai thác là bài toán
đặt ra với những người làm công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và tư vấn xây
dựng................................................................................................................................................15
Bên cạnh đó, một lĩnh vực hoạt động khác của Trung tâm HANTECH là Đào tạo, cũng mang ý nghĩa
lớn đối với sự phát triển của ngành xây dựng. Việc đào tạo ra lực lượng cán bộ, công nhân xây
dựng có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu công việc. Góp phần chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành xây dựng, theo cùng sự phát triển của đất
nước.Nhận thấy nhu cầu tất yếu đó, Trung tâm HANTECH đã đầu tư phát triển hoạt động của công
ty theo các lĩnh vực chính là nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ ứng dụng trong xây


dựng; tư vấn xây dựng và đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, cụ thể: Lĩnh vực
hoạt động chính Trung tâm Tư vấn KHCN, Đào tạo và Xuất nhập khẩu – HANTECH........................17
1. Nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ mới trong thiết
kế và thi công các công trình xây dựng............................................................................................17
2. Thí nghiệm các loại vật liệu xây dựng nước và cơ học đất, thi công thử nghiệm các dự án, sản
phẩm ứng dụng công nghệ mới.......................................................................................................17
3. Tư vấn xây dựng :.........................................................................................................................17
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng, Công nghiệp, Điện, Giao thông, Thuỷ lợi, Quy

hoạch, Kỹ thuật hạ tầng Đô thị và Nông thôn.(Theo Đăng ký hoạt động kinh doanh của Trung tâm)
........................................................................................................................................................17
Khảo sát đo đạc Địa hình, Địa chất và môi trường các công trình xây dựng....................................17
Tư vấn thiết kế, lập tổng dự toán các công trình đã nêu ở mục a....................................................17
Thiết kế, sửa chữa, phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử bảo tồn các công trình cổ.. 17
Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quyết toán công trình..............18
Kiểm định chất lượng xây dựng các công tác xây lắp và hoàn thiện công trình...............................18
Đánh giá hiện trạng công trình và thiết kế công nghệ xây dựng, xác định nguyên nhân hư hỏng, sự
cố công trình xây dựng và thiết kế gia cường..................................................................................18
Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án các........................................18
công trình nêu ở mục a....................................................................................................................18
Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.................................................................18


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.................................................................................10
• Tên công ty:..................................................................................................................................10
Kể từ khi đổi mới nền kinh tế, trải qua gần 30 năm, nền kinh tế đất nước ta đã có những thay đổi,
phát triển đi lên rõ rệt. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, nhu cầu phát triển về cơ
sở hạ tầng xây dựng, phát triển đô thị ngày càng tăng cao. Từ một đất nước mới thoát khỏi chiến
tranh, với cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, công nghệ còn sơ khai, việc đầu tư phát triển khoa
học công nghệ xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng theo cách quy mô, chuyên nghiệp là nhu cầu tất
yếu của quá trình phát triển đất nước.Hiện tại, ngành xây dựng của Việt Nam đang phát triển,
hoàn thiện theo hướng tập trung, chuyên môn hóa cao. Từ những đơn vị xây dựng nhỏ lẻ, triển
khai hoạt động xây dựng theo cách thủ công, duy kinh nghiệm. Tới nay, ngành xây dựng đã có các
công ty, tập đoàn xây dựng lớn, quản lý tập trung và chuyên nghiệp Khoa học kỹ thuật, máy móc
hiện đại được áp dụng ngày càng nhiều, thay thế lao động thủ công. Đạt tới năng suất, hiệu quả
lao động cao. Từ những công trình phải sử dụng hầu hết nguồn lực vật tư vật liệu, máy móc thiết
bị và nhân lực nước ngoài như Thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long... Tới nay, các đơn vị xây dựng
của Việt Nam đã có thể đảm nhiệm hầu hết các công tác xây dựng trong nước, thậm chí phát triển

