Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tài liệu rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.69 KB, 42 trang )

RỦI RO TÍN DỤNG
Mục lục
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Nguyên nhân
a. Nhóm nguyên nhân thuộc về quản trị ngân hàng
b. Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng
c. Nhóm nguyên nhân thuộc về môi trường bên ngoài

4. Đo lường và đánh giá
I. Đo lường
1.Mô hình định tính vể rủi ro tín dụng- Mô hình 6C
2.Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
II. Đánh giá
1.Tỷ lệ nợ quá hạn
2.Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay
3.Hệ số rủi ro tín dụng

5. Công cụ quản lý
I.
Công cụ phòng ngừa rủi ro
a. Quy trình tín dụng
b. Xếp hạng tín dụng
c. Trích lập dự phòng
- Dự Phòng Cụ Thể và Dự Phòng Chung


- Phân Loại Nợ
- Tỷ Lệ Trích Lập và Công Thức Tính Dự Phòng Cụ Thể
-Sử Dụng Dự Phòng
d. Sử dụng công cụ bảo hiểm khoản vay


II. Công cụ xử lý khi rủi ro xảy ra
1.Các biện pháp hỗ trợ người đi vay
a.Miễn, giảm lãi
b. Giảm giá trị khoản nợ cho khách hàng
c. Cơ cấu lại nợ ( điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ)
2. Phạt lãi
3.Sử dụng dự phòng
4. Bán nợ
5. Tái cấu trúc doanh nghiệp, Chuyển nợ thành vốn cổ phần
6. Xử lý TSĐB
7. Nếu Rủi ro do cán bộ NH gây ra, cán bộ NH phải có trách nhiệm đòi nợ bồi thường.
8.Đưa ngoại bảng để theo dõi
9. Khởi kiện khách hàng và Thanh lý Doanh nghiệp

6. Thực trạng rủi ro
-

Thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB

-

Thực trạng rủi ro tín dụng tại VietcomBank

7. Các vướng mắc chính trong quản lý rủi ro


1/ Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng

thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Theo QĐ 493 “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.
Tại sao cần quản lý rủi ro tín dụng?
Trước khi đi sâu tìm hiểu nguyên nhân cũng như đề ra các giải pháp quản lý
rủi ro tín dụng, câu hỏi đầu tiên đặt ra là tại sao cần quản lý rủi ro. Rủi ro nói
chung và rủi ro tín dụng nói riêng là thực trạng luôn luôn tồn tại trong kinh doanh.
Vậy, tại sao cần quản lý rủi ro? Vì rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng
trong bản thân chúng hai nghịch lý: (1) Lợi nhuận cao thì rủi ro cao, và (2) ngược
lại không có rủi ro cao, lợi nhuận sẽ không cao, tức là không có lợi nhuận hoặc lợi
nhuận rất thấp.
Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, ngân hàng biết rằng cho vay là rủi ro,
Vậy, tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải lo quản lý rủi ro? Tương tự, trong
cuộc sống ai cũng biết rằng chơi hụi là rủi ro, thế nhưng tại sao nhiều người vẫn cứ
chơi hụi? Có ít nhất hai lý do để giải thích điều này. Thứ nhất, do rủi ro là sự
không chắc chắn. Nếu biết chắc chắn cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không
cho vay. Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận. Ngân hàng
cho vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận. Nếu biết chắc cho vay không có lợi nhuận,
ngân hàng đã không cho vay.
Do đó, cấp tín dụng là việc ngân hàng cần làm để tìm kiếm lợi nhuận.
Nhưng rủi ro của việc tìm kiếm lợi nhuận này là khả năng khách hàng không trả
được vốn gốc và lãi. Vì thế, cần quản lý rủi ro tín dụng để hạn chế tối đa thiệt hại,
đồng nghĩa là để tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị cho cổ đông.

