Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

nhom 9 - nang cao hieu qua quan tri rui ro tin dung tai nhtm vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.42 KB, 17 trang )

Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN

Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
Tại Các NHTM VN
MỤC LỤC
................................................................................................................................... Trang
Lời mở đầu ............................................................................................................................4
Chương 1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ................................5
1.1.Rủi ro tín dụng...........................................................................................................5
1.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng.....................................................................................5
1.1.2.Nguyên nhân rủi ro tín dụng................................................................................5
1.2.Quản trị rủi ro tín dụng..............................................................................................5
Chương 2. Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam ..............7
2.1. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam
thời gian qua ....................................................................................................................7
2.1.1. Tình hình chất lượng tín dụng ............................................................................8
2.1.2. Quy trình quản lý tín dụng................................................................................10
2.2. Đánh giá về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam
thời gian qua ..................................................................................................................11
2.2.1. Kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM .........11
2.2.2. Những hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ............12
Chương 3. Một số đề xuất nhằm nâng cao cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
các NHTM Việt Nam ..........................................................................................................15
Kết luận ...............................................................................................................................18


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.



Rủi ro tín dụng

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phịng thì
rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng
khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết
Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro
tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan.
Do đó, có các nguyên nhân như sau dẫn đến rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ mơi trường kinh doanh - Rủi ro
tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ người vay.
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là một quá trình quan trọng được dựa trên cơ sở kết hợp lý
thuyết xác suất và lý thuyết rủi ro. Nó phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng
– trên mức độ vi mô và của Ngân hàng Nhà nước – trên mức độ vĩ mô.
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết, nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra
ngồi mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với
quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần
lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành

nên ý tưởng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện
tượng tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay
2


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
vốn nhưng trong nhiều trường hợp do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận
biết được tính quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những
biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Như vậy, “quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của
NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn
chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.”
Quản trị rủi ro ngân hàng, trong đó có quản trị rủi ro tín dụng được dựa trên
một số nguyên tắc cơ bản sau :
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải
chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ
những hoạt động nghiệp vụ của mình.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần
lớn rủi ro trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản
lý.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau
và sự thiệt hại do một loại nào đó gây nên không nhất thiết sẽ làm tăng xác suất xảy
ra với loại rủi ro khác. Trong quản lý, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào
một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ
thu nhập. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng
trong quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại rủi ro mà thiệt
hại khi chúng xảy ra ở mức không cao quá mức thu nhập phù hợp.

Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng
tài chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải
phù hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phịng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro
là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí
của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân
hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.
3


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác
động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội
cần thiết khơng chỉ vì lợi nhuận mà cịn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng . Hệ
thống quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến
lược phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động
riêng biệt của ngân hàng.
Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. Nguyên
tắc này địi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/ tính
chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro khơng tương thích với khả năng của ngân hàng trong
việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với
những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân
hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép”.

Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam thời gian qua
Thành tựu đáng kể nhất của các NHTM Việt Nam trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng thời gian qua là đã từng bước áp dụng “ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín
dụng” được quy định trong Basel II, tiến dần đến việc quản lý rủi ro tín dụng theo
thơng lệ quốc tế và việc triển khai kỹ thuật công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân
hàng nhằm hổ trợ hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động quản trị mà đặc
biệt là quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.
Thực hiện đề án tái cơ cấu NH TMNN và NH TMCP, các NHTM Việt Nam đã
từng bước lành mạnh hóa tài sản tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và từng
bước hướng theo tiêu chuẩn quốc tế về hệ số an toàn vốn CAR 8% (một trong năm
tiêu chuẩn quan trọng nhất mà các NHTM phải đáp ứng để bảo đảm an toàn hoạt
động theo định hướng quản trị rủi ro của NHNN). Thông qua hoạt động tái cấp vốn
4