ra các thị trường khác (Đông Nam Á, Châu Phi, Trung Đông...).Quá trình phát triển của ngành xây
dựng có sự góp phần rất lớn của công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tư vấn
xây dựng. Là lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Tư vấn Khoa học công nghệ, Đào tạo và Xuất nhập
khẩu - HANTECH. Nhu cầu về ứng dụng khoa học công nghệ, về nguồn nhân lực chuyên môn cao
phục vụ công tác xây dựng đã có từ những ngày đầu khi phát triển đất nước. Tuy nhiên, do đặc
trưng về cần có nhiều thời gian đào tạo, nghiên cứu, thử nghiệm trước khi triển khai, nên lĩnh vực
trên vẫn đang chậm hơn, so với nhu cầu thực tế.Nhận thấy việc ứng dụng khoa học công nghệ,
máy móc thiết bị, và hệ thống quản lý hiện đại vào ngành xây dựng sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt về
thời gian, kinh tế, nguồn lực. Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, tư vấn xây dựng hiện đang
được sự quan tâm đầu tư của chính phủ, nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành liên quan cũng như các
đơn vị trực tiếp tham gia vào công việc xây dựng. Với đặc trưng của hoạt động xây dựng là chi phí
giai đoạn đầu tư cao, sử dụng nguồn lực vật tư, nhân công, máy móc thiết bị lớn. Và hầu như chỉ
có thể chuyển sang giai đoạn khai thác, sử dụng khi đã hoàn thành công việc xây dựng. Nên việc
áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro, đẩy nhanh quá trình triển khai công việc.
Rút ngắn thời gian đầu tư dự án, nhanh chóng đưa công trình vào giai đoạn khai thác là bài toán
đặt ra với những người làm công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và tư vấn xây
dựng................................................................................................................................................15
Bên cạnh đó, một lĩnh vực hoạt động khác của Trung tâm HANTECH là Đào tạo, cũng mang ý nghĩa
lớn đối với sự phát triển của ngành xây dựng. Việc đào tạo ra lực lượng cán bộ, công nhân xây
dựng có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu công việc. Góp phần chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành xây dựng, theo cùng sự phát triển của đất
nước.Nhận thấy nhu cầu tất yếu đó, Trung tâm HANTECH đã đầu tư phát triển hoạt động của công


ty theo các lĩnh vực chính là nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ ứng dụng trong xây
dựng; tư vấn xây dựng và đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, cụ thể: Lĩnh vực
hoạt động chính Trung tâm Tư vấn KHCN, Đào tạo và Xuất nhập khẩu – HANTECH........................17
1. Nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ mới trong thiết
kế và thi công các công trình xây dựng............................................................................................17
2. Thí nghiệm các loại vật liệu xây dựng nước và cơ học đất, thi công thử nghiệm các dự án, sản

phẩm ứng dụng công nghệ mới.......................................................................................................17
3. Tư vấn xây dựng :.........................................................................................................................17
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng, Công nghiệp, Điện, Giao thông, Thuỷ lợi, Quy
hoạch, Kỹ thuật hạ tầng Đô thị và Nông thôn.(Theo Đăng ký hoạt động kinh doanh của Trung tâm)
........................................................................................................................................................17
Khảo sát đo đạc Địa hình, Địa chất và môi trường các công trình xây dựng....................................17
Tư vấn thiết kế, lập tổng dự toán các công trình đã nêu ở mục a....................................................17
Thiết kế, sửa chữa, phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử bảo tồn các công trình cổ.. 17
Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quyết toán công trình..............18
Kiểm định chất lượng xây dựng các công tác xây lắp và hoàn thiện công trình...............................18
Đánh giá hiện trạng công trình và thiết kế công nghệ xây dựng, xác định nguyên nhân hư hỏng, sự
cố công trình xây dựng và thiết kế gia cường..................................................................................18
Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án các........................................18
công trình nêu ở mục a....................................................................................................................18
Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.................................................................18

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:

Tổ chức trung tâm tư vấn KHCN đào TẠO & XNK (HANTECH)
...........................................................Error: Reference source not found
Tổng quát..........................................Error: Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta sau nhiều năm chìm trong cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói
riêng. Nền kinh tế đó tất yếu gây lãng phí nghiêm trọng dẫn đến hậu quả khủng

hoảng kinh tế xã hội mà muốn vượt qua phải đổi mới nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
các doanh nghiệp muốn phát triển tốt phải tính đến hậu quả. Nói cách khác để tồn
tại và phát triển nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế thị trường thì các
doanh nghiệp phải chú trọng tới mục tiêu lợi nhuận, là mục tiêu kinh tế hàng đầu
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Với suy nghĩ trên trong thời gian thực tập tại Trung tâm tư vấn Khoa học công
nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội tôi đã đặc biệt
quan tâm tới vấn đề nâng cao lợi nhuận của công ty và đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu là : “Giải pháp làm tăng lợi nhuận của Trung tâm tư vấn Khoa học công
nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội”.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Mục tiêu kinh tế cơ bản của các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương 2: Phân tích thực trang lợi nhuận ở Trung tâm tư vấn Khoa học công
nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Trung tâm tư vấn Khoa
học công nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội.

