Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.56 KB, 30 trang )

1
Lời nói đầu

Đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế của nước ta là "Đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước cơng
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII và trình đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động được
nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nước. Phát triển thị trường chứng
khốn, tìm ra các giải pháp phát triển thị trường chứng khốn đã đáp ứng được
nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Phần I: Những vấn đề cơ bản về thị trường
chứng khốn
I. CHỨNG KHỐN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn trên thế
giới.
Thị trường chứng khốn là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại.
Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trường chứng
khốn. Thị trường chứng khốn đã trở thành một định chế tài chính khơng thể
thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm bn bán của
phương tây, các thương gia thường tụ tập tại các qn cà phê để thương lượng
việc mua bán, trao đổi các loại hàng hố như: nơng sản, khống sản, ngoại tệ và
giá khốn động sản … Điểm đặc biệt là trotng những cuộc thương lượng này các
thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, khơng có hàng hố, ngoại tệ,
giá khốn động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thương lượng
này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực hiện


ngay, kể cả những hợp đồng cho tương lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau
mới thực hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số người tăng
lên. Đến cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trường" và thời
gian họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ
này họ thống nhất với nhau những quy ước cho các cuộc thương lượng. Dần dần
những quy ước đó được tu bổ hồn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt
buộc đối với những người tham gia. Từ đó thị trường chứng khốn bắt đầu hình
thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó được xuất hiện ở
Anh năm 1773, ở Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
1801, ở Hương Cảng 1946, ở Inđơnêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan
1962, ở Malaysia và Philipin 1963.
Q trình hình thành và phát triển của các thị trường chứng khốn thế giới đã
trải qua những bước thăng trầm. Thời kỳ huy hồng vào những năm 1975 - 1913
cùng với sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế. Cũng có lúc thị trường
chứng khốn rơi vào đêm đen như ngày thứ năm đen tối tức ngày 29/10/1929
rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987, vừa qua tháng 7/97 thị trường chứng khốn ở
các nước Châu Á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái Lan. Đến nay thị trường
chứng khốn các nước đang phát triển mạnh mẽ về số lượng thị trường chứng
khốn lên đến 160 sở giao dịch, chất lượng hoạt động thị trường ngày càng đáp
ứng cho số đơng những nhà đầu tư trong và ngồi nước, tiến tới một thị trường
chứng khốn hội nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay thị trường chứng khốn đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước
cơng nghiệp hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp… Bên cạnh đó hơn 40 nước
phát triển đã thiết lập thị trường chứng khốn cũng đã hình thành ở các nước
láng giềng Việt Nam như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philipin và Inđơnêxia
và Việt Nam cũng đã có trung tâm giao dịch thị trường chứng khốn thành phố

Hồ Chí Minh. (7/2000).
2. Các khái niệm
a. Chứng khốn:
Chứng khốn là các loại cơng cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu
và trái phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một người vào cơng ty
cổ phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của người này đối với cơng ty cổ
phần, người sở hữu được gọi là cổ đơng, cổ đơng có các quyền hạn và trách
nhiệm đối với cơng ty cổ phần, được chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh
của cơng ty cổ phần: được quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm sốt.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Cổ phiếu có thể được phát hành vào lúc thành lập cơng ty, hoặc lúc cơng ty cần
thêm vốn để mở rộng, hiện đại hố sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đơng được chia cổ tức theo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty. Cổ đơng có thể được hưởng lợi nhuận nhiều
hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi cơng ty làm ăn thua lỗ.
Cổ đơng khơng được quyền đòi lại số vốn mà người đó đã góp vào cơng ty cổ
phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên thị trường
chứng khốn.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu
trái phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khốn mà lãi suất
vay nợ đã được xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và
chỉ được hồn trả khi đến hạn thanh tốn ghi trên trái phiếu mà người phát hành
phải thực hiện. Trái phiếu do các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, tư doanh
hay cổ phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay vốn bằng cách phát hành trái
phiếu đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ như việc phát hành trái phiếu huy động
vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hồng Thạch vào cuối
năm 994, một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy động vốn này để vay
của cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.

Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nước phát hành với mục đích vay vốn của các
tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư để bù đắp vào thâm hụt của ngân
sách Nhà nước. Trong vài năm trở lại đ
ây, kho bạc nhà nước đã phát hành kỳ phiếu kho bạc rộng rãi trong cả nước.
b. Thị trường chứng khốn.
Thị trường chứng khốn (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà
cung và cầu của các loại chứng khốn gặp nhau để xác định giá cả. Số lượng của
từng loại chứng khốn được giao dịch trên thị trường.
Cụ thể hơn thị trường chứng khốn có thể được định nghĩa như là nơi tập trung
các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho người muốn sử dụng những nguồn tiết
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
kim ú theo giỏ m ngi s dng sn sng tr. Núi cỏch khỏc th trng chng
khoỏn l ni tp trung v phõn phi cỏc ngun u t ny, cú thờm nhiu vn
hn a vo sn xut trong nn kinh t vỡ vy cú th lm cho nn kinh t tng
trng v to nờn s thnh vng.
Theo nh ngha nờu trờn, th trng chng khoỏn khụng phi l c quan mua
vo hoc bỏn ra cỏc loi chng khoỏn. Th trng chng khoỏn ch l ni giao
dch, ú vic mua bỏn chng khoỏn c thc hin bi nhng ngi mụi gii
chng khoỏn. Nh vy th trng chng khoỏn khụng phi l ni giao dch (mua
- bỏn) chng khoỏn ca nhng ngi mun mua hay bỏn chng khoỏn m l ca
nhng nh mụi gii. Nu mt ngi mun mua hay bỏn chng khoỏn, ngi ny
s thụng qua ngi mụi gii chng khoỏn ca anh ta trờn th trng chng
khoỏn tin hnh vic mua bỏn ch khụng trc tip tham gia mua bỏn. Giỏ c
chng khoỏn c hỡnh thnh mt cỏch khỏch quan theo h thng bỏn u giỏ
hai chiu. Ngi mụi gii mua khỏc c vi giỏ thp nht, ngi mụi gii bỏn
cnh tranh vi nhng ngi mụi gii bỏn khỏc bỏn c giỏ cao nht. Vỡ th
m th trng chng khoỏn l th trng cú tớnh t do cao nht trong cỏc loi th
trng.
c. Phõn loi th trng chng khoỏn.

V phng din phỏp lý th trng chng khoỏn gm cú:
Th trng chng khoỏn (TTCK tp trung) l th trng hot ng theo ỳng
cỏc qui lut phỏp nh, l ni mua bỏn cỏc loi chng khoỏn ó c ng biu
hay c bit l.
Chng khoỏn ng biu l loi chng khoỏn ó c c quan cú thm quyn
cho phộp bo m, phõn phi v mua bỏn qua trung gian cỏc kinh k v cụng ty
kinh k, tc l ó hi cỏc tiờu chun ó nh.
Chng khoỏn bit l l loi chng khoỏn c min giy phộp ca c quan cú
thm quyn, do chớnh ph trong cỏc c quan cụng quyn, thnh ph, tnh qun,
huyn, th phỏt hnh v bo m.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Thị trường chứng khốn chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và
giá cả được tính theo thể thức đấu giá cơng khai, có sự kiểm sốt của hội động
chứng khốn. Thị trường chứng khốn chính thức chủ yếu được thể hiện bằng
các sở giao dịch chứng khốn.
Thị trường chứng khốn phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trường
mua bán chứng khốn bên ngồi sở giao dịch chứng khốn, khơng có địa điểm
tập trung những người mơi giới, những người kinh doanh chứng khốn như ở sở
giao dịch chứng khốn. ở đây khơng có sự kiểm sốt từ bên ngồi, khơng có
ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của người mua và người
bán.
d. Chỉ số chứng khốn:
Khi nói đến thị trường chứng khốn khơng thể khơng nói đến chỉ số chứng
khốn. Người ta thường coi chỉ số chứng khốn là chiếc "phong vũ biểu" của thị
trường chứng khốn mà ở dạng này hay dạng khác người ta dùng chỉ số chứng
khốn để thể hiện sự phát triển của thị trường và các thành phần của nó. Các chỉ
số này thường được thơng báo trên các phương tiện thơng tin đại chúng và các
tờ nhật báo lớn ở các nước chỉ số chứng khốn phản ánh tình hình hoạt động của
các cơng ty trên thị trường. Nếu các cơng ty làm ăn có lãi, giá chứng khốn của