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
của Chính phủ, hoạt động tăng vốn cổ phần, thành lập các công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản để xử lý nợ xấu, áp dụng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự
phịng rủi ro và tích cực xử lý tài sản đảm bảo của các NHTM, xây dựng và triển
khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, năng lực tài chính của các NHTM Việt
Nam đã được cải thiện nhiều qua các năm.
2.1.1. Tình hình chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của các NHTM chủ yếu được đánh giá thơng qua tỷ lệ
nợ xấu. Việc có kiểm sốt được tỷ lệ này ở mức thấp hay khơng chính là biểu hiện
rõ ràng cho hiệu quả của cơng tác quản trị rủi ro của các NHTM. Thông lệ quốc tế
cho phép tỷ lệ này duy trì ở mức 5% trở lại. Ở Việt Nam, sau khi NHNN ban hành
Quyết định 493, khái niệm nợ xấu đã được hiểu gần hơn với thơng lệ quốc tế.

Theo đó, các NHTM cũng xem lại quy trình và hệ thống quản trị rủi ro của
mình đồng thời có biện pháp thắt chặt quản lý, cải thiện đáng kể tỷ lệ nợ xấu trong
giai đoạn 2005-2007. Năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tỷ lệ này
có xu hướng tăng mạnh, sau đó dần hồi phục từ năm 2009. Đến giữa năm 2012 , tỷ
lệ này lại tiếp tục tăng mạnh trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tạ i thời điểm
đầu năm 2013, theo công bố của Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình, tỷ lệ nợ
xấu của tồn hệ thống ở mức 6%, giảm đáng kể so với mức
8 – 10% hồi tháng 10 năm ngối. Cịn số liệu từ các TCTD báo cáo lên NHNN thì
tỷ lệ này dừng ở mức chưa đến 5%. Dù con số nào đi chăng nữa, tốc độ nợ xấu
vẫn tăng chóng mặt so với các năm trước, khi năm 2008 tỷ lệ nợ xấu chỉ là 2,17%;
năm 2009 là 2,2%; 2010 là 2,14% và 2011 là 3,3% trên tổng dư nợ.

5


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN

Tỷ lệ nợ xấu tăng vọt trong 2 năm gần đây
Nhìn lại kết quả hoạt động năm 2012 cho thấy, ở nhóm 10 ngân hàng thương
mại lớn nhất hầu hết duy trì tỷ lệ nơ xấu ở mức an toàn là dưới 3%. Tuy nhiên vẫn
có những ngân hàng có nợ xấu rất cao, điển hình như Agribank với nợ xấu chiếm
5,8% trên tổng dư nợ và con số tuyệt đối là 27.803 tỷ đồng. Nợ xấu của Agribank
cũng tương đương với tổng nợ xấu của Vietcombank, BIDV, Vietinbank, SHB và
ACB cộng lại. Ngân hàng SHB năm 2012 có tỷ lệ nợ xấu cũng rất cao, tới 8,53%
tương đương 4.844 tỷ đồng do nhà băng này phải gánh
thêm nợ xấu sau khi hợp nhất với Habubank.
Trong số các ngân hàng có quy mơ nhỏ hơn, tỷ lệ nợ xấu của một số ngân
hàng cũng duy trì ở mức an tồn như KienLongBank với 2,77%; DongABank
2,61%; VietCapitalBank với 1,9%... Song cũng khơng ít các ngân hàng thuộc diện
phải bắt buộc bán nợ chiếu theo quy định của VAMC.


