Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Huy động vốn của ngân hàng phát triển NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.26 KB, 4 trang )

1. Huy động vốn của NHPT và những nét đặc trưng
1.1 Yêu cầu đối với nguồn vốn hoạt động của NHPT
Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo được mối liên hệ về kỳ hạn và lãi suất. Do lãi suất và kỳ
hạn của nguồn bị tác động bởi kỳ hạn và khả năng sinh lời của dự án được tài trợ và hoạt động chủ yếu
của ngân hàng là tài trợ cho các dự án dài hạn có khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao nên NHPT phải có
nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro. Chính vì vậy đòi
hỏi ngân hàng phải nỗ lực để có thể huy động được nguồn vốn đáp ứng yêu cầu trong điều kiện thị trường
vốn trung và dài hạn kém phát triển, thu nhập của dân cư thấp như hiện nay.

1.2. Đặc trưng của hoạt động huy động vốn
* Các hình thức huy động:
- Huy động tiền gửi trên thị trường: huy động cả tiền gửi ngắn, trung và dài hạn nhưng chủ yếu là
tiền gửi trung và dài hạn.
+ Việc huy động chủ yếu là thông qua mở tài khoản thanh toán phục vụ cho các dự án hoặc các
doanh nghiệp vay theo dự án.
+ Các khoản tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiết kiệm trung và dài hạn lãi suất cao và kỳ hạn dài.
Hình thức huy động vốn tuy ít đa dạng song ngân hàng khuyến khích các nguồn trung và dài hạn
bằng cách tăng tính thanh khoản của các khoản tiền gửi.
- Phát hành giấy nợ trung và dài hạn: Trái phiếu được các tổ chức kinh tế và dân cư ưa chuộng vì nó
có tính an toàn do được Chính phủ bảo lãnh, dễ chuyển đổi, lãi suất hấp dẫn.
Nguồn tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư còn thấp do đất nước còn nghèo nên ngân hàng phải
trả lãi rất cao. Vì vậy nó kém thích hợp với những dự án rủi ro cao hoặc sinh lời thấp nên ngân hàng phải
kết hợp với các nguồn ưu đãi khác.
- Huy động các quỹ của nhà nước: đây có thể là một phần thu của ngân sách nhà nước hoặc phần
viện trợ không hoàn lại từ bên ngoài hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ được chuyển cho NHPT. Nguồn
vốn này có vai trò rất quan trọng, nó tạo ra nguồn vốn hỗn hợp với chi phí bình quân thấp hơn các NHTM
thể hiện ở lãi suất hoặc gia tăng khả năng chấp nhận rủi ro. Quy mô của quỹ này quyết định qui mô cho
vay đối với các dự án phát triển và có tỷ lệ tương đối cao trong tổng nguồn ngân hàng ở các nước phát
triển.
- Huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác: các khoản này có được là do sự trùng hợp về mục
tiêu hoạt động kinh-tế xã hội. nguồn tài trợ này thường không hoàn trả, được trợ giúp về mặt kỹ thuật. Tuy


nhiên, các tổ chức vẫn có những mục tiêu riêng nên vẫn còn những khó khăn trong việc kêu gọi sự tài trợ.
- Vay nước ngoài: song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính phát triển như vay thương
mại, phát hành giấy nợ ra thị trường nước ngoài, tiếp cận các khoản vay ưu đãi của các tổ chức tài chính
có mục tiêu cho vay ưu đãi như WB,ADB,…Tuy nhiên, nguồn vay này chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng của
thị trường tài chính quốc tế.
- Tài trợ từ Ngân hàng Trung ương: như mua lại các khoản nợ, bảo lãnh, cấp vốn,…
Đăng lại trên diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- Vốn và quỹ của ngân hàng: vốn cấp từ Nhà nước, cơ quan phát triển, các tổ chức tài chính phát
triển, vốn cổ phần.

