Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Kiến thức tiếng anh THPT QG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.9 KB, 10 trang )

1. Rút gọn mệnh đề quan
hệ:
Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father
I like books which were written by my father
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...

Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can
,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem.
This is the only student who can do the problem
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have much homework that I must do.
I have much homework that I must do.
I have much homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.


- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?
Do you like the book on the table?


PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :

Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các em hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm
xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..

1. Rút gọn mệnh đề quan
hệ:
Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father
I like books which were written by my father
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.

Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...

Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can
,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem.
This is the only student who can do the problem
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have much homework that I must do.


I have much homework that I must do.
I have much homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
There are six letters to be written today.
- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với
nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có
thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai
nhất).

We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?
Do you like the book on the table?
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó
đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải
theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?



Các em hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng
công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first
,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có
khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà
dùng VING hay P.P..

2. Rút gọn mệnh đề
trạng từ:
Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các
liên từ như when, because, while...Điều kiện rút
gọn là hai chủ từ phải giống nhau.
Công thức:
- Bỏ liên từ ( hoặc để lại thì biến thành giới từ)
- Chủ động thì đổi động từ thành Ving
- Bị động thì dùng p.p ( nhưng nếu giữ lại liên từ,
hoặc có NOT thì phải để lại to be và thêm ing vào
to be : ( being + p.p )- ngoại trừ các liên từwhen,
if, though thì lại có thể bỏ luôn to be.
Đối với liên từ when, as ( khi) mà động từ chính
trong mệnh đề đó là to be + N và mang nghĩa "là"
thì có thể bỏ luôn to be mà giữ lại danh từ thôi.
Ví dụ:
Chủ động:
When he went home,.....
=> (When) going home,....
Bị động:



Because I was given a book, I .....
=> Because of being given a book, I ..... ( giới từ
của because là because of, bắt buộc để lại to be )
When he was attacked by a big dog, he ran away.
Cấp độ 1: bỏ chủ từ
=> When being attcked by a big dog, he....( theo
nguyên tắc để lại liên từ phải để lại to be)
Cấp độ 2: bỏ to be
=> When attacked by a big dog, he....( nhưng với
when thì có thể bỏ luôn to be )
Cấp độ 3: bỏ liên từ
=> Attacked by a big dog, he .....
Because he wasn't rewarded with a smile, he ....
Not being rewarded with a smile, he ....
( có NOT nên bắt buộc để lại to be )
As he was a child, he lived in the countryside.
=> As a child, he lived ............ ( bỏ luôn to be )
Nếu sau to be là một cụm danh từ thì người ta còn
có thể lược bỏ cả AS mà chỉ còn để lại cụm danh từ
trơ trọi. Nếu các em không hiểu các nguyên tắc
này thì sẽ không thể nào hiểu được lí do gì mà một
cụm danh từ lại đứng đầu câu như vậy, mà không
hiểu thì làm sao phân tích câu được mà làm bài
phải không? Các đề thi thường lợi dụng sự rắc rối
này mà "bẩy" thí sinh. Mà không chỉ "bẩy" nhiêu
đó đâu, người ta còn kết hợp với công thức khác
trong đó nữa cơ chứ ! hãy lấy ví vụ 1 câu trong đề
thi ĐH năm 2008 xem nhé:



A child of noble birth, his name was
famous among the children in that school.
Để làm được câu này thí sinh phải hiểu rỏ cụm
danh từ đầu câu là rút gọn từ mệnh đề trạng từ:
Câu gốc lúc chưa rút gọn : As he was a child of
noble birth.
Rút gọn cấp độ 1 :
As being a child of noble birth. ( bỏ chủ từ, động từ
thêm ING )
Rút gọn cấp độ 2 :
As a child of noble birth. ( bỏ luôn động từ vì nó là
to be mang nghĩa "là " )
Rút gọn cấp độ 3 :
A