6


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN

Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng tại thời điểm cuối năm 2012
Theo các báo cáo cơng khai thì SCB đang có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong nhóm
này, tới 7,2%. Tuy nhiên trường hợp này là ngoại lệ khi mà ngân hàng vừa tiến hành
tái cơ cấu được hơn một năm, sau khi tiến hành hợp nhất cùng
TinNghiaBank và FicomBank theo chủ trương của NHNN.
Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng trong diện buộc phải tái cơ cấu đều khá
cao, ví dụ như WesternBank với 6,89% hay Navibank với 5,6%.
Cịn trong nhóm các ngân hàng khơng thuộc diện bắt buộc phải tái cơ cấu thì
BaoVietBank có tỷ lệ nợ xấu cao nhất. Nhà băng này dù chỉ có 400 tỷ đồng nợ
xấu song lại chiếm tới 5,94% trên tổng dư nợ. Một trường hợp khác nữa như Ngân
hàng Đại Á, tỷ lệ nợ xấu cũng lên tới 4,4%.
Trong quý 1/2013, theo báo cáo đã được công bố cho đến thời điểm hiện tại,
hầu hết tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đều cao hơn cuối năm 2012. Đặc biệt, theo
kế hoạch kinh doanh năm 2013, nhiều ngân hàng dù nợ xấu ở mức an toàn trong
năm trước song lại đặt ra mục tiêu nợ xấu rất cao, như ABBank với kế hoạch
3,54%; SouthernBank 5%.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và an
tồn hoạt động tín dụng. Điều quan trọng nhất là nợ xấu phải được phân loại, ghi
nhận và trích lập DPRR đầy đủ theo mức độ rủi ro, đồng thời có biện pháp bảo đảm
tiền vay (tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,…). Không nên tuyệt đối hoá tỷ lệ nợ
xấu cao hay thấp hoặc chỉ dựa vào mức DPRR đã trích lập trong q trình đánh giá
7



Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
chất lượng tín dụng và xác định khả năng tổn thất tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng
khơng được trích lập DPRR đầy đủ và thiếu tài sản bảo đảm thì có thể nguy hiểm
hơn là tỷ lệ nợ xấu cao hơn nhưng được trích lập DPRR và có tài sản bảo đảm đầy
đủ. Do đó cần xem xét tỷ lệ dự phịng đã được trích và phần tài sản đảm bảo cho nợ
xấu có xử lý được hay khơng.
2.1.2. Quy trình quản lý tín dụng
Những năm gần đây, tại hầu hết các NHTM, chúng ta khơng cịn thấy sự hiện
diện của phịng tín dụng với chức danh cán bộ tín dụng – với trách nhiệm tiếp xúc
khách hàng, phân tích tín dụng, xác định rủi ro, lập tờ trình xét duyệt… như trước
đây. Thay vào đó, quy trình tín dụng bây giờ được thực hiện bởi 3 bộ phận riêng
biệt, độc lập: Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và phòng tác nghiệp.
Điều này giúp quyết định cho vay khách quan hơn, chun mơn hóa sâu hơn, từ đó
phân tích tín dụng sâu sắc, nhận diện rủi ro rõ ràng để có biện pháp phịng ngừa
thích hợp nhất.
Để hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam đã thực hiện một cuộc cách
mạng chưa từng có trong lịch sử hoạt động bằng việc tái cấu trúc, chuyển đổi mơ
hình quản lý từ chiều ngang sang chiều dọc. Theo mơ hình này, bộ máy quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng từ hội sở chính đến các chi nhánh có sự phân cấp rõ
ràng về mức phán quyết, chức năng, nhiệm vụ. Cụ thể: hoạt động cấp tín dụng sẽ
được quản lý tập trung tại hội sở chính, còn các chi nhánh chủ yếu làm chức năng
bán hàng. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng cịn phải thường xun giám
sát, xây dựng các chính sách rủi ro tín dụng, phân bổ tín dụng, xây dựng danh mục
đầu tư…
Đồng thời, theo Quyết định 493, các NHTM có thể xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ theo đặc thù hoạt động tín dụng và chiến lược phát triển riêng
của mỗi ngân hàng. Điều này sẽ làm cơ sở giúp các ngân hàng đánh giá được chất
lượng tín dụng, đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, từ đó
lượng hóa được rủi ro tín dụng. Đây là một bước tiến hết sức tích cực của hệ thống
ngân hàng nước ta trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng nói riêng và quản trị rủi

ro kinh doanh ngân hàng nói chung.