2/ Phân loại



Rủi ro tín dụng
(Rủi ro mất vốn)

Rủi ro giao dịch

Rủi ro danh mục

(Rủi ro liên quan đến một khoản cho vay)

(Rủi ro liên quan đến danh mục các khoản
cho vay)

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro nghiệp vụ

Rủi ro nội tại

Rủi ro tập trung

Rủi ro bảo đảm

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
3/ Nguyên nhân
a. Nhóm nguyên nhân thuộc về quản trị ngân hàng
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy
đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các
ngân hàng khác.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy
trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng vi
phạm đạo đức kinh doanh.
+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần

thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: đễ định giá; dễ
chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
b. Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hoàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lùa đảo.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.


VD: Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi vay vốn về đã sử dụng một phần
vốn đi vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán tụt
dốc, tất yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là doanh nghiệp sẽ không
thu được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực sản xuất không đủ bù.
c. Nhóm nguyên nhân thuộc về môi trường bên ngoài
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh
toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như dệt may,
xuất khẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất khẩu cá basa,..) có nguy cơ
không bán được khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi
trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập
khẩu) tại các nước sở tại ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo
lấy một ví dụ đơn giản để minh họa cho rủi ro này:
Một doanh nghiệp X tiến hành thủ tục xuất khẩu một lô hàng hóa là hàng nông sản
sang bên nước Y để thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký với doanh nghiệp nước

ngoài. Theo hợp đồng thì ngày 20 - 10 - 2009, lô hàng sẽ phải được chuyển tới tay
doanh nghiệp nước ngoài. Ngày 18 - 10 - 2009, lô hàng hóa được vận chuyển tới
cảng biển. Song do chậm trễ từ các thủ tục hải quan, lô hàng bị đình lại để tiến
hành kiểm tra. Sự chậm trễ này khiến doanh nghiệp X chậm trễ trong việc thực
hiện hợp đồng. Và khi đó, đối tác của họ có thể từ chối việc thực hiện hợp đồng và
tiến hành phạt bồi thường hợp đồng.
+ Do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính sách XNK, chính sách cho
vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở … Khi một chính sách bị
thay đổi đột ngột như tăng thuế XNK một số mặt hàng mà trước đó ngân hàng đã
mở L/C bảo lãnh nhập khẩu hoặc cho vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu, nay do
thuế tăng việc kinh doanh bị thua lỗ, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng
cũng bị rủi ro theo. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn thu mua lúa gạo xuất
khẩu, khai thác và chế biến gỗ xuất khẩu sau đó chính phủ đột ngột có quyết định
tạm dừng XK gạo, cấm XK gỗ, làm cho hàng hoá bị ứ đọng, vốn ngân hàng cũng


bị ứ đọng theo. Hơn nữa, kế hoạch, quy hoạch, dự báo sức tiêu thụ thị trường thiếu
khoa học, không chính xác, định hướng chiến lược không phù hợp, dẫn đến sản
xuất cung vượt cầu, khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ không có tiền trả cho ngân
hàng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng phát sinh từ việc thực thi chức năng nhiệm vụ của
các cơ quan nhà nước: quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo, cấp phép tràn lan, công
chứng tài sản thế chấp sai pháp luật, cơ quan thi hành án thông đồng với người thi
hành án, trung tâm bán đấu giá tài sản thế chấp tiêu cực …
4/ Đo lường và đánh giả rủi ro tín dụng
Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm cả
các mô hình định tính (còn được gọi là phương pháp chất lượng, phương pháp chủ
quan, phương pháp chuyên gia, phương pháp truyền thống) và mô hình định
lượng.
I. Đo lường