các cơng ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng khốn. Ngược lại, chỉ số
chứng khốn sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khốn, các nhà đầu tư có thể xác
định được hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khốn để
đầu tư vào.
Bất kỳ một thị trường chứng khốn nào cũng có một chỉ số chứng khốn của
riêng nó. Ví dụ thị trường chứng khốn New york có chỉ số Dow Jones, thị
trường chứng khốn Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số
Hang - xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"…
Một loại chỉ số chứng khốn được nhiều người biết đến nhất là chỉ số Dow
Jones ra đời cách đây vừa tròn 100 năm (896). Chỉ số này được coi như một cột
mốc của thị trường chứng khốn thế giới. Chỉ số này do hai nhà kinh tế Mỹ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Edward David Jones và Charles Hery Dow đề xuất đo lường mức độ biến động
của thị giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn New York. Chỉ số Dow Jones
bao gồm 65 loại cổ phiếu được chia thành 3 nhóm chỉ số bình qn nhỏ như sau:
+ Chỉ số Dow Jones cơng nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 cơng ty hàng
đầu ngành cơng nghiệp cơng lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có giảm).
+ Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 cơng ty hàng đầu
ngành giao thơng vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
+ Chỉ số Dow Jones dịch vụ cơng cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 cơng ty
hàng đầu ngành dịch vụ cơng cộng.
Để biết được tình hình phát triển kinh tế gần đây người ta xác định thêm một
số tiêu chuẩn khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm giới
hạn của chỉ số Dow Jones là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones hàng
ngày vượt q 800 điểm chung trong nền kinh tế đang đi lên, nếu dưới 800 điểm
cho biết có nguy cơ xảy ra suy thối kinh tế.
II. CƠ CẤU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN.
Thị trường chứng khốn chính thức được thể hiện bằng sở giao dịch chứng
khốn. Thơng thường một thị trường chứng khốn bao gồm hai thị trường cùng

tham gia (cấu trúc thị trường chứng khốn) là thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
1. Thị trường sơ cấp:
Là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt
động giao dịch mua bán những chứng khốn mới phát hành lần đầu, kéo theo sự
tăng thêm qui mơ đầu tư vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trường này là
nguồn tiết kiệm của dân chúng như của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường
sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
2. Thị trường thứ cấp.
Còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thơng, là nói đến nơi diễn ra
hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn đến tay thứ hai, tức là việc mua bán
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
tip thu sau ln bỏn u tiờn. Núi cỏch khỏc, th trng th cp l th trng mua
i bỏn li cỏc loi chng khoỏn ó c phỏt hnh qua th trng s cp.
im khỏc nhau cn bn gia th trng s cp v th trng th cp khụng
phi l s khỏc nhau v hỡnh thc m l s khỏc nhau v ni dung, v mc ớch
ca tng loi th trng. Bi l, vic phỏt hnh c phiu hay trỏi phiu th
trng s cp l nhm thu hỳt mi ngun vn u t v tit kim vo cụng cuc
phỏt trin kinh t. Cũn th trng th cp, dự vic giao dch rt nhn nhp cú
hng chc, hng trm thm chớ hng ngn t ụ la chng khoỏn c mua i bỏn
li, nhng khụng lm tng thờm qui mụ u t vn, khụng thu hỳt thờm c
cỏc ngun ti chớnh mi. Nú ch cú tỏc dng phõn phi li quyn s hu chng
khoỏn t ch th ny sang ch th khỏc, m bo tớnh thanh khon ca chng
khoỏn.
Th trng s cp v th trng th cp gp li c gi l th trng chng
khoỏn. Hai th trng ny tn ti quan h mt thit vi nhau c vớ d nh hai
bỏnh xe ca mt chic xe, trong ú th trng s cp l c s, l tin , th
trng th cp l ng lc. Nu khụng cú th trng s cp thỡ s chng cú
chng khoỏn lu thụng trờn th trng th cp v ngc li, nu khụng cú th