8


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc xếp hạng tín dụng vẫn còn
chưa đạt được kết quả như mong muốn. Căn nguyên là do hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện đều được xây dựng theo phương pháp
chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ
thống xếp hạng hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia,
thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mơ hình kinh tế lượng. Điều
này dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, định giá tín dụng, xác định
khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
Mới đây, thông tư 02/2013/TT-NHNN đã được ban hành là quy định mới của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông tư
yêu cầu, cùng với những quy định khác, các ngân hàng phải xây dựng một phương
pháp xếp hạng nội bộ cho mỗi loại đơn vị xin vay vốn, phương pháp phải được
HĐQT chấp thuận, được tích hợp với các hệ thống ngân hàng và thông báo cách
tiếp cận lên Ngân hàng Nhà nước. Đây là một bước tiến đúng hướng để có được
quản trị rủi ro tín dụng đáng tin cậy.
2.2. Đánh giá về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Kết quả đạt được trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
Thứ nhất, đó là việc từng bước áp dụng “các nguyên tắc quản trị rủi ro tín
dụng” được quy định trong Basel II, góp phần giúp các ngân hàng thương mại định
hướng tốt cho công tác quản trị rủi ro tín dụng, xây dựng được mơ hình quản trị rủi
ro tín dụng tương đối chặt chẽ.
Thứ hai là, việc xây dựng và triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo

quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, các
NHTM đã có được cơ sở đánh giá, xếp loại rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng ,
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Và từ tháng 06/2013, việc các NHTM
thực hiện trích lập dự phịng theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN là một bước tiến mới
chặt chẽ hơn trong công tác quản trị tín dụng.

9


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
Thứ ba là, việc thực hiện đề án tái cơ cấu của NHNN đối với các NHTMNN và
NH TMCP nhằm lành mạnh hóa tài sản tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đồng thời với sự hỗ trợ của Chính phủ thơng qua hoạt động tái cấp vốn của Chính
phủ, hoạt động tăng vốn cổ phần, thành lập các công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản để xử lý nợ xấu, áp dụng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro và tích
cực xử lý tài sản đảm bảo giúp các NHTM nhìn nhận về thực trạng nợ xấu của
mình, nâng cao cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng.
Thứ tư là việc nhìn nhận đúng đắn về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, các
NHTM Việt Nam hiện nay hầu hết đều đã thực hiện cải thiện , dần chuẩn hóa quy
trình tín dụng, chuyển đổi mơ hình quản lý theo mơ hình của ngân hàng hiện đại ,
với bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng từ hội sở chính đến các chi nhánh
có sự phân cấp về mức phán quyết, chức năng, nhiệm vụ. Các tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đều được cải
thiện đáng kể theo hướng tích cực và dần phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.2.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụngtại các NHTM
Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng của các NHTM trong
thời gian qua bị suy giảm là:
Nhóm nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh
Kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và hiện

nay là suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước, do đó mơi trường kinh doanh
và hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng tín dụng suy giảm
và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn
2008-2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình qn 26,56% nhưng tốc độ tăng
trưởng nợ xấu bình quân 51%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 2011
chậm lại đáng kể, đặc biệt là 5 tháng đầu năm 2012 dư nợ tín dụng khơng tăng

nhưng nợ xấu tăng tới 45,5% do tình hình kinh doanh và tài chính của các doanh
nghiệp suy giảm mạnh.
-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng cầu chậm lại từ năm 2011: Năm

2011, tăng trưởng kinh tế 5,89%. Trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng trưởng kinh tế
ước chỉ đạt 4,38% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ năm 2011 tăng 5,57%).

10


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
-

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm, thấp hơn so với cùng kỳ các

năm trước: Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8% so với năm 2010. Tính
chung 06 tháng đầu năm 2012, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4,5% so với
cùng kỳ năm trước, chỉ bằng 45% mức tăng 6 tháng đầu năm 2011 (9,7%). Giá trị
sản xuất xây dựng trong 6 tháng đầu năm 2012 theo giá so sánh năm 1994 chỉ bằng
99,6% so với cùng kỳ năm 2011. Ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do hoạt động
đầu tư tăng chậm, thị trường bất động sản trầm lắng kéo dài. Nhiều cơng trình, dự

án xây dựng giãn tiến độ hoặc dừng khởi công làm cho nhu cầu nguyên vật liệu xây
dựng không tăng cao, nhiều sản phẩm tiêu thụ khó khăn (như xi măng, sắt thép,…).
-

Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp:

