Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.81 KB, 5 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN
Câu 1: Vì sao nói sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin là tất yếu lịch sử?
Triết học Mác không phải là một sản phẩm có tính chất chủ quan, đồng thời nó cũng không phải từ trên trời rơi xuống.
Triết học đó là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
-

Triết học Mác đã kế thừa có phê phán toàn bộ triết học trước đó nhất là triết học duy vật và phép biện chứng. Đó là
những tiền đề lý luận không thể thiếu được của triết học Mác.
Triết học Mác ra đời còn gắn liền với những điều kiện khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển
của khoa học đương thời. Trong khoa học tự nhiên thế kỷ XIX đã có ba phát minh lớn: định luật bảo toàn và chuyển
hoá năng lượng; học thuyết tế bào; học thuyết tiến hoá. Đồng thời về mặt xã hội thế kỷ XIX cũng là thời kỳ chủ nghĩa
tư bản đã bộc lộ những mâu thuẫn xã hội sâu sắc. Đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Mâu
thuẫn ấy được biểu hiện thông qua các cuộc đấu tranh giai cấp hết sức sôi động và quyết liệt ở châu Âu.

Trước tình hình trên, cần phải có một sự kiến giải mới về sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Và tất yếu xuất hiện
một học thuyết mới đó là học thuyết triết học khoa học, do Mác và Ăngghen đề xướng, sau này được Lênin phát triển.
Vì vậy có thể nói sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin là tất yếu lịch sử.
Câu 2: Phân tích điều kiện, tiền đề hình thành chủ nghĩa Mác?
Sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin là tất yếu khách quan, nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời
của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng tạo và tinh thần nhân
văn của những người sáng lập ra nó.
1. Về điều kiện kinh tế - xã hội :
Trong thời kì phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng
công nghiệp được thực hiện trước trước tiên ở nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII. Cuộc cách mạng đánh dấu bước chuyển từ
nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, làm thay đổi cục diện xã hội, tiên
phong cho cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy cần có một lí luận khoa học soi sáng cho
giai cấp vô sản, đó là chủ nghĩa Mác – Lênnin.
2. Về tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác – Lênin là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó, trực tiếp nhất là triết học
cổ diển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh:
-



-

-

Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình
thành thế giớ quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác. Mác và Ăngnghen đã kế thừa “hạt nhân hợp
lý” trong phép biện chứng của Hêghen, xây dựng thành công phép biện chứng duy vật , phê phán nhiều hạn chế, cả về
quan điểm, đặc biệt là những quan điểm lien quan đến việc giải quyết vấn đề xã hội của Phoiơbắc, song, hai ông cũng
đánh giá cao vai trò tư tưởng của Phoiơbắc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo khẳng định giới
tự nhiên là giới thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn, không phụ thuộc ý thức của con người. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của
Phoiơbắc đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyênnr biến của Mác và Ănghen từ thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật – tiền đề lý luận của quá trình chuyển từ lập trường chủ nghĩa dân chủ - dân chủ cách mạng sang
lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Kinh tế học chính trị cổ điển Anh với những đại biểu của nó là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã góp phần tích cực vào quá
trình hình thành quan niệm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác. Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá tị
lao động và những tư tưởng tiến bộ của các nhà chính trị cổ điển Anh, C.Mác đã giải quyết những bế tắc mà bản thân
các nhà kinh tế học chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua để xây dựng nên lý luận về giá trị thặng dư , luận
chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong của chủ ngĩa tư
bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có một quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao và cuối thế kỉ XVIII, đầu thế
kỉ XIX với các nhà tư tưởng tiêu biểu là H.Xanh Ximông, S.Phuriê và R.Ôoen. Tinh thần nhân đạo và những quan
điểm đúng đắn của các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành


một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa
Mác.
3. Tiền đề khoa học tự nhiên:
Cùng với nhữnng điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề lý luận, những thành tựu khoa học tự nhiên cũng là những tiền
đề, luận cứ và những minh chứng khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác,

trong đó, trước hết là quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào. Đây là những
thành tựu khoa học bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về “Đấng Sáng Thế”; khẳng định tính đúng đắn
của quan điểm duy vật biên chứng về thế giới vật chất là vô cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự chuyển hóa;
khẳng định tính khoa học của quan điểm duy vật biện chứng trong nhận thức và thực tiễn.
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, là tất yếu khách quan.
Câu 3: Thế nào là vấn đề cơ bản của triết học? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
1. Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại.
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

-

-


-

Việc giải quyết mặt thứ nhất của triết học đã chia triết học thành hai trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật:
a) Các nhà duy vật cho rằng bản chất thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất là
cái có trước quyết định ý thức.
b) Chủ nghĩa duy vật gồm 3 dạng phái khác nhau:
+ Chủ nghĩa duy vật ngây thơ: là việc dựa vào việc quan sát một cách trực tiếp về sự vật hiện tượng để từ đó kết
luận về nó. Chính vì vậy mà những kết luận đưa ra thường đúng nhưng không sâu sắc, không đầy đủ, chưa phản
ánh hết sự sinh động của thế giới hiện thực khách quan.
+ Chủ nghĩa duy vật khách siêu hình: là phương pháp nghiên cứu sự vật trong trạng thái tĩnh tại, không tính tới
quá trình vận động và phát triển không ngừng của sự vật; cô lập sự vật đó với các sự vật khác. Vì vậy những kết
luận đưa ra thường không đúng và có khi là méo mó sự vật hiện tượng.

