Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

những vấn đề cơ bản về môi giới chứng khoán - NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.12 KB, 19 trang )

Nội Dung

Tổng Quan TTCK Việt Nam

Hoạt động MG


Tổng Quan TTCK Việt Nam
 Được thành lập từ 07/2000 với sự ra đời TTGDCK Tp.HCM (Hostc) cùng
với 2 cổ phiếu niêm yết (REE, SAM).
 Ngày 08/03/2005 thị trường thứ 2 của Việt Nam ra đời,TTGDCK Hà Nội
(Hastc) với 12 công ty niêm yết ban đầu.
 Luật chứng khoán chính thức có hiệu lực từ 01/01/2007
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

9/2009

S.lượng Cty NY

41

193

251


398

Vốn hoá TTCK

≈1 tỷ USD
(≈1,2% GDP)

≈14 tỷ USD
(≈23%
GDP)

≈30 tỷ USD
(≈44% GDP)

≈ 33 tỷ USD

S.lượng Cty CK

14

22

69

104

Số lượng TKGD

55.000


100.000

300.000

500.000


Sở GDCK TP.HCM (HOSE)
(Source: www.vse.org.vn)

- Ra đời 07/2000, Với quy mô ban đầu 2
công ty niêm yết.
- 11/05/2007 TTGDCK Tp.HCM (HOSTC)
chính thức chuyển thành SGDCK(HOSE)
- Tính đến hết 9/2009 có tổng số 174CP và
4CCQ niêm yết tại HOSE.
-Tổng số thành viên giao dịch đến hết
9/2009 là 104 thành viên.

Quy Mô Niêm Yết Tại HOSE
Toàn
T.trường

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Số CK niêm
yết (1 CK)


528,00

150,00

3,00

375,00

Tỉ trọng (%)

100,00

28,41

0,57

71,02

KL niêm
yết(ngàn CK)

5.115.26
9,37

4.482.30
9,49

71.409,63

561.550,25


Tỉ trọng(%)

100,00

87,63

1,40

10,98

GT niêmYết
(triệu đồng)

101.395.
215,16

44.823.0
94,86

714.095,30

55.858.025,
00

Tỉ trọng (%)

100,00

44,21


0,70

55,09

Trái phiếu


TTGDCK Hà Nội (HASTC)
(Source: www.hastc.org.vn)

- Ra đời 08/03/2005, Với quy mô ban đầu
12 công ty niêm yết.
- Tính đến hết 9/2009 có tổng số 224 CP
niêm yết tại Hastc
- Tổng số thành viên giao dịch đến hết
9/2009 là 104.

Biểu đò tỷ trọng giá trị

Quy Mô Giao Dịch Tại Hastc
Toàn thị trường

Cổ phiếu

Trái phiếu

Số CK NY

321


134

187

Tỷ trọng %

100.00

41.7

58.3

Tổng KL NY

2,366,134,596

1,535,338,610

830,795,986

Tỷ trọng

100.00

64.9

35.1

Tổng GT NY


98,432,984,700,
000

15,353,386,10
0,000

83,079,598,6
00,000

Tỷ trọng

100.00

15.6

84.4

Biểu đò tỷ trọng khối lượng


HOẠT ĐỘNG MG CK
 Hiện nay Việt Nam có 104 cty chứng khoán, 48 cty quản lý quỹ, 8 ngân hàng lưu ký
 Bên cạnh hoạt động tự doanh, môi giới là mảng thứ hai mang lại thu nhập chính cho các
CTCK. Hiện nay, thị phần môi giới cho NĐT nước ngoài vẫn tập trung tại một số CTCK
hàng đầu như SSI, HSC, BVSC…,
 Đối với thị phần môi giới cho NĐT trong nước thì sự đổi ngôi diễn ra khá nhanh: có những
CTCK thuộc top đầu trong vài năm liền đã bị CTCK trẻ hơn qua mặt. Có hai yếu tố được coi
là quyết định trong cuộc đua thị phần giữa các CTCK, đó là hoạt động tư vấn, môi giới và
khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng.