1. Mô hình định tính vể rủi ro tín dụng- Mô hình 6C

Character

Capacity

6C

Control

Condition
s

Cashflow

Collateral

-Tư cách người vay ( character ) : đánh giá chất lượng tín dụng dựa vào tư cách
đạo đức, tư cách pháp nhân, thiện chí của người vay trong việc vay vốn đầu tư vào
dự án. Ở mục này các cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay vốn của khách


hàng. Mực đích vay vốn có hợp với chính sách tín dụng mà ngân hàng đang áp
dụng hiện nay hay không. Đồng thời xem xét tư cách khách hàng : lịch sử quan hệ
tín dụng, trả nợ của khách hàng. Trước khi tiến hành cho vay vốn cán bộ tín dụng
cần xem xét kỹ khách hàng có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, nếu phát
hiện khách hàng có hành vi lừa đảo thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay để hạn
chế rủi ro tín dụng.
- Dòng tiền ( Cashflow ) : trước tiên phải xác định nguồn trả nợ của dự án đầu tư là
từ đâu : từ doanh thu thu được hay từ bán hàng thanh lý hay từ đầu tư vào công ty

con, công ty liên kết. Sau đó phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư, tuy
nhiên khi xem xét khả năng trả nợ của dự án đầu tư nên xem xét về nguồn vốn thu
được từ doanh thu bán hàng vì đây là nguồn vốn thường xuyên, ổn định để đảm
bảo khả năng trả nợ.
- Năng lực của người vay ( Capacity ) : tùy thuộc vào quy định pháp luật của mỗi
quốc gia, đối với cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự : cá nhân phải đủ 18
tuổi, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh
nghiệp mới được phép ký kết hợp đồng.
- Tài sản đảm bảo ( Collateral ) : tài sản đảm bảo thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
trả nợ của người vay đối với ngân hàng, khi dự án đầu tư không có khả năng trả nợ
thì tài sản đảm bảo sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Tài sản đảm bảo
không những chỉ là vốn tự có của khách hàng vay vốn mà chính là tài sản từ vốn
vay để thế chấp cầm đồ.
- Các điều kiện ( Conditions ) : Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu
ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW quy định
theo từng thời kỳ. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho dân nhập cư được vay vốn mua
nhà với lãi suất 1%/ năm.
- Kiểm soát ( Control ) : ngân hàng cần tập trung vào những vấn đề như các thay
đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay. Yêu cầu tín dụng
của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không từ đó đưa ra
các biện pháp hợp lý để hạn chế rủi ro tín dụng.
*Ưu và nhược điểm
+) Ưu điểm: Việc sử dụng mô hình tương đối đơn giản.
+) Nhược điểm: Phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả
năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ ngân hàng.


2.Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
a.Mô hình điểm số Z

Đây là mô hình do do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
-

Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Mô hình như sau :
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
* Ưu- Nhược điểm.
+) Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
+) Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi
ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế, mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng khác nhau.
b.Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.



Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các
ngân hàng của Hoa Kỳ.
STT
1

2

3

4

5

6

7

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Nghề nghiệp của người vay:
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
Trạng thái nhà ở:
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ

- Sống cùng bạn hay người thân
Xếp hạng tín dụng:
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
Kinh nghiệm nghề nghiệp:
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống

Điểm
10
8
7
5
4
2
6
4
2
10
5
2
0
5
2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành:
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ một năm trở xuống


2
1

Điện thoại cố định:
- Có
- Không có

2
0

Số người sống cùng (phụ thuộc):
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba

3
3
4
4
2


8

Các tài khoản tại ngân hàng:
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec
- Chỉ tài khoản tiết kiệm

- Chỉ tài khoản phát hành Sec
- Không có

4
3
2
0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43
điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa
khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình
thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:

Tổng số điểm của khách hàng
Từ 28 điểm trở xuống
29 - 30 điểm
31 – 33 điểm
34 – 36 điểm
37 – 38 điểm
39 - 40 điểm
41 – 43 điểm
II. Đánh giá rủi ro tín dụng

Quyết định tín dụng
Từ chối tín dụng
Cho vay đến 500USD
Cho vay đến 1.000USD
Cho vay đến 2.500USD
Cho vay đến 3.500USD
Cho vay đến 5.000USD

Cho vay đến 8.000USD

Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là :
1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
Dưdư
nợnợ
quácho
hạn
Tổng
vay

x 100%

Quy định hiện nay của Ngân
Nhà
Tổnghàng
Dư nợ
chonước
vay cho phép dư nợ quá hạn của các ngân
hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng
bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã
quá hạn.


Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm

bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 03
nhóm :
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên
những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
2. Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu : là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
3.Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng


thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng

được chia thành 03 nhóm :
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng nên ta có công thức sau :

Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

5/ Công cụ quản lý
II.

Công cụ phòng ngừa rủi ro
a. Quy trình tín dụng

x 100%


b. Xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp

hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người
vay nợ. Ở Mỹ có các tổ chức xếp hạng tín dụng như Standard & Poor (S&P) và
Moody’s Investor Service and Fitch. Hai tổ chức xếp hạng tín dụng này rất uy tín


không chỉ thực hiện xếp hạng tín dụng trên thị trường vốn ở Mỹ mà còn xếp hạng
tín dụng trên thị trường vốn của nhiều nước khác trong đó có thị trường vốn
Australia. Chẳng hạn, S&P xem xét các yếu tố như loại tín dụng cung cấp, loại tài
sản đảm bảo và các yếu tố khác để xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp từ cao nhất
là AAA xuống thấp nhất là C, theo đó hạng càng thấp thì rủi ro tín dụng càng cao.
Ngoài ra, S&P còn xếp hạng giảm dần tương đối từ AAA, AA đến A và sử dụng
các dấu + và – để chỉ thứ hạng khác biệt tương đối.
Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại thường tự xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp cho khách hàng. Cần lưu ý một điều là việc xếp hạng tín dụng do ngân hàng
thực hiện có nhược điểm là không phản ánh trung thực và khách quan uy tín tín
dụng của khách hàng. Kết quả xếp hạng có thể ảnh hưởng bởi sự nhìn nhận và tiêu
chí chủ quan do ngân hàng đặt ra. Công việc đánh giá và xếp hạng nói chung và
xếp hạng tín dụng nói riêng nên do tổ chức độc lập thực hiện. Có như thế mới
khách quan. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng thường thận trọng hơn và để
bảo vệ mình ngân hàng có khuynh hướng xếp hạng doanh nghiệp thấp hơn so với
uy tín tín dụng thực sự của khách hàng. Ngược lại, nếu để doanh nghiệp xếp hạng
thì doanh nghiệp có khuynh hướng xếp hạng cao hơn so với uy tín tín dụng thực sự
của mình để dễ dàng vay vốn ngân hàng. Do vậy, xếp hạng tín dụng nên do các tổ
chức độc lập thực hiện.
Cần lưu ý việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp, trong khi vay vốn ngân hàng ngoài doanh nghiệp còn có khách
hàng cá nhân. Đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là khách hàng vay tiêu dùng và
vay mua bất động sản, ngân hàng thường áp dụng hình thức chấm điểm tín dụng.
HỆ THỐNG XÂY DỰNG XẾP HẠNG CÁ NHÂN CỦA E&Y
Điểm


Đánh giá xếp hạng

100

Xếp
hạng
A+

94

A

XUẤT SẮC

89

A-

RẤT TỐT

84

B+

TỐT

79

B


TRUNG BÌNH

69

B-

THỎA ĐÁNG

59

C+

DƯỚI TRUNG BÌNH

THƯỢNG HẠNG

Mức độ rủi ro phân loại theo quyết
định 493/2005-NHNN
THẤP.NỢ ĐỦ TIÊU CHUẨN
THUỘC NHÓM1
THẤP.NỢ ĐỦ TIÊU CHUẨN
THUỘC NHÓM1
THẤP.NỢ ĐỦ TIÊU CHUẨN
THUỘC NHÓM1
THẤP.NỢ CẦN CHÚ Ý THUỘC
NHÓM2
TRUNG BÌNH . NỢ CẦN CHÚ Ý
THUỘC NHÓM2
TRUNG BÌNH . NỢ CẦN CHÚ Ý