1


CHƯƠNG 1: LỢI NHUẬN VÀ TĂNG LỢI NHUẬN. MỤC
TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận.
1.1.1. Lợi nhuận.
Từ trước tới nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta có thể
thấy được điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau:

- Lơi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ với chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Việc tính toán
thu nhập hay chi phí đã chi ra là theo giá cả của thị trường mà giá cả thị trường do
quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ quyết định. (Nguồn:” Giáo trình tài chính
doanh nghiệp_Nguyễn Tuyết Khanh”)
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (hay các công ty) là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại. ( Nguồn: “ Giáo trình tài chính doanh nghiệp_Bạch Đức Hiển”)
1.1.2. Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có thể khái
quát thành cac loại lợi nhuận sau:
- Lợi nhuận trước thuế.
- Lợi nhuận sau thuế.
1.1.3. Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rát phong
phú và đa dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Thứ nhất: Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa
các khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất

2


kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh lệch
giữa thu nhập phân chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí của
doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh.
- Thứ ba: Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa các
khoản thu chi thộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
- Thứ tư: Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại là lợi
nhuận thu được do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động kinh tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp
đó phải tạo lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Việc
thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được vững chắc.
1.2. Đặc điểm, vai trò của lợi nhuận.
+ Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ; một trong
những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị
thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước.
+ Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm
sẽ làm lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do
3


đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp và phân phối lợi

nhuận của doanh nghiệp:
1.3.1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp:
Như ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng của các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng mức tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa và chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
Ta có thể xác định được lợi nhuận theo công thức sau:
∑ Lợi nhuận trước thuế = ∑ Doanh thu - ∑ Chi phí sản xuất kinh doanh
Hay:
∑ Lợi nhuận trước thuế = ∑ Doanh thu – ( Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi)
Trong đó:
- Tổng doanh thu là tổng số tiền thu được về bán hàng hóa và dịch vụ.
- Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi theo khối lượng công
việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi như khấu hao tài sản cố
đinh, tiền thuê đất, máy móc thiết bị, phương tiện kinh doanh tiền lương,….
- Chi phí biến đổi là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng hoặc giảm
của sản lượng như tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất. Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lượng hàng hóa sản xuất hay mua
vào để bán.

∑ Lợi nhuận sau thuế = ∑ Doanh thu – ( ∑ Chi phí sản xuất kinh
doanh + Chi phí biến đổi)

Các khoản thuế phải nộp bao gồm:
- Thuế doanh thu = ∑ Doanh thu x Tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp
- Thuế tài nguyên = Giá thành khối lượng sản phẩm x Tỷ lệ
thuế tài nguyên phải nộp
- Thuế xuất nhập = Doanh thu XNK x Tỷ lệ thuế XNK ( nếu có)
- Thuế vốn = Vốn sản xuất do ngân sách nhà nước cấp x Tỷ lệ
thuế vốn phải nộp


4


Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hóa:
Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh khác = ∑ Thu nhập
- ∑ Chi phí bỏ ra
Như vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:



Lợi nhuận của doanh nghiệp

=∑

Lợi nhuậ từ sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh khác

1.3.2.

Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.

Phân phối lợi nhuận là một vấn đề tài chính rất quan trọng, nó không phải là
việc phân chia theo số học một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các
mối quan hệ về lợi nhuận giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.
Nhìn chung lợi nhuận thực hiện hay lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
được phân phối theo hướng chủ yếu như sau:
- Bù đắp phần bị lỗ của năm trước ( nếu có) theo quy định của luật thuế
TNDN.
- Nộp thuế TNDN.

