Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 38 trang )

ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VÀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

CHƯƠNG 1. ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ TRƯỜNG



CHƯƠNG 1. ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

I. Sơ lược lịch sử phát triển giáo dục Việt Nam
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo
III. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo






I. Sơ lược lịch sử phát triển giáo dục Việt Nam
1. Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ phong kiến và
thuộc địa
2. Giáo dục Việt Nam từ 1945-1954
3. Giáo dục Việt Nam từ 1954 - 1975
4. Giáo dục Việt Nam từ 1975 – 1986
5. Giáo dục Việt Nam những năm cuối thế kỷ XX




1. Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ phong kiến và thuộc địa
a. Giáo dục Việt Nam thời kỳ phong kiến
+ Kể từ thời các vua Hùng cho tới khi Ngô Quyền đánh tan
quân Nam Hán, chấm dứt hơn nghìn năm Bắc thuộc, hầu như
không có tài liệu nào nói về giáo dục.
+ Từ sau năm 938, tổ tiên ta đã dành nhiều công sức phát triển
giáo dục. Cơ sở giáo dục đầu tiên là Quốc Tử Giám(1076).
+ Trong hệ thống giáo dục quốc dân thời phong kiến, bên cạnh
một lượng không nhiều trường công, đã có những trường tư,
trường làng.
+ Ngôn ngữ sử dụng chính thức là chữ Hán.
+ Hoạt động giáo dục dựa trên hệ tư tưởng Nho giáo.







b. Giáo dục Việt Nam thời thuộc Pháp  
- Từ 1858 - 1945, trong hơn 80 năm bi thực dân
Pháp xâm lược, nền giáo dục Nho học được thay thế
dần bằng nền giáo dục Pháp-Việt, và có hai sự kiện quan
trọng: Một là phong trào Duy Tân (lập trường học); hai là
Hội truyền bá chữ quốc ngữ.







1. Giáo dục VN từ 1945 -1954
a. Trong năm đầu của chế độ Dân chủ cộng hòa

- Mở các lớp bình dân học vụ để xóa mù chữ, việc
học chữ quốc ngữ là bắt buộc.
- Nền giáo dục mới có ba cấp học: Đệ nhất cấp, Đệ
nhị cấp, Đệ tam cấp.
- Ngành sư phạm: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.



b. Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp
  ‐  Vùng  tự  do:  các  trường  học  tiếp  tục  hoạt  động,  nội 
dung  giáo  dục  có  cải  cách,  giáo  dục  phổ  thông  gồm  3 
cấp học (cấp 1, cấp 2, cấp 3). 
  ‐  Vùng  tạm  chiếm:  các  trường  giảng  dạy,  học  tập  theo 
chương trình 12 năm. 






3. Giáo dục Việt Nam từ 1954 - 1975
a. Miền Bắc  
  ‐ Thực hiện cải cách giáo dục lần thứ 2, hệ thống giáo dục 
phổ thông 10 năm (cấp I: 4 lớp, cấp II: 3 lớp, cấp III: 3 lớp);  
  ‐  Hệ  thống  trường  cấp  I,  cấp  II,  cấp  III  được  phát  triển  đến  xã, 

huyện;  
  ‐ Hệ thống giáo dục đại học được củng cố hoàn chỉnh;  
  ‐ Tiếp tục duy trì giáo dục bình dân học vụ, xóa mù chữ, mở các 
trường bổ túc văn hóa tập trung… 
b. Miền Nam
- Hệ thống giáo dục trải qua một vài lần thay đổi, song vẫn theo
cơ cấu khung: tiểu học (5 năm), trung học cấp thấp (4 năm),
trung học cấp cao (3 năm).


4. Giáo dục Việt Nam từ 1975 ‐ 1986 
- Trong những năm đầu thống nhất đất nước: xóa bỏ nền giáo
dục cũ ở miền nam: ban hành chương trình 12 năm, công lập hóa
4. Giáo dục Việt Nam từ 1975 ‐ 1986 
trường tư thục, xóa nạn mù chữ và đẩy mạnh bổ túc văn hóa.
- Thực hiện cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (năm học 19811982): thay thế phổ thông 12 năm ở miền nam và 10 năm ở miền
bắc thành hệ 12 năm mới, chuẩn bị phân ban ở THPT, nhiều
trường đại học chuyên ngành được xây dựng và phát triển…

10 




5. Giáo dục Việt Nam những năm cuối thế kỷ XX
- Trong thập kỷ 80 giáo dục phải đối diện với thách thức lớn
nhất là nhà nước không đủ điều kiện cung ứng tài chính, nên
quy mô và chất lượng đều giảm sút.
- Đại hội VI của Đảng đã chủ trương đổi mới giáo dục với các
giải pháp: xã hội hóa, dân chủ hóa, đa dạng hóa, hiện đại

hóa.