THUỘC NHÓM2
TRUNG BÌNH.NỢ DƯỚI TIÊU


49

C

DƯỚI CHUẨN

39

C-

35

D

KHẢ NĂNG KHÔNG THU
HỒI CAO
KHẢ NĂNG KHÔNG THU
HỒI RẤT CAO

CHUẨN THUỘC NHÓM 3
CAO. NỢ DƯỚI TIÊU CHUẨN
THUỘC NHÓM 3
CAO.NỢ NGHI NGỜ THUỘC
NHÓM 4
CAO.NỢ CÓ KHẢ NĂNG MẤT GÔC
THUỘC NHÓM 5


XẾP HẠNG TÍN DỤNG DỰA TÌNH HÌNH THANH TOÁN NỢ VÀ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH
TỐT
TƯƠNG ĐỐI TỐT
TRUNG BÌNH
DƯỚI TRUNG BÌNH
XẤU

TỐT
NỢ ĐỦ TIÊU
CHUẨN
NỢ CẦN CHÚ Ý
NỢ DƯỚI TIÊU
CHUẨN
NỢ DƯỚI TIÊU
CHUẨN
NỢ NGHI NGỜ

TRUNG BÌNH
NỢ CẦN CHÚ Ý
NỢ DƯỚI TIÊU
CHUẨN
NỢ DƯỚI TIÊU
CHUẨN
NỢ NGHI NGỜ
NỢ CÓ KHẢ NĂNG
MẤT VỐN

XẤU

NỢ DƯỚI TIÊU
CHUẨN
NỢ DƯỚI TIÊU
CHUẨN
NỢ NGHI NGỜ
NỢ CÓ KHẢ
NĂNG MẤT VỐN
NỢ CÓ KHẢ
NĂNG MẤT VỐN

c. Trích lập dự phòng
Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ
của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro chỉ tính theo dư nợ gốc của khách hàng và
được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Dự Phòng Cụ Thể và Dự Phòng Chung
Quyết Định 493 yêu cầu trích lập hai loại dự phòng là dự phòng cụ thể và dự
phòng chung. Dự phòng cụ thể là loại dự phòng được trích lập trên cơ sở phân loại
cụ thể các khoản nợ mà hiện nay các tổ chức tín dụng đang thực hiện và được quy
định rõ hơn theo Quyết Định 493.
Phân Loại Nợ
2 cách phân loại nợ
Cách 1: Định lượng
Nghị định 18/2007
“Điều 6.


1. Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Cách 2: theo định tính. Nếu tổ chức tín dụng đủ khả năng và điểu kiện thực
hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhưng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
phải được Ngân hàng nhà nước phê duyệt.
Theo nghị định 493
Phân loại nợ:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi.


d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khả năng tổn thất cao.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Cả 2 cách đều có tỷ lệ trích lập dự phòng tương tự nhau
Tỷ Lệ Trích Lập và Công Thức Tính Dự Phòng Cụ Thể
Cho dù được phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối
với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Quyết

Định 493 đưa ra cách tính số tiền dự phòng bằng công thức hoàn toàn mới khác với
cách tính dự phòng quy định tại các quy định trước đây. Theo các quy định trước
đây, số tiền dự phòng chỉ đơn giản bằng tỷ lệ trích dự phòng nhân với tài sản có
từng nhóm. Trong khi đó, Quyết Định 493 đưa ra công thức tính số tiền dự phòng
như sau:
R = max {0, (A-C)} x r
Trong đó

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do Quyết
Định 493 quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm)
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Theo nghị định 18/2007 sửa đổi
Điều 8
1. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C) } x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm


r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
2. Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể quy định
tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Tổ chức tín dụng có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm khi
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
- Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của tổ chức tín dụng

là không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và
không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu
tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc
không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) quy định tại
Khoản 1 Điều này phải coi là bằng không (0).
3. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa
tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 4 Điều này với:
- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá,
trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; Giá trị trên thị trường
chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát
hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng
khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng
khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm
giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi
trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất
(nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm;
- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài
chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân
theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.


4. Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do tổ chức
tín dụng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo
đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích
lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau
đây:

Loại tài sản bảo đảm
Tỷ lệ khấu trừ tối đa (%)
Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ 100%
có giá bằng Đồng Việt Nam do tổ chức tín dụng
phát hành
Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền 95%
gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do
tổ chức tín dụng phát hành
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

95%

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

85%

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung
tâm giao dịch chứng khoán
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ
có giá do doanh nghiệp phát hành được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao
dịch chứng khoán
Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ
có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành
chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán

Bất động sản
Các loại tài sản bảo đảm khác

80%
70%

Tỷ lệ trích lập dự phòng chung:

65%

50%

50%
30%


Dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
theo 1 tỏng 2 cách kể trên.
Sử Dụng Dự Phòng
Dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá sản
hoặc chết hoặc mất tích. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các
khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực
hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát
mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù
đắp thì mới được sử dụng dự phòng chung.
d. Sử dụng công cụ bảo hiểm khoản vay
Khi ngân hàng mua bảo hiểm cho khoản cho vay của mình, Ngân hàng sẽ phải trả
một khoản phí nhất định cho công ty bảo hiểm. Tuy nhiên nếu rủi ro xảy ra, ngân
hàng sẽ được công ty bảo hiểm chi trả một khoản tiền để bù đắp tổn thất.
Ngân hàng cần yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho các TSĐB, giải thích rõ

những lợi ích mà khách hàng có được từ việc mua bảo hiểm khi rủi ro xảy ra. Đây
là biện pháp làm giảm rủi ro đối với cả khách hàng và ngân hàng khi có những rủi
ro không lường trước được xảy ra đối với TSĐB.
Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng cá
nhân, không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng họ vẫn có nhu cầu vay vốn.
Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu
nhập của khách hàng để xem xét cho vay. Thế nhưng, thu nhập thì hoàn toàn lệ
thuộc vào tình hình việc làm của khách hàng. Những khách hàng nào có việc làm
không mấy ổn định hoặc việc làm quá phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế không
thể đảm bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong một khoản thời gian
dài đến 25 hoặc 30 năm. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng thường cho
khách hàng vay với điều kiện là khách hàng mua bảo hiểm tín dụng. Những khi
khách hàng rơi vào tình trạng thất nghiệp không có thu nhập trả nợ vay ngân hàng
thì công ty bảo hiểm sẽ trả. Đây cũng là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cần quan
tâm, đặc biệt trong điều kiện hoạt động của các ngân hàng Việt Nam.
II. Công cụ xử lý khi rủi ro xảy ra
1.Các biện pháp hỗ trợ người đi vay
Trong trường hợp người vay có khó khăn về tài chính nhưng vẫn còn khả năng và
có ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ,
giảm lãi,…


a.Miễn, giảm lãi
(Điều 23 Quy chế cho vay của NHNN Số: 1627/2001/QĐ-NHNN)
Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối khách hàng
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó khăn
về tài chính;
2. Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín
dụng;

3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng thuộc
các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với
khách hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay đối với
khách hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức tín dụng có Quy chế miễn, giảm lãi vốn
vay.
VD: một số ngân hàng lớn của Mỹ (JPMorgan và Bank of America chẳng hạn) đã
nỗ lực hoãn các vụ tịch thu tài sản để trả nợ và nỗ lực làm việc với các chủ nợ để
họ vẫn có thể trả tiền.
Các biện pháp phổ biến là giảm lãi suất và giảm giá trị các khoản chi trả để người
vay tiền vẫn có thể trả tiền và “không bị ném ra khỏi nhà” (nếu dùng nhà để thế
chấp cho khoản vay).
b. Giảm giá trị khoản nợ cho khách hàng
Đây là biện pháp thu nợ có chiết khấu, là hình thức giảm giá trị khoản nợ phải trả
cho DN khách nợ, giá trị triết khấu do chủ nợ và DN thoả thuận nhưng theo hướng
có lợi cho DN nhằm thúc đẩy khách nợ thanh toán dứt điểm khoản nợ, chủ nợ tuy
chịu thiệt một chút nhưng cũng sớm thu hồi được một phần vốn và cắt bỏ được
khoản nợ dây dưa này.
c. Cơ cấu lại nợ ( điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ)
Điều 22. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ (luật các TCTD)
1. Các tổ chức tín dụng tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trên cơ sở
khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
vay:
a) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay
trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và tổ chức


tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì tổ chức tín
dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay.
b) Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời

hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho
vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn
trả nợ của khách hàng.
Toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
được phân loại vào các nhóm nợ thích hợp theo quy định về phân loại nợ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các tổ chức tín dụng phải ban hành quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; việc phân cấp, uỷ quyền cho
các chi nhánh của mình quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải bảo đảm
Hội sở chính nắm được kịp thời, đầy đủ và chính xác các khoản nợ được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ trong toàn hệ thống. Các tổ chức tín dụng phải gửi quy định về cơ
cấu lại thời hạn trả nợ cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban
hành.
3. Đối với các khoản nợ vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, các tổ chức tín dụng
phải báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng.
2. Phạt lãi
Theo quy chế cho vay mới của Ngân hàng Nhà nước, khi đến kì hạn trả nợ gốc và
lãi, nếu khách vay không trả đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ vay
hoặc không được gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số nợ còn lại
sang nợ quá hạn.
Trường hợp khách vay chậm thanh toán một kì, có thể chuyển toàn bộ qua nợ quá
hạn nhưng chỉ tính lãi quá hạn trên khoản nợ mà khách hàng đã không trả đúng
hạn, còn phần nợ gốc chưa đến kì hạn trả thì vẫn tính theo lãi suất cho vay theo
hợp đồng tín dụng.
Trường hợp đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay mà khách vay vẫn
không trả hết số nợ gốc và nợ lãi, không được tổ chức tín dụng gia hạn thì sẽ tính
lãi suất quá hạn trên toàn bộ dư nợ gốc đã chuyển.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và

thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150%


lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
3.Sử dụng dự phòng
Dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá sản
hoặc chết hoặc mất tích. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các
khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực
hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát
mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù
đắp thì mới được sử dụng dự phòng chung.
Nếu số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro cho vay của các khoản nợ
phải xử lý, Ngân hàng hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự
phòng vào chi phí hoạt động.
Trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích,
ngân hàng phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập trong kỳ.
Việc ngân hàng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay không phải là xoá nợ
cho khách hàng. Ngân hàng và cá nhân có liên quan không được phép thông báo
dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro cho vay.
4. Bán nợ
Mua bán nợ là hoạt động kinh tế để trao đổi và chuyển giao phần tài sản đặc biệt là
các "khoản nợ phải thu" từ đối tượng này sang đối tượng khác. Thực chất, đó là
việc chuyển nhượng lại "quyền thu hồi nợ" từ một "khoản nợ phải thu" của Bên
bán nợ (chủ nợ) đối với Khách nợ sang cho Bên mua nợ (ví dụ như DATC) để Bên
mua nợ trở thành chủ nợ mới của Bên Khách nợ. Như vậy, hoạt động mua bán nợ
được thực hiện đối với các khoản nợ phải thu (của bên chủ nợ) mà không phải là
nợ phải trả (của bên khách nợ).
Ví dụ: Bên A (chủ nợ) có "khoản nợ phải thu" 1000$ đối với Bên B (khách nợ) do
phát sinh trong một quan hệ kinh tế giữa 2 bên. Đến nay, Bên A cần thu hồi phần

tài sản này để đầu tư vào một dự án khác nhưng Bên B chưa thanh toán được do
khó khăn về tài chính hoặc khoản nợ chưa đến hạn. Và Bên A bán khoản nợ phải
thu này cho DATC với giá X$, đồng thời chuyển giao toàn bộ "quyền thu hồi nợ"
cho DATC để DATC trở thành chủ nợ mới của Bên B và khi đó Bên B có trách
nhiệm thanh toán 1000$ cho DATC mà không phải thanh toán cho Bên A nữa.
Một số công ty mua bán nợ tại Việt Nam: DATC, VIB AMC, MB AMC….


×