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2011 tăng 6,2% so với năm

2010. Trong 5 tháng đầu năm 2012, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tiêu dùng cá nhân tăng chậm: Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh
thu dịch vụ năm 2011 tăng 24,2% so với năm 2010 và chỉ tăng 4,7% nếu loại trừ đi
yếu tố giá. Tính chung 06 tháng đầu năm 2012, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng ước tính tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu
tố giá thì chỉ tăng 6,5%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước .
-

Chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm

trước. Cuối năm 2011, chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
23% so với cùng kỳ năm 2010. Tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho của
ngành công nghiệp chế biến tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Điều này phản ánh
khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như sức cầu tiêu dùng của nền kinh tế đang ở mức
rất yếu dẫn đến đọng vốn trong sản xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các
TCTD.
Khách hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm, kém lành
mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi phí
cao, lãi suất ngân hàng cao, thiếu vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hố khó khăn đã ảnh
hưởng lớn đến điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân
hàng của doanh nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh

11


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động tăng nhanh: Năm 2011 có 79.014 doanh
nghiệp và tính từ đầu năm đến ngày 21/6/2012 có khoảng 25.250 doanh nghiệp,
tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011 (23.358 doanh nghiệp bị phá sản trong 6 tháng
đầu năm 2011).
Nhóm nguyên nhân chủ quan
Hầu hết các TCTD theo đuổi chiến lược tăng trưởng tín dụng nhanh trong khi
năng lực quản trị rủi ro của TCTD còn nhiều hạn chế và chậm được cải thiện, đặc
biệt là các NHTMCP chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến nợ xấu tăng nhanh
hơn dư nợ tín dụng. Một bộ phận khơng nhỏ vốn tí n dụng và nhiều TCTD tập trung
đầu tư vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chẳng hạn bất động sản. Khi các lĩnh
vực này, đặc biệt là thị trường bất động sản đóng băng và giá bất động sản giảm sâu
kéo theo nợ xấu cho vay lĩnh vực này tăng nhanh.
Ngồi ra, cơng tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong một thời gian dài chưa
có hiệu quả cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD, nhất là các vi phạm quy định hạn chế
cấp tín dụng và đầu tư quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
Trong công tác quản trị rủii ro tín dụng của các NHTM hiện nay cịn có một
số hạn chế sau:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM mặc dù đã được đưa vào
vận hành, song vẫn còn nhiều hạn chế. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn cịn
mang tính chủ quan của ban quản trị ngân hàng, chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở
xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, đánh giá xếp loại khách hàng, hỗ trợ tính
tốn chuẩn xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro.
Chưa có quy chuẩn chung, khung thống nhất cho việc xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM dẫn đến những bất cập trong việc so sánh , đánh
giá cùng một đối tượng khách hàng, nhưng lại có kết quả khác nhau, nhiều khi xung

đột khi thực hiện phân loại nợ tại các ngân hàng.
Mơ hình và hoạt động của bộ máy quản trị rủi ro của các ngân hàng chưa thực
sự hiệu quả. Hầu hết các NHTM tồn tại hai cấp quyết định là cấp hội sở chính và chi
nhánh, sự phân chia chức năng kinh doanh và quản trị rủi ro, phân chia quyền hạn