+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là dựa vào phương pháp nghiên cứu, xem xét, đánh giá sự vật ở trạng thái vừa
tĩnh lại vừa luôn luôn vận động phát triển không ngừng và trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác
nhau. Chính vì vậy mà những kết luận mà họ đưa ra phản ánh dúng sự vật hiện tượng một cách khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm:
a) Các nhà duy tâm cho rằng bản chất thế giới là ý thức; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức
quyết định vật chất.
b) Chủ nghĩa duy tâm có 2 dạng phái:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý thức. Tinh thần ý thức ấy là tinh thần
khách quan, ý thức khách quan có trước, tồn tại độc lập với giới tự nhiên, với con người và thể hiện dưới nhiều
tên gọi khác nhau, như: “ý niệm tuyệt đối”, “tinh thần tuyệt đối” hay “lý tính thế giới”,…
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý chí con người nhưng phủ nhận sự tồn tại
khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là “phức hợp những cảm
giác” của cá nhân.
Việc giải quyết mặt thứ hai của triết học đã chia triết học thành 2 trường phái:
Khả tri luận: trường phái này gồm đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa, tuyệt đại bộ phận các nhà triết học theo chủ
nghĩa duy vật; khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới.
Trường phái bất khả tri luận: cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, nếu có nhận thức được thì cũng
chỉ nhận thức được hiện tượng, không thể nhận thức được bản chất của sự vật.

Câu 4: Trình bày nội dung định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa?


Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt là những phát minh của Rơnghen,
Béccơren, Tômxơn,… đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là “giới hạn tột cùng”, từ đó
dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lí học. Những người theo chủ nghĩa duy tâm



-


đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu
nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới.
Trong bối cảnh lịch sử đó, để chống sự xuyên tạc của các nhà triết học duy tâm, bảo vệ và phát triển thế giới quan duy
vật, Lênin đã tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đồng thời kế thừa tư tưởng
của C. Mác và Ph. Ăngghen để đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Ý nghĩa phương pháp luận:
Giải quyết bao quát cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, thừa nhận trong nhận
thức thì vật chất là tính thứ nhất, và con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức cải tạo chủ nghĩa duy vật trước đó.
Mở đường cho sự phát triển của nhận thức khoa học.
Giúp con người xác định được về mặt vật chất của đời sống xã hội.

Câu 5: Trình bày nội dung định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin? Tại sao nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là
một bước ngoặc trong lịch sử triết học?
Câu 7: Trình bày quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động của vật chất và ý nghĩa của nó đối với hoạt
động nhận thức và hoạt hoạt động thực tiễn?
a) Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động của vật chất: Vận động phương thức tồn tại của vật chất
- Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhấ, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật
chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”; vật
chất luôn gắn liền với vận động và chỉ thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn
tại của mình.
- Ph.Ăngghen chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:
+ Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện,..
+ Vận động hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và phân giải
+ Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen,…

+ Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… của đời sống xã hội
- Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết
cấu của vật chất. hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó những
hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau
song bản than nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
- Việc phân loại các hình thức vận động cơ bản đã đặt cơ sở cho việc phân loại, phân ngành, hợp loại, hợp ngành khoa
học. Chống lại khuynh hướng đánh đồng các hình thức vận động, hoặc quy hình thức vận động vào hình thức vận
động khác trong quá trinh nhận thức.
- Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn. điều này không có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ định đứng im; đứng im
là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời.
- Vận động trong thế cân bằng là vận động chưa làm thay đổi cơ bản về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật; chưa lầm
thay đổi cơ bản chất của sự vật.
- Đứng im là hiện tượng tương đối vì đứng im chỉ xảy ra đối với một số hình thức vận động và trong một số quan hệ
nhất định chứ không xảy ra với tất cả các hình thức vận động và với tất cả các quan hệ. Đứng im là hiện tượng tạm
thời vì đứng im chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định chứ không tồn tại vĩnh viễn.
b) Ý nghĩa:
Câu 8: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
của vấn đề này.
1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức:
a) Nguồn gốc:
• Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:


-

Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó, hai yếu tố cơ bản là bộ óc người và mối quan
hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng năng động, sáng tạo.
+ Về bộ óc người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức ao là bộ óc người, là chức năng của bộ
óc, là kết quả của hoạt động sinh lý, thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh cảu
bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.

+ Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo: quan
hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ
này, thế giới khách quan được phản ánh thong qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người,
hình thành nên ý thức.
 Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng.
 Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất được thể hiện dưới nhiều hình thức, trình độ:
 Phản ánh vật lý, hóa học: là hình thức phản ánh thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh. Thể hiện qua
những biến đổi về cơ, lý, hóa khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình
thức phản ánh này mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động.
 Phản ánh sinh học: là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh. Thể hiện qua
tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
 Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên cơ sở điều
khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
 Phản ánh năng động, sang tạo: là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh, nó chỉ
được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Thực hiện qua
quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên các giác
quan của con người.

NĂNG
ĐỘNG,
SÁNG
TẠO

PHẢN ÁNH TÂM LÝ

PHẢN ÁNH SINH HỌC

PHẢN ÁNH VẬT LÝ, HÓA HỌC




Nguồn gốc xã hội của ý thức: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc của ý thức; trong đó, cơ bản nhất và trực tiếp nhất
là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và
phát triển của mình.
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức
không thể tồn tại và thể hiện.
b) Bản chất của ý thức:


-

-

-

Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người; là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
Tính chất năng động sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong
việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông
tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó thể hiện ở chỗ: ý thức là hinh ảnh về thế giới khách
quan, bị thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và về hình thức biểu hiện, nhưng nó
không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. theo
C.Mác, ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”
Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.




×