Phần lợi nhuận sau tuế xòn lại căn cứ vào quy định của pháp luật, thì chủ sở
hữu của doanh nghiệp sẽ thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế. Việc phân
phối chi tiết số lợi nhuận này sẽ do chủ sở hữu của từng loại hình doanh ngiệp quyết
định cụ thể. Trong phân phối, sẽ được trích một số loại quỹ như sau;
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính nhằm bù đắp những tổn thất hay thiệt hại
xảy ra trong quá trình kinh doanh.
- Doanh nghiệp giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư nhằm tăng thêm vốn hoạt
động ở Việt Nam, phần này được thực hiện dưới hình thức quỹ đầu tư phát triển.
- Trích một phần lợi nhuận dùng để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động, động viên, khuyến khích họ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
sản xuất, hoặc giảm bớt một số khó khăn ở Việt Nam, phần này được thể hiện dưới
hình thức trích lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

5


Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả
các mặt hàng sản xuất kinh doanh. Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể từng nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuân.
1.4.1.

Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hóa
dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp đe thu được lợi
nhuận. Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi

nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hóa, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng
số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hóa và dịch vụ,
ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh
hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hóa hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp
công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với
khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hóa và dịch vụ của mình, nhất là
cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cải
tiến phương thức bán…..
1.4.2. Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh.
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt
tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt
các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo
khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở dể tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp
công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận

6


cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc
vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất.
Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế
tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất như
lao động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được

thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá
trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý).
1.4.3.

Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm.

Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là quá trình thực hiện
sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật…để chế tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức
sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm tiêu thụ.
1.4.4.

Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.

Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo
quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán
hết, bán với giá cao những hàng hóa và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình
tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối

7


lượng lớn hàng hóa và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi

nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các
mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng
cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
1.4.5. Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá
trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản
như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh hía và điều chỉnh cá
hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản
lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phan tích ở trên
phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được
lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ
phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế xĩ mô của
nhà nước.
1.4.6.

Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.

Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những
chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
tỷ giá hối đoái,…)
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu
kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khóa thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ
thay đổi có thể là mức lãi giảm di hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay
vốn của doanh nghiệp.


8


Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này
cho phép xác định các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

9


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA
TRUNG TÂM TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ,
ĐÀO TẠO VÀ XUẤT NHẬP KHẨU – TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về trung tâm tư vấn khoa học công nghệ, đào tạo và xuất
nhập khẩu – tổng Công ty xây dựng Hà Nội.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
• Tên công ty:
Trung tâm Tư vấn Khoa học công nghệ, Đào tạo và Xuất nhập khẩu là
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, được thành
lập theo quyết định số 329/QĐ-BXD ngày 26/3/2003 của Bộ trưởng BXD. Giấy
phép hoạt động số A-258 của Bộ trưởng Bộ khoa học công nghệ và môi trường
cấp ngày 22/6/2004, cấp lại ngày 14/9/2009.
a) Tên giao dịch:
 Tên giao dịch tiếng Việt Nam: Trung tâm Tư vấn Khoa học công nghệ,

Đào tạo và Xuất nhập khẩu – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
 Tên giao dịch tiếng Anh: Ha Noi center for Consultancy Science and
Technology
 Tên giao dịch viết tắt : HANTECH
 Được thành lập theo quyết định số 329/QĐ-BXD ngày 26/3/2003 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
 Giấy phép hoạt động số A-258 của Bộ trưởng Bộ khoa học công nghệ và
môi trường cấp ngày 22/6/2004, cấp lại ngày 14/9/2009
 Tài khoản :
 Tài khoản tiền Việt Nam: 4102 102 000 158 704 0068 VNĐ
 Tài khoản tiền ngoại tệ: 220 10370015357 USD. Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt Trần Đăng Ninh.
 Mã số thuế: 0101362856
 Vốn đăng ký: 10,881,568,937 VNĐ.
 Vốn cố định: 9.881.568.937 VND.
 Vốn lưu động: 1.000.000.000 VND.