trng th cp thỡ vic hoỏn chuyn cỏc chng khoỏn thnh tin s b khú khn,
khin cho ngi u t s b thu nh li, hn ch kh nng huy ng vn trong
nn kinh t.
Vic phõn bit th trng s cp v th trng th cp ch cú ý ngha v mt lý
thuyt. Trong thc t t chc th trng chng khoỏn khụng cú s phõn bit õu
l th trng s cp v õu l th trng th cp. Ngha l, trong mt th trng
chng khoỏn va cú giao dch ca th trng s cp va cú giao dch ca th
trng th cp. Va cú vic mua bỏn chng khoỏn theo tớnh cht mua i bỏn li.
Tuy nhiờn, im cn chỳ ý l phi coi trng th trng s cp, vỡ õy l th
trng phỏt hnh l hot ng to vn cho n v phỏt hnh ng thi phi giỏm
sỏt cht ch th trng th cp, khụng tỡnh trng u c lng on th trng
m bo th trng chng khoỏn tr thnh cụng c hu dng ca nn kinh t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
3. S giao dch chng khoỏn:
Th trng chng khoỏn chớnh thc c t chc theo hỡnh thc S giao dch
chng khoỏn.
a. Cỏc hỡnh thc t chc s giao dch chng khoỏn.
Hin nay trờn th gii cú 3 hỡnh thc t chc s giao dch chng khoỏn.
Th nht: S giao dch chng khoỏn c t chc theo hỡnh thc "Cõu lc b"
t nguyn ca cỏc thnh viờn. Trong hỡnh thc ny, cỏc thnh viờn ca s giao
dch (hi viờn) t t chc v t qun lý s giao dch chng khoỏn theo phỏp lut
khụng cú s can thip ca nh nc. Cỏc hi viờn ca S giao dch bu ra Hi
ng qun tr v Hi ng qun tr bu ra ban iu hnh.
Th hai: S giao dch chng khoỏn c t chc di hỡnh thc mt cụng ty
c phn cú cỏc c ụng l cỏc cụng ty thnh viờn. õy l hỡnh thc ph bin
nht hin nay. S giao dch chng khoỏn t chc di hỡnh thc ny c hot
ng theo lut cụng ty c phn, phi np thu cho nh nc v chu s giỏm sỏt
ca mt c quan chuyờn mụn do chớnh ph lp ra. C quan chuyờn mụn ny l
c quan qun lý nh nc v chng khoỏn v th trng chng khoỏn. Qun lý

v iu hnh s giao dch chng khoỏn l Hi ng qun tr do cỏc cụng ty
chng khoỏn thnh viờn bu ra v ban iu hnh s giao dch chng khoỏn do
Hi ng qun tr c.
Th ba: S giao dch chng khoỏn c t chc di dng mt cụng ty c
phn nhng cú s tham gia qun lý v iu hnh ca nh nc. õy l hỡnh thc
ph bin hu ht cỏc nc Chõu ỏ. C cu t chc v qun lý iu hnh cng
tng t nh hỡnh thc trờn nhng trong thnh phn Hi ng qun tr cú mt s
thnh viờn do u ban chng khoỏn quc gia a vo, giỏm sỏt iu hnh. S
giao dch chng khoỏn quc gia b nhim.
b. Qun lý v iu hnh s giao dch chng khoỏn
U ban chng khoỏn quc gia l c quan qun lý nh nc v th trng chng
khoỏn do chớnh ph thnh lp. U ban chng khoỏn quc gia cú nhim v xỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
định loại doanh nghiệp nào được phép phát hành chứng khốn và loại chứng
khốn nào được mua bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của
các cơng ty mơi giới và thực hiện các cơng việc quản lý nhà nước khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khốn quản lý và điều
hành sở giao dịch chứng khốn. Tất cả các quyết định đều được Hội đồng quản
trị đưa ra. Hội đồng này bao gồm các cơng ty chứng khốn thành viên của sở
giao dịch chứng khốn, các thành viên liên doanh thậm chí có một số khơng
phải là thành viên của sở giao dịch chứng khốn do Uỷ ban chứng khốn quốc
gia đưa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhưng thành viên nào được
phép bn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khốn nào đủ tiêu chuẩn được
phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ bỏ
việc niêm yết một chứng khốn nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra q
trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội
đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong
một thời gian nhất định hoặc trục xuất khơng cho phép mua bán trên sở giao
dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc

kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất khơng
cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khốn nữa.