 Giá trị giao dịch bình quân trong một ngày của cả hai sàn trong thời gian gần đây là gần
4000 tỷ đồng. Trong điều kiện thanh khoản thị trường cao như hiện nay thì, mỗi tháng
một môi giới chứng khoán với kinh nghiệm 3 năm có khả năng kiếm được 60-100 tr. đồng.


HOẠT ĐỘNG MG CK
 Nghề môi giới chứng khoán ở VN mới hình thành trong vòng 9 năm trở lại đây
nên mức độ chuyên nghiệp chưa cao.
 Đa số nhân viên môi giới chứng khoán Việt Nam chỉ mới làm tốt công việc như
nhận lệnh của nhà đầu tư, kiểm tra tài khoản của khách hàng xem có đủ điều
kiện để giao dịch hay không, nhận kết quả và thông tin cho khách hàng v.v…
 Mảng tư vấn đã bắt đầu trở nên quan trọng. Các nhân viên môi giới giỏi tư vấn
tốt cho khách hàng có thu nhập ngày càng cao và là đối đượng săn đón của các
công ty chứng khoán hàng đầu.
 UBCKNN đang xem xét phê duyệt gói thầu phần mềm giao dịch hiện đại có khả
năng phục vụ cho cả hai sàn giao dịch và Trung tâm lưu ký. Khi đó, dù có cả
nghìn công ty cũng đều được đưa vào sàn chính thức giao dịch, và công việc
lưu ký lúc đó cũng sẽ không còn là trở ngại trong quản lý giao dịch như hiện
nay. Các môi giới giờ đây đang đứng trước những thay đổi lớn trong công việc
của mình. Có người bị thị trường đào thải, có người trở thành môi giới chuyên
nghiệp hơn.


HOẠT ĐỘNG MG TRONG 1 CTY CK
 một hoạt động kinh doanh của cty chứng khoán trong đó cty chứng khoán
đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
 Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, cty chứng khoán phải mở tài khoản giao
dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết

giữa khách hàng và công ty.
 Trong trường hợp khách hàng của cty chứng khoán mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại tổ chức lưu ký là NHTM hoặc chi nhánh NH nước ngoài, cty
chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho
khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Tiền hoa
hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao
dịch.


PHÂN LOẠI NHÀ MG
Tùy theo quy định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng SGDCK mà
người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới:

 Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)

Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán,
giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để
bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn
trong việc đầu tư.

 Môi giới chiết khấu (Discount Broker)

Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán.
Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn
dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường.


PHÂN LOẠI NHÀ MG
 Môi giới độc lập (Independent Broker)


Chính là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao
theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch
(sàn giao dịch) giống như các cty chứng khoán thành viên. Họ cũng được
gọi là môi giới trên sàn (floor broker) và đóng vai trò không khác gì một
môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lập – tức họ không đại
diện cho bất kỳ một cty chứng khoán nào cả.

 Nhà môi giới chuyên môn

Các SGDCK thường quy định mỗi loại CK chỉ được phép giao dịch tại một
điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các quầy này được bố trí liên
tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao dịch có một số nhà môi
giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên gia
này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên
môn thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh
thị trường.


NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ
MG
Theo quy định tại Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán cho
khách hàng, các công ty chứng khoán và nhân viên môi giới phải
 Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
 Bảo đảm tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu
lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào.
 Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách
hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
 Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp
đươc khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại cho
người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn.

Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm
và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là
khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại uy tín
cho nhà tư vấn.


Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán –
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007
 Mở tài khoản giao dịch
 Trách nhiệm đối với khách hàng
 Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng
 Nhận lệnh giao dịch


 Mục 1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
 Điều 30. Mở tài khoản giao dịch
 Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty
chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách
hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng (theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 16 Quy chế này) và hợp đồng ký với khách hàng có nội
dung quy định tại Phụ lục số 17 Quy chế này.
 Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài
khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng
khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng
rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.

 Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều
này không được chứa đựng những thoả thuận sau:
 Thoả thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán;
 Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà
không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán
sang khách hàng;
 Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách
không công bằng;
 Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.


 Điều 31. Trách nhiệm đối với khách hàng
 Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng
khoán, công ty chứng khoán phải thu thập đầy đủ
thông tin về khách hàng, không được đảm bảo
giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.
 Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các
thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu
đựng rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận của khách hàng,
nhân thân của khách hàng tối thiểu sáu (06)
tháng/lần.
















Điều 32. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng
Quản lý tiền của khách hàng:
Công ty chứng khoán phải quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng tách biệt khỏi
tiền của chính công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận tiền giao dịch
chứng khoán của khách hàng;
Khách hàng của công ty chứng khoán phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương mại do công ty
chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh
sách các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thành toán cho mình trong vòng ba (03) ngày
sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán với ngân hàng thương mại.
Quản lý chứng khoán phát hành đại chúng của khách hàng:
Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán của khách hàng với chứng khoán của
công ty chứng khoán;
Công ty chứng khoán phải gửi chứng khoán của khách hàng vào Trung tâm Lưu ký chứng khoán
trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng khoán của khách hàng;
Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền
lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán của khách hàng;
Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Quản lý chứng khoán khác của khách hàng:
Đối với chứng khoán không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, công ty chứng khoán được đăng
ký và lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách
hàng và quy định tại Điều 39, Điều 40 và Điều 41 Quy chế này.



Quy Trình Mở Tài Khoản

Mở TK
Ngân Hàng

Mở TK
CK

Cá nhân:

BIDV

VCB

EAB

-CMND/Hộ Chiếu
-Mã số GDCK &
TK góp vốn
(NĐT nước ngoài)

Tổ chức:
- Giấy ĐKKD
- QĐ bổ nhiệm GĐ
- CMND người
điều hành TK
- Mã số GDCK &
TK góp vốn
(NĐT nước ngoài)


MẪU

- Yêu cầu mở TK
- HĐ mở TK
- Đ.ký GD qua ĐT
hoặc internet
- Giấy uỷ quyền

•Lưu ý: Quí KH xin vui lòng ghi rõ và đầy đủ các thông tin trên HĐ mở tài khoản, đặc biệt là số Điện Thoại
và địa chỉ để tạo điều kiện thuận lợi cho VCSC trong trường hợp cần liên lạc hoặc gửi thông báo đến KH.
















Điều 33. Nhận lệnh giao dịch
Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông tin.
Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút)
nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh.

Công ty chứng khoán phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
Công ty chứng khoán phải lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải được
truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch
được thực hiện.
Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao
dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách
nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ ký quỹ chứng khoán của khách hàng
và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.
Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán phải tuân
thủ:
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;
Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, công ty chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước
khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;
Có biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.


HOẠT ĐỘNG MG THỰC TẾ TẠI 1
CTY CK VN
 MG KH CÁ NHÂN
 MG KH TỔ CHỨC


MG CÁ NHÂN
 Dịch vụ chính:
 lưu ký chứng khoán

 Tư vấn đầu tư chứng khoán, mua bán chứng khoán
chưa niêm yết /ny
 Thực hiện lệnh giao dịch
 Dịch vụ giá trị gia tăng:
 Thông báo kết quả khớp lệnh tức thời qua tin nhắn và
điện thoại
 Cập nhật thông tin thị trường hàng ngày, báo cáo
phân tích công ty, ngành và thị trường
 Hội thảo chuyên đề định kỳ


MG TỔ CHỨC
 Xin cấp mã giao dịch chứng khoán cho các
nhà đầu tư nước ngoài
 lưu ký chứng khoán
 Tư vấn đầu tư chứng khoán, mua bán chứng
khoán chưa niêm yết /ny
 Thực hiện lệnh giao dịch



×