10


b) Trụ sở giao dịch
 Trụ sở chính: Số 57 Quang Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
 Cơ sở giao dịch số 1:
 Địa chỉ : Nhà B3A Làng Quốc tế Thăng Long - Đường Trần Đăng Ninh
- Quận Cầu Giấy - TP. Hà Nội
Điện thoại : 04.37931898 - 04.37911535 - 04.37545889
Fax : +84.4.37931898
E-mail:
 Cơ sở giao dịch số 2: Phòng thí nghiệm Hợp chuẩn LAS - XD62
Địa chỉ: Khu thể thao- Làng Quốc Tế Thăng Long - Cầu Giấy - TP. Hà Nội

Điện thoại : 04.3 8347594
c) Giám đốc: Th.S KTS Hoàng Đức Vinh.
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (TCT XDHN) được thành lập năm 1958,
là một trong những Tổng Công ty xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, với 57 năm
hoạt động. Lĩnh vực hoạt động chính của TCT XDHN là tư vấn, thiết kế, xây lắp
các công trình công cộng, văn hóa, dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng. Góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. Hiện tại, TCT XDHN có 08 chi
nhánh đặt tại các vùng miền trong cả nước, với 05 công ty con, 28 công ty liên
kết cả trong nước và nước ngoài.TCT XDHN đã được chính phủ tặng thưởng
nhiều huân huy chương, bằng khen cho các đóng góp của mình trong sự nghiệp
xây dựng, phát triển chung của đất nước, như:
- Năm 1985 : Huân chương Lao động hạng nhất.
- Năm 1996 : Huân chương lao động hạng nhì.
- Năm 2000 : Huân chương độc lập hạng ba.
- Năm 2002 : Huân chương Độc lập hạng nhì.
- Năm 2009 : Huân chương Độc lập hạng nhất.
Trung tâm Tư vấn KHCN, Đào tạo và XNK (Trung tâm HANTECH) là
một đơn vị thành viên, là bộ phận thực hiện chức năng tư vấn của TCT XDHN.
Bao gồm các chức năng chính làtư vấn xây dựng, và nghiên cứu khoa học công
nghệ áp dụng trong xây dựng. Bắt nguồn từ chức năng ban đầu là nghiên cứu và
11


chuyển giao các công nghệ khoa học phục vụ hoạt động xây dựng. Với nhiều
năm hoạt động trong lĩnh vực trên, cùng hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị hiện đại và lực lượng cán bộ chuyên môn cao đông đảo. Nhận thấy năng lực
hiện có của Trung tâm phù hợp với nhu cầu về tư vấn xây dựng của ngành xây
dựng ngày càng tăng cao, theo hiện trạng đầu tư xây dựng ngày càng lớn mạnh
của đất nước. Trung tâm HANTECH đã đầu tư phát triển mạnh chức năng tư vấn
xây dựng, theo chức năng nhiệm vụ đã đăng ký kinh doanh của đơn vị, cũng như

theo chức năng nhiệm vụ được Tổng Công ty XNHN giao phó.
Hiện tại, Trung tâm HANTECH là đơn vị có uy tín cao trong lĩnh vực tư
vấn xây dựng, với những lĩnh vực hoạt động như Tư vấn thiết kế xây dựng, Tư
vấn giám sát xây dựng, Tư vấn Quản lý dự án xây dựng, Tư vấn lập dự án đầu
tư, Tư vấn kiểm định, thí nghiệm chất lượng công trình cũng như các lĩnh vực
liên quan.
Với đội ngũ hơn 50 kỹ sư, kiến trúc sư có văn bằng Đại học và trên Đại học
trực tiếp làm việc tại văn phòng, và hơn 100 cộng tác viên chuyên môn trực tiếp
làm việc. Trung tâm HANTECH đã thực hiện được khối lượng lớnc ác công tác
tư vấn, phục vụ nhu cầu của công việc xây dựng. Là đối tác tin cậy của các đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong nước và ngoài nước.
Theo định hướng chung của Nhà nước, hiện tại Tổng Công ty XDHN, cũng
như Trung tâm HANTECH đang trong quá trình chuyển đổi hình thức kinh
doanh sang hình thức doanh nghiệp cổ phần. Cũng như điều chỉnh cơ cấu đơn vị,
phát triển năng lực,
hướng tới khẳng định vị trí của đơn vị trong quá trình phát triển chung của
đất nước, trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2 Cơ cấu tổ chức công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc trưng lĩnh vực hoạt động là tư vấn và nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ, lực lượng cán bộ Trung tâm HANTECH hầu hết có trình độ