c. Thành viên sở giao dịch chứng khốn.
Thành viên sở giao dịch chứng khốn có thể là các cá nhân hoặc các cơng ty
chứng khốn. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khốn trước hết
cơng ty phải được cơng ty có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt
động. Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chun gia kinh tế, pháp lý đã
được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khốn. Ngồi ra cơng ty còn
phải thoả mãn các u cầu của từng sở giao dịch chứng khốn cụ thể. Một cơng
ty chứng khốn có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khốn khác
nhau nhưng khơng được là thành viên của thị trường chứng khốn phi tập trung
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
v ngc li cụng ty chng khoỏn cú th thc hin mt hay nhiu nghip v
khỏc nhau trờn th trng chng khoỏn.
d. Giỏm sỏt th trng chng khoỏn.
m bo cho cỏc giao dch c cụng bng m bo li ớch ca cỏc nh u
t, s giao dch chng khoỏn cú mt b phn chuyờn theo dừi giỏm sỏt cỏc giao
dch chng khoỏn ngn chn kp thi cỏc vi phm trong giao dch chng
khoỏn. Nhim v ch yu ca cỏc b phn giỏm sỏt l kim tra theo dừi v ngn
chn kp thi cỏc hot ng tiờu cc nh gõy nhiu giỏ, giao dch tay trong, giao
dch lũng vũng, giao dch cú dn xp trc.
4. Nhng nguyờn tc c bn v hot ng ca th trng chng khoỏn.
a. Nguyờn tc trung gian mua bỏn chng khoỏn.
Hot ng mua bỏn chng khoỏn khụng phi trc tip din ra gia nhng
ngi mun mua v bỏn, chng khoỏn thc hin m do cỏc nh trung gian mụi
gii thc hin. õy l nguyờn tc trung gian cn bn cho t chc v hot ng
ca th trng chng khoỏn.

Nguyờn tc trung gian nhm m bo cho cỏc loi chng khoỏn l chng
khoỏn thc v th trng hot ng lnh mnh, u n hp phỏp v phỏt trin,
bo v li ớch ca ngi u t. Vỡ nhng nh u t khụng th xột oỏn mt
cỏch nhanh chúng v chớnh xỏc giỏ tr thc s ca tng loi chng khoỏn v
cng khụng d oỏn c chớnh xỏc xu hng bin ng ca nú. Vỡ vy nu
ngi mụi gii cú thỏi khụng khỏch quan trong hot ng trung gian s gõy
thit ha cho cỏc nh u t.
Xột v tớnh cht kinh doanh, mụi gii chng khoỏn cú 2 loi: Mụi gii chng
khoỏn v thng gia chng khoỏn.
Mụi gii chng khoỏn ch thng lng mua bỏn chng khoỏn theo lnh ca
khỏch hng v n hoa hng.
Thng gia chng khoỏn cũn gi l ngi kinh doanh chng khoỏn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Núi chung cỏc cụng ty mụi gii chng khoỏn ti cỏc th trng chng khoỏn
u ng thi thc hin 2 nghip v l ngi mụi gii va l ngi kinh doanh
nhng ti th trng chng khoỏn New York, London t lõu ngi ta ó phõn
bit 2 loi mụi gii ny v cú lut l khụng ch hot ng ca thng gia chng
khoỏn.
b. Nguyờn tc nh giỏ ca mua bỏn chng khoỏn.
Giỏ chng khoỏn trờn th trng chng khoỏn do cỏc nh mụi gii a ra. Mi
nh mụi gii nh giỏ mi loi chng khoỏn ti tng thi im tu theo s xột
oỏn, kinh nghim v k thut da trờn lng cung cu loi chng khoỏn ú trờn
th trng.
c. Nguyờn tc cụng khai ca th trng chng khoỏn.
Tt c cỏc hot ng trờn th trng chng khoỏn u c cụng khai hoỏ.
Thụng tin v cỏc loi chng khoỏn c a ra mua bỏn trờn th trng, tỡnh
hỡnh ti chớnh v kt qu kinh doanh ca cỏc cụng ty phỏt hnh, s lng chng
khoỏn v giỏ c ca tng loi chng khoỏn u c thụng bỏo cụng khai trờn
th trng. Khi kt thỳc mt cuc giao dch, s lng mua bỏn v giỏ c thng

nht lp tc c thụng bỏo ngay. Nguyờn tc cụng khai ca th trng chng
khoỏn nhm m bo quyn li cho ngi mua bỏn chng khoỏn khụng b "h"
trong mua bỏn chng khoỏn.
Tt c cỏc nguyờn tc trờn u c th hin bng vn bn phỏp quy t lut
n qui ch, iu l ca mi th trng chng khoỏn nhm bo v quyn li ca
ngi mua chng khoỏn v ca cỏc thnh viờn trờn th trng chng khoỏn.
5. Giao dch trờn th trng chng khoỏn.
Cỏc chng khoỏn c giao dch trờn th trng theo lụ chn hoc lụ l. Trờn
sn giao dch, cú nhiu loi lnh khỏc nhau c nh u t s dng tựy theo
mc ớch ca tng ngi. mua hay bỏn chng khoỏn, cỏc nh u t s a
ra cỏc lnh thuờ cỏc cụng ty mụi gii chng khoỏn thc hin h.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×