* Đặc trưng huy động vốn của NHPT:
Từ các hình thức huy động vốn của ngân hàng ta có thể nhận thấy những nét đặc trưng về việc huy
động vốn như sau:
-NHPT huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có nguồn cấp của ngân sách nhà nước cho các
dự án phát triển , các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính như WB,ADB …. Tạo ra các nguồn vốn
hỗn hợp có lãi suất thấp chính vì vậy lãi suất cho vay thấp hơn của các ngân hàng thương mại
-NHPT tập trung huy động các nguồn vốn trung và dài hạn
-Nguồn huy động lớn nhất từ phát hành trái phiếu vì thời hạn dài tính an toàn cao
-Do mục tiêu phi lợi nhuận nên các nguồn vốn huy động của NHPT không phải dự trữ bắt buộc,
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo lãnh khả năng thanh toán, được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động
Mục tiêu :tìm kiếm các biện pháp gia tăng nguồn vốn với lãi suất thấp và kì hạn dài và ổn định là
điều kiện sống còn của ngân hàng phát triển .Chiến lược nguồn vốn của ngân hàng phát triển là khai thác
triệt để các nguồn tài trợ từ chính phủ, các tổ chức tài chính, tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư.
Thứ nhất, liên kết các dự án trong nước và các nhà tài trợ nước ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao trong
việc huy động vốn của NHPT.

Các nguồn tín dụng ưu đãi có lãi suất tương đối thấp, thời hạn sử dụng thường là dài hạn , có thể có
thời gian ân hạn , có thể kèm theo chuyển giao công nghệ ,chuyên gia ,bảo hành đối với thiết bị cung cấp
thông tin ….tuy nhiên phần lớn các tín dụng ưu đãi thường kèm theo các điều khoản kinh tế, chính trị
khác nhau mà NHPT không dễ dàng thực hiện được .một số nhà tài trợ yêu cầu người nhận phải thuê lại
chuyên gia hoặc mua trang thiết bị của các nước tài trợ hoặc tính toán một số chi phí theo yêu cầu của nhà
tài trợ .. những yếu tố này sẽ làm cho nguồn vốn đắt hơn hoặc hiệu quả sử dụng thâp đi .
Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải am hiểu và rất nhạy bén với những yêu cầu mà nhà tài trợ đưa
ra . Để thực hiện được điều này ngân hàng phát triển cần:
+Nghiên cứu nhà tài trợ :mục tiêu tài trợ ,hình thức và điều kiện tài trợ , tính toán mức độ ưu đãi
trên cơ sở các điều kiện rằng buộc
+Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nhà tài trợ ,từ đó dẫn tới hoạt động tài trợ của họ
+Tìm kiếm các dự án trong nước phù hợp vơi từng nhà tài trợ .
Thứ hai, ngân hàng phải thường xuyên kêu gọi các hoạt động tài trợ:
+Xây dựng phương án xin tài trợ , qua đó giải thích các yếu tố như các bước thực hiện , đối tác
nhân sự ,uy tín và năng lực ngân sách , kết quả của các dự án .+Gặp nhà tài trợ để thuyết trình tính cấp
thiết của dự án , kế hoạch thực hiện , chi phí và ngân sách… thu hút các nhà tài trợ
Thứ ba, ngân hàng xác lập mối quan hệ giữa chính phủ với ngân hàng trong tài trợ dự án. Đối với
một số dự án ngân hàng có thể yêu cầu chính phủ cấp vốn hay cho vay một phần.
Đăng lại trên diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Thứ tư, ngân hàng cần có biện pháp dự báo các nhân tố ảnh hưởng đên tiết kiệm trung và dài hạn để
ứng phó kịp thời.Các diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán , bảo hiểm
ảnh hưởng tới tiết kiệm trung và dài hạn .chính vì vậy ngân hàng cần dự báo kịp thời.