12


Đại học và trên Đại học, với nguyên tắc ưu tiên phát triển về chất lượng cán bộ
hơn là về số lượng.
Với lực lượng nhân sự không nhiều (55 cán bộ trực tiếp, hơn 100 cộng tác
viên), Trung tâm HANTECH được tổ chức bộ máy thành các đơn vị nhỏ, phụ
trách công việc theo các lĩnh vực, theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Tổ chức trung tâm tư vấn KHCN đào TẠO & XNK (HANTECH)
Giám đốc trung tâm

Kế toán
trưởng

Phó giám
đốc KHCN

Phòng tài Phòng Phòng
thí
chính kế tổng hợp
nghiệm
toán
hợp
chuẩn

Giám đốc tư
vấn xây
dựng

Phòng
Văn
khoa học phòng
công
TVXD
nghệ
công
trình


Văn
phòng
khảo sát

Phó giám
đốc và XNK

Văn
phòng
TVXD
hạ tầng

Phòng
Các cơ
HTQT &
sở ĐT
ng.ngữ Xuất nhập
và hướng
khẩu
nghiệp

Đơn vị tác nghiệp

Đơn vị nghiên cứu khoa học

13


2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
* Giám đốc

- Chức năng
 Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh
doanh của công ty, phân công cấp phó giúp việc giám đốc.
 Quyết định việc điều hành và phương án sản xuất kinh doanh của công ty
theo kế hoạch, chính sách pháp luật.
- Nhiệm vụ:
 Có trách nhiệm thiết lập , duy trì và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống quản
lý chất lượng trong toàn công ty.
 Xem xét phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy, quy định
trong công ty và các chiến lược, sản xuất kinh doanh, bán hàng do cấp dưới soạn thảo.
 Định hướng hỗ trợ các phòng ban, phân xưởng sản xuất thực hiện và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
* Phó giám đốc
- Chức năng:
Họp và tham mưu giúp việc hỗ trợ tổ chức,quản lý điều hành tổng sản xuất và
thay thế giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về công việc và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ:
 Phụ trách công tác đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và thiết bị phục vụ
sản xuất.
 Trực tiếp tổ chức, quản lý điều hành phòng kế hoạch điều độ sản xuất.
 Giám sát kiểm tra, đôn đốc các phòng ban và các bộ phận sản xuất và yêu
cầu do giám đốc đề ra.Chủ tịch hội đồng bảo hộ lao động, hội đồng sáng kiến cải tiến.
 Phụ trách công tác nâng bậc cho công nhân viên.
 Đảm bảo việc thúc đẩy các bộ phận, công nhân viên trong công ty nhận
thức được các yêu cầu về chính sách chất lượng của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính tổng hợp

14



- Chức năng:
 Tổng hợp và tham mưu giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, quản lý đội ngũ lao động trong công ty và các chế độ BHXH.
 Chỉ đạo và quản lý công tác văn thư, lưu trữ, quản trị hành chính và bảo
vệ công ty.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của công ty và các biện pháp thực
hiện trình giám đốc phê duyệt.
• Kế toán trưởng
 Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty ra
những quyết định quan trọng, nhiệm vụ của kế toán trưởng là quản lý chung về
các công việc kế toán hướng dẫn chỉ đạo và đôn đốc các kế toán thực hiện tốt các
phần hành công việc được giao
 Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công việc kế toán
báo cáo kịp thời và trung thực kết quả sản xuất kinh doanh với cấp trên, chấp
hành các pháp lệnh thể chế tài chính của nhà nước.
- Chức năng:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tập hợp xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác thông tin tài chính và kế toán cho giám đốc.
- Nhiệm vụ:
 Xây dựng các quy chế về quản lý tài chính và kế toán trong toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng phương pháp thực hiện phân bổ
chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm.
 Huy động sử dụng vốn và các nguồn lực tài chính một cách an toàn, tiết
kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và đảm bảo tuân thủ các quy định của
nhà nước.Thực hiện tốt các công tác báo cáo quyết toán đúng và đủ theo quy định.
2.3 Đặc điểm ngành nghề và môi trường hoạt động
2.3.1 Đặc điểm ngành nghề
Kể từ khi đổi mới nền kinh tế, trải qua gần 30 năm, nền kinh tế đất nước ta đã