12


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
và đầu mối chịu trách nhiệm chưa rõ ràng. Hội đồng quản trị các NHTM chưa thể
hiện đầy đủ vai trò xây dựng chiến lược rủi ro tín dụng, các ngân hàng chưa thiết
lập được kênh báo cáo độc lập mức độ rủi ro định kỳ và chiến lược rủi ro tín dụng
chưa được thực sự quan tâm đúng mức.
Công tác nhận diện rủi ro tín dụng của các ngân hàng chưa chú trọng nhận
dạng đối tượng chính gây ra rủi ro từ phía khách hàng. Rủi ro cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn .
Trong khi đó, cơng cụ được các ngân hàng sử dụng để cạnh tranh trong cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chủ yếu là: đơn giản hóa thủ tục, tăng số tiền cho
vay , giảm tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản. Do đó địi hỏi cơng tác thẩm định cần nhanh
và ít thời gian hơn, trong khi đó đối với các doanh nghiệp này, nhân viên tín dụng
thường gặp trở ngại trong việc tiếp xúc doanh nghiệp , kiểm tra chứng từ sổ sách, thu
chi của doanh nghiệp. Vì vậy gây nguy cơ, rủi ro cao đối với các khoản cấp tín dụng.
Nhiều khoản nợ xấu từ việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay cũng
chiếm phần đáng kể trong nợ xấu của các ngân hàng.
Công tác kiểm sốt rủi ro vẫn cịn các hạn chế : Chính sách tín dụng của các
ngân hàng vẫn cịn nhiều hạn chế trong việc xác định các ngành nghề trọng yếu phát
triển tín dụng, danh mục cho vay hạn chế rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ , thơng
tin lấy từ Trung tâm Thơng tin tín dụng (CIC) của NHNN chưa được cấp nhật đầy
đủ, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các ngân hàng. Mức độ ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ thông tin tiên tiến hiện đại vào quản trị rủi ro chưa cao

Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ vẫn còn nhiều bất cập: Bộ phận kiểm sốt
nội bộ nằm tại các đơn vị chi nhánh/phịng giao dịch, mặc dù mang tính giám sát
của Hội sở nhưng chưa thật sự phát huy hiệu quả . Báo cáo kiểm tra nội bộ cịn
mang tính hình thức, rủi ro tín dụng chưa được phản ánh một cách trung thực.

Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II, và thực tiễn thành công cũng
như thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới về quản trị RRTD, bài học kinh

13


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
nghiệm cho các NHTM Việt Nam nhằm tăng cường quản trị RRTD được tổng kết lại
như sau:
Thứ nhất, đối với NHTM, tất cả các cấp từ hội đồng quản trị, ban tổng giám
đốc, và tất cả các nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng củ a RRTD.
Hội đồng quản trị phải thuê tư vấn xây dựng khung quản trị RRTD phù hợp cho ngân
hàng của mình và mơi trường kinh doanh. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần được
đầu tư là: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cho quản trị RRTD, và hoàn thiện cấu
trúc quản trị RRTD, đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Chiến lược quản trị RRTD thường
bao gồm các vấn đề sau đây: (i) xác định RRTD và nhận biết các nguyên nhân gây
RRTD, (ii) mơ tả hồ sơ rủi ro (ví dụ: các rủi ro chính của các quy trình quản lý phụ
thuộc vào quy mô, sự phức tạp của hoạt động kinh doanh); (iii) Mô tả về các trách
nhiệm quản lý rủi ro hoạt động vào tổng thể quản lý rủi ro nói chung của ngân hàng.
Về vấn đề cấu trúc quản trị RRTD, NHTM cần thành lập, hoàn thiện ủy ban
quản lý rủi ro riêng biệt, trong đ ó RRTD là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của
ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức

năng quản lý, giám sát rủi ro. Sau đây là ví dụ minh họa về cơ cấu quản trị
RRTD trong ủy ban quản lý rủi ro.
Thứ hai, xây dựng ý thức về quản trị RRTD trong toàn hệ thống, lựa chọn các
lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRTD. Tất cả các nhân viên trong
ngân hàng cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định RRTD – xác định
nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt
động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Các chốt kiểm soát về RRTD được lựa
chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của
NHTM, có thể gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro.
Thứ ba, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro chính KRIs (key risk
indicators), định lượng hóa RRTD. Kết hợp các chỉ tiêu định tính (tự đánh giá, kiểm
tra) và các chỉ tiêu định lượng và tính tốn khả năng xảy ra rủi ro .
Đối với mỗi q trình hoạt động, phân tích độ lớn tác động của rủi ro (xét về
mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng…) và khả năng (xét về mặt
số lượng sự cố) cho mỗi xảy ra rủi ro hoạt động, từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn
14