3. Liên hệ hình thức huy động vốn của Ngân hàng phát triển( VDB) và
Ngân hàng Chính sách xã hội(VBSP):
3.1. Ngân hàng VDB:
3.1.2. Một số hình thức huy động vốn của Ngân hàng Phát triển:
+> Huy động từ tiền gửi trên thị trường: Ngân hàng phát triển Việt Nam là tổ chức tài chính thuộc

100% sở hữu Chính phủ nên không nhận tiền gửi từ dân cư, NHPT chỉ nhận tiền gửi của một số tổ chức
như : Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, một số tổ chức kinh tế.
+ Phát hành trái phiếu: Kể từ khi chuyển từ Quỹ hỗ trợ phát triển sang ngân hàng phát triển Việt
Nam , VDB huy động thêm được 180 nghìn tỷ đồng, tương đương 9,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ
yếu thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu VDB do Chính phủ bảo lãnh. Cụ thể số vốn
huy động được từ từ trái phiếu chính phủ được thể hiện ở bảng sau:

SỐ VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2006

Doanh số huy động mới

30.92
9

Phát hành trái phiếu CP

10.05

2009

40.38
2

24.09
5


33%

2008

36.36
9

0
Tỷ lệ trái phiếu/vốn huy

2007

29.00
0

26.64

48.37
0

5.866

7
66,3%

2010

35.45
7


66%

21%

73%

động
Nguồn : Chính phủ .vn
Ví dụ : Trong năm 2011, VDB đã huy động số vốn bằng việc phát hành phiếu chính phủ 2 lần như
sau:
+> Lần 1: Đấu thầu ngày 10/6/2011, số vốn đấu thầu là 3.500 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ bảo
lãnh nhưng có 2.165 tỷ đồng trái phiếu được chào bán thành công (61,28% khối lượng chào bán).
Lần này, VDB chào bán 2.000 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm và 1.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn
10 năm.
Đối với trái phiếu kỳ hạn 5 năm, có 9 thành viên tham gia, lãi suất trúng thầu thành công là
12,7%/năm (cao hơn lãi suất trúng thầu trái phiếu kỳ hạn 5 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành ngày 9/6
0,05%), khối lượng trúng thầu 1.820 tỷ đồng/2.000 tỷ đồng chào bán.
Đối với trái phiếu kỳ hạn 10 năm, có 6 thành viên tham gia, lãi suất trúng thầu 12%/năm, giảm
0,2%/năm so với lãi suất trúng thầu phiên giao dịch đầu tuần (7/6), khối lượng trúng thầu 325 tỷ
đồng/1.500 tỷ đồng chào bán.
+> Lần 2: là ngày 4/10/2011, VDB gọi thầu 3,500 tỷ đồng, cũng chia làm 2 gói thầu. Gói thứ nhất
kỳ hạn 3 năm trị giá 1,000 tỷ đồng sẽ được phát hành vào ngày 04/10/2011 và đáo hạn vào ngày

Đăng lại trên diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


04/10/2014. Gói thứ hai kỳ hạn 5 năm trị giá 2,500 tỷ đồng được phát hành vào ngày 04/10/2011 và đáo
hạn vào 04/10/2016. Cái này mới gọi thầu chưa có kết quả.
+>Nguồn vốn huy động từ vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và NSNN
:

đv:tr.đ
Vay NSNN, TTCTC, TCTD

2008
21.386.609

2009
22.290.081

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của VDB

So với các nguồn vốn khác thì đây là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất
+> Một nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn của VDB là quản lý vốn ODA
và các quỹ quay vòng của Chính phủ với con số khoảng 9,5 tỷ USD. Là cơ quan thực hiện cho vay lại của
Chính phủ lớn nhất hiện nay, với tổng số vốn quản lý chiếm khoảng 60% tổng nguồn ODA cho vay lại của
cả nước. Sau 5 năm hoạt động, song hành cùng sự phát triển của đất nước, hoạt động quản lý và cho vay
lại vốn ODA đã trở thành một trong những nghiệp vụ chính và quan trọng của VDB với nhiều chương
trình, dự án trong các lĩnh vực như hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, chế biến và xử lý rác thải, sử dụng
năng lượng hiệu quả, năng lượng tái tạo, cải tạo lưới điện… Những chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn ODA đã và đang phát huy hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Đăng lại trên diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com



×