15


có những thay đổi, phát triển đi lên rõ rệt. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền
kinh tế, nhu cầu phát triển về cơ sở hạ tầng xây dựng, phát triển đô thị ngày càng
tăng cao. Từ một đất nước mới thoát khỏi chiến tranh, với cơ sở vật chất, khoa học
kỹ thuật, công nghệ còn sơ khai, việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ xây
dựng, quản lý đầu tư xây dựng theo cách quy mô, chuyên nghiệp là nhu cầu tất yếu
của quá trình phát triển đất nước.Hiện tại, ngành xây dựng của Việt Nam đang phát
triển, hoàn thiện theo hướng tập trung, chuyên môn hóa cao. Từ những đơn vị xây
dựng nhỏ lẻ, triển khai hoạt động xây dựng theo cách thủ công, duy kinh nghiệm.
Tới nay, ngành xây dựng đã có các công ty, tập đoàn xây dựng lớn, quản lý tập
trung và chuyên nghiệp Khoa học kỹ thuật, máy móc hiện đại được áp dụng ngày
càng nhiều, thay thế lao động thủ công. Đạt tới năng suất, hiệu quả lao động cao. Từ
những công trình phải sử dụng hầu hết nguồn lực vật tư vật liệu, máy móc thiết bị
và nhân lực nước ngoài như Thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long... Tới nay, các
đơn vị xây dựng của Việt Nam đã có thể đảm nhiệm hầu hết các công tác xây dựng
trong nước, thậm chí phát triển ra các thị trường khác (Đông Nam Á, Châu Phi,
Trung Đông...).Quá trình phát triển của ngành xây dựng có sự góp phần rất lớn của
công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tư vấn xây dựng. Là lĩnh
vực hoạt động của Trung tâm Tư vấn Khoa học công nghệ, Đào tạo và Xuất nhập
khẩu - HANTECH. Nhu cầu về ứng dụng khoa học công nghệ, về nguồn nhân lực
chuyên môn cao phục vụ công tác xây dựng đã có từ những ngày đầu khi phát triển
đất nước. Tuy nhiên, do đặc trưng về cần có nhiều thời gian đào tạo, nghiên cứu,
thử nghiệm trước khi triển khai, nên lĩnh vực trên vẫn đang chậm hơn, so với nhu
cầu thực tế.Nhận thấy việc ứng dụng khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, và hệ
thống quản lý hiện đại vào ngành xây dựng sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt về thời gian,
kinh tế, nguồn lực. Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, tư vấn xây dựng hiện
đang được sự quan tâm đầu tư của chính phủ, nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành liên

quan cũng như các đơn vị trực tiếp tham gia vào công việc xây dựng. Với đặc trưng
của hoạt động xây dựng là chi phí giai đoạn đầu tư cao, sử dụng nguồn lực vật tư,

16


nhân công, máy móc thiết bị lớn. Và hầu như chỉ có thể chuyển sang giai đoạn khai
thác, sử dụng khi đã hoàn thành công việc xây dựng. Nên việc áp dụng hệ thống
quản lý chuyên nghiệp, hạn chế rủi ro, đẩy nhanh quá trình triển khai công việc. Rút
ngắn thời gian đầu tư dự án, nhanh chóng đưa công trình vào giai đoạn khai thác là
bài toán đặt ra với những người làm công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học
công nghệ và tư vấn xây dựng
Bên cạnh đó, một lĩnh vực hoạt động khác của Trung tâm HANTECH là Đào
tạo, cũng mang ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của ngành xây dựng. Việc đào tạo
ra lực lượng cán bộ, công nhân xây dựng có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu
công việc. Góp phần chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành, đáp ứng yêu cầu phát
triển chung của ngành xây dựng, theo cùng sự phát triển của đất nước.Nhận thấy
nhu cầu tất yếu đó, Trung tâm HANTECH đã đầu tư phát triển hoạt động của công
ty theo các lĩnh vực chính là nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ ứng
dụng trong xây dựng; tư vấn xây dựng và đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh
vực xây dựng, cụ thể: Lĩnh vực hoạt động chính Trung tâm Tư vấn KHCN, Đào tạo
và Xuất nhập khẩu – HANTECH
1. Nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng các đề tài khoa học, chuyển giao công
nghệ mới trong thiết kế và thi công các công trình xây dựng.
2. Thí nghiệm các loại vật liệu xây dựng nước và cơ học đất, thi công thử
nghiệm các dự án, sản phẩm ứng dụng công nghệ mới.
3. Tư vấn xây dựng :

 Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng, Công nghiệp, Điện,
Giao thông, Thuỷ lợi, Quy hoạch, Kỹ thuật hạ tầng Đô thị và Nông thôn.(Theo

Đăng ký hoạt động kinh doanh của Trung tâm)
 Khảo sát đo đạc Địa hình, Địa chất và môi trường các công trình xây dựng.
 Tư vấn thiết kế, lập tổng dự toán các công trình đã nêu ở mục a.
 Thiết kế, sửa chữa, phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử
bảo tồn các công trình cổ.