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
thất. Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo
tầm ảnh hưởng là cao hay thấp. Sau khi xác định các mức độ rủi ro ảnh hưởng v à
khả năng cho mỗi loại rủi ro. NHTM sắp xếp theo các điểm từ 1 đến 5 và biểu diễn

theo dạng ma trận: Các kết quả thu được là mức độ rủi ro = ( Mức độ ảnh hưởng rủi
ro hoạt động) x (Khả năng xảy ra sự kiện). Từ mức độ rủi ro được định lượng hóa
như trên, NHTM đưa ra kế hoạch kiểm sốt rủi ro
Thứ tư, xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRTD và sử dụng cơng nghệ hiện đại
trong phân tích, xử lý RRTD. Các NHTM nên nhanh chóng xây dựng các quy trình
hướng dẫn để thu thập thêm các thơng tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa
cơng nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý RRTD. Các NHTM nên tham gia

các tổ chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, Ngân hàng Nhà
nước để chia sẻ thông tin tổn thất. Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng và các
NHTM nhanh chóng hiện thực hóa các khuyến nghị đã đưa ra trong hội thảo của
Ngân hàng Nhà nước tháng 1/2009 về RRTD về việc thành lập ngân hàng dữ liệu
chung của RRTD, tránh tình trạng giấu thơng tin như về RRTD hiện nay tại các
NHTM.
Thứ năm, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRTD từ các yếu tố bên trong
NHTM như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần
hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề
nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần được rà sốt thường xun, hồn thiện hóa,
tránh q cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần
được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên. Những chức năng cơ bản của những
phần mềm ứng dụng cho RRTD ít nhất cần bao gồm (i) Nhập dữ liệu được phân cấp
(dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro), (ii) Tập trung
đánh giá trên mọi phạm vi kinh doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn đầu
tư, sự tập hợp và sự so sánh các kết quả mọi thành phần rủi ro hoạt động báo cáo
cho Hội đồng quản trị (iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý.
Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRTD bên ngồi, xây dựng các
phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu
quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra RRTD. Giải pháp cơ bản cho
việc đưa ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi
15


Nhóm 9 – Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các NHTM VN
rủi ro cho bên thứ ba (ví dụ thơng qua bảo hiểm); tránh rủi ro bằng cách ngừng các
hoạt động kinh doanh; giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng đo lường các rủi ro khác
(chẳng hạn như mở rộng của hệ thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin
cho hệ thống tự động nhận dạng sai sót).
KẾT LUẬN

Khơng chỉ là cầu nối làm trung gian tài chính thực hiện hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, các NHTM còn là trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi
ro trong nền kinh tế. Các NHTM thực hiện chức năng biến đổi cơ cấu thời hạn của
các đồng tiền như một máy biến thế trong chu chuyển tài chính của nền kinh tế, hoạt
động này đã ngầm chứa đựng rủi ro, họ có thể chuyển rủi ro đó cho NHTM trong
những trường hợp nhất định. Vì vậy, khó có thể loại trừ rủi ro khỏi hoạt động kinh
doanh của NHTM. Có thể nói rủi ro là yếu tố mang tính tất yếu trong đời sống kinh
tế xã hội nói chung và đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Vô vàn những
rủi ro mà các NHTM luôn phải đối đầu trong hầu hết các hoạt động kinh doanh của
mình đó là rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, và
nhiều loại rủi ro khác nữa. Đặc biệt rủi ro tín dụng không phải là nỗi ám ảnh của hệ
thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên
thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều
kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đốn. Vì vậy một hệ thống quản trị rủi ro tốt là
cơ sở cho sự thành cơng của mọi ngân hàng . Chính vì lí do trên, việc nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng ngày càng được coi trọng hơn.
Các biện pháp phịng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các tổ chức tín
dụng, nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng tổ chức
liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi. Song trong
phạm vi tầm tay của các tổ chức tín dụng, việc phát hiện, phịng ngừa rủi ro thơng
qua các cơng cụ quản trị rủi ro như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống xếp
hạng tài sản bảo đảm… cũng là cách để các tổ chức tín dụng tự bảo vệ mình trước
những rủi ro có thể xảy đến đặc biệt là các rủi ro trong hoạt động tín dụng. Do đó,
các NHTM cần chủ động thực hiện các biện pháp hữu hiệu góp phần hạn chế rủi ro
tín dụng xảy ra.

16




×