11 

 
  

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh 
     về giáo dục ‐ đào tạo 

THÁNG 11 
2015 

12 




1. Về mục tiêu của giáo dục
- Phải thực hiện hoạt động dạy và học theo mục tiêu: Học để làm
việc, làm người; học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ
quốc và nhân loại; học để sửa chữa tư tưởng; học để tu dưỡng đạo đức
cách mạng.
- Mục tiêu cao cả của giáo dục là bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau, bồi dưỡng những chủ nhân tương lai của nước nhà.

13 

2. Về nhiệm vụ và nội dung giáo dục
- Trong công tác dạy học, người thầy giáo chẳng những phải

cung cấp tri thức, phát triển năng lực nhận thức, mở mang trí tuệ
cho người học, mà còn phải hết sức chú ý bồi dưỡng, giáo dục tư
tưởng, chính trị, đạo đức cho họ, tức là giáo dục toàn diện.
- Theo Bác: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức.
Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất là quan trọng. Nếu
không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng”.

14 




3. Về vai trò, vị trí của người thầy giáo
- Bác luôn đánh giá cao vai trò của những thầy giáo, cô
giáo đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
“Người thầy giáo tốt, thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là
người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không
được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là
những người anh hùng vô danh...”
- Mỗi thầy, cô giáo phải không ngừng rèn luyện để luôn
tiến bộ, có đạo đức và có tình thương yêu học sinh, say mê với
nghề nghiệp.
- “Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức. Muốn cho học sinh
có đức thì giáo viên phải có đức...Cho nên thầy giáo, cô giáo
phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”.
15 

4. Về phương pháp dạy học
a. Học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thực tiễn
- Lí luận cũng như cái tên. Thực hành cũng như cái đích để

bắn. Có tên mà không bắn, hoặc bắn lung tung, cũng như không
có tên, vì vậy mỗi người phải gắng học, đồng thời học thì phải
hành.
16 




b. Dạy học phải chú ý đặc điểm đối tượng
Điều kiện cơ bản đối với người thầy giáo là phải sát đối
tượng, phải đóng giày theo chân chứ không thể khoét chân cho
vừa giày.
Người thầy giáo phải là người thợ giày tận tụy và lành
nghề. Muốn vậy, phải đi sâu, đi sát để tìm hiểu tâm tư của học
sinh; từ đó, tìm ra phương pháp dạy học phù hợp.

17 

c. Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời
Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền
lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ
rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng
tiến bộ. Cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp
nhân dân.

18 





III. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo
1. Vị trí, vai trò của giáo dục – đào tạo
2. Thực trạng giáo dục – đào tạo
3. Quan điểm về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục –
đào tạo
 

19 

1. Vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo 

20 

10 


+ Thứ nhất, giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh
vực sản xuất vật chất
+ Thứ hai, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản, tạo
tiền đề phát triển kinh tế – xã hội.
+ Thứ ba, giáo dục không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong
lĩnh vực sản xuất vật chất, mà còn là cơ sở để hình thành
nền văn hóa của dân tộc.

21 

2. Thực trạng giáo dục – đào tạo 

22 


11 


1- Thành tựu 

23 

2. Hạn chế 

24 

12 


3. Quan điểm của về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục & đào tạo
3.1. Quan điểm về GD - ĐT
• GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
• Phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD
& ĐT là đầu tư cho phát triển.
• Đổi mới căn bản và toàn diện GD & ĐT theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo nhu cầu chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế.
• Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân được học tập suốt đời.
25 

 


3.2. Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục & đào tạo

26 

13 


27 

3.3. 9 nhóm giải pháp 

28 

14 


3. 4- Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
giáo dục và đào tạo trong những năm tới  
Một là: chuyển sang mô hình giáo dục
mở- xã hội học tập, học tập suốt đời