17


 Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quyết
toán công trình.
 Kiểm định chất lượng xây dựng các công tác xây lắp và hoàn thiện
công trình.
 Đánh giá hiện trạng công trình và thiết kế công nghệ xây dựng, xác định
nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng và thiết kế gia cường.
 Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, quản lý dự án các
công trình nêu ở mục a.
 Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.
2.3.2 Môi trường hoạt động kinh doanh
2.3.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
a, Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu
tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả
các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của
doanh nghiệp.
 Yếu tố kinh tế:
Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung, cũng như các đơn vị tư vấn xây
dựng nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng, ảnh hưởng tới
tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng, các nguồn nhân vật lực,

cũng như thị trường. Các yếu tố kinh tế là: Tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất đầu
tư, tỷ lệ lạm phát, chính sách tài chính, tín dụng, tiền lương, thu nhập bình quân
đầu người... Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, là
hoạt động có đặc trưng về yêu cầu nguồn vốn rất lớn, thì ảnh hưởng của các yếu
tố kinh tế càng đóng vai trò quan trọng. Trong bối cảnh khó khăn, khủng hoảng
về kinh tế, việc giữ vững được chất lượng, thương hiệu, uy tín nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh, nguồn vốn đầu tư là yếu tố quyết định cho sự tồn vong
của doanh nghiệp xây dựng ở giai đoạn này.
 Lãi suất
18


Với đặc trưng nguồn vốn trong lĩnh vực xây dựng có tỉ trọng lớn là nguồn
vốn vay. Nên lãi suất cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Việc xiết chặt nguồn vốn từ chính
phủ, nhà nước và hệ thống ngân hàng để ứng phó với khủng hoảng kinh tế, cùng
với hậu quả tất yếu của suy thoái là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm đã gây những
ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động xây dựng trong vài năm vừa qua.
 Tỷ lệ lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng trưởng kinh
tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được. Như
vậy các hoạt động đầu tư trở thành những công việc hoàn toàn may rủi, tương lai
kinh doanh trở nên khó dự đoán
 Quan hệ giao lưu quốc tế:
Những thay đổi về môi trường quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho các nhà
đầu tư nước ngoài đồng thời cũng nâng cao sự cạnh tranh ở trị trường trong
nước. Đối với Trung tâm HANTECH, là đơn vị đã có nhiều kinh nghiệm trong
các hoạt động xuất nhập khẩu, liên danh liên kết, chuyển giao công nghệ cùng
các đối tác nước ngoài, thì đây là một lợi thế lớn so với các đơn vị khác. Tuy
nhiên, đơn vị cũng phải chịu áp lực về sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài,

vốn coi Việt Nam giai đoạn mở cửa là một thị trường tốt để phát triển. Nhận
thức được việc hội nhập, cạnh tranh quốc tế là tất yếu. Trung tâm HANTECH đã
có những hoạch định phù hợp nhằm chủ động ứng xử với những cơ hội và thách
thức đặt ra trong sân chơi lớn cùng bạn bè quốc tế.
 Yếu tố chính trị, pháp lý:
Hoạt động xây dựng thường là hoạt động kéo dài. Vì vậy, sự biến động của
các yếu tố chính trị, pháp lý có ảnh hưởng rất lớn. Những thay đổi về chính trị,
pháp lý thường gây ra những xáo động về hệ thống quản lý, triển khai thực hiện
công việc đầu tư xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng vốn là một kế hoạch, hệ
thống quản lý đầu tư xây dựng đối với mỗi dự án thường được xây dựng cụ thể,
rõ ràng ngay từ khi bắt đầu công việc. Vì vậy, những thay đổi của yếu tố chính
trị, pháp lý thường gây ra sự phát sinh công việc (điều chỉnh hệ thống phù hợp

19


×