29 

Hai là, đổi mới mạnh mẽ nền giáo dục mầm
non và giáo dục phổ thông theo hướng  

30 

15 



Ba là, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp  

31 

Bốn là, đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học 

32 

16 


Năm là, đào tạo giáo viên đạt chuẩn ở các bậc học và cấp học  

Sáu là, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học

33 

Bảy là, thực hiện xã hội hóa giáo dục 

34 

17 


Tám là, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục 

35 


Chín là, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo  

36 

18 


CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ TRƯỜNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG  
II. QUI TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH 
III. CẤU TRÚC NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC 
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM HỌC 
 
37 

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm
 

- Lập kế hoạch là xác định một cách có căn

cứ khoa học những mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung
và phương pháp để tiến hành hoạt động nhằm
thực hiện có kết quả những mục tiêu đề ra.  

38 

19 



-Bản kế hoạch là toàn bộ những điều được viết
ra một cách có hệ thống về những công việc dự
định làm trong một thời hạn nhất định, với cách
thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.

39

2. Bản chất của việc lập kế hoạch
     

Bản chất của lập kế hoạch trong nhà trường

thể hiện ở hoạt động phân tích để xác định mục
tiêu, tìm ra các giải pháp để nhà trường ngày càng
phát triển. 

40

20 


 MỤC TIÊU 
Chúng ta muốn đến đâu?

Làm thế nào ta biết được  
tiến độ thực hiện kế hoạch? 


HIỆN TẠI 
Chúng ta đang ở đâu?
41 

Sơ đồ thể hiện bản chất của lập kế hoạch
Xác định các mục 
tiêu quản lý cho 1 
giai đoạn 

Điều kiện kinh tế ‐ 
xã hội  

Xác định nhiệm vụ 
phải thực hiện 

Yếu tố nội lực 

Lựa chọn các giải 
pháp 

Yếu tố ngoại lực 
42 

Phân phối các 
nguồn lực

21 


3. Mục đích và ý nghĩa của lập kế hoạch 


3.1. Mục đích  
     

 Lập kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề

ra một cách khoa học và hiệu quả.

43

3.2. Ý nghĩa
- Cho phép nhà quản lý và cơ quan quản lý tập
trung vào các mục tiêu của hệ thống, làm rõ hơn phương
hướng hoạt động của tổ chức
- Hình thành các nỗ lực có tính phối hợp hướng đến
mục tiêu.
- Giảm thiểu hoạt động trùng lặp, chồng chéo, tạo
khả năng hoạt động và sử dụng nguồn lực một cách có
hiệu quả.
44

22 


‐  Dự báo được những thay đổi, những tác động từ

 

bên ngoài từ đó tìm phương án đối phó. 
- Là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá.  

- Là phương tiện dân chủ hóa trong giáo dục và
trong quản lý nhà trường một cách có hiệu quả. 
- Giúp người CBQL có cái nhìn tổng quan về hệ
thống, làm việc chủ động, tự tin hơn.

 
45

4. Các nguyên tắc lập kế hoạch
4.1. Nguyên tắc tính Đảng 
     

Người CBQL phải quán triệt những chủ trương đường lối

giáo dục của Đảng, phải cụ thể hóa mục tiêu giáo dục sở,
phòng phù hợp với tình hình thực tế của trường, của địa
phương. 
 

46

23 


4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ 

     

 Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa


hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ
dưới sự lãnh đạo tập trung.
 

47

4.3. Nguyên tắc tính khoa học 
   ‐ Phải có phương pháp làm việc khoa học.  
  ‐  Kế hoạch giáo dục phải gắn liền với điều kiện thực tế
của địa phương. 
  ‐  Nội dung kế hoạch phải toàn diện, cân đối, nêu được
nhiệm vụ trọng tâm, phản ánh được mục tiêu quản lý
của nhà trường.  

47

24 


4.4. Nguyên tắc tính pháp lệnh 
   
   

Kế hoạch là quyết định quản lý nên tính pháp
lệnh đòi hỏi nhiệm vụ kế hoạch phải được nghiêm
túc thực hiện. 

49


5. Các phương pháp lập kế hoạch
5.1. Phương pháp
phân tích
5.5. Phương
pháp công não

5.2. Phương
pháp so sánh

5.4. Phương
pháp cân đối

5.3. Phương pháp
chuyên gia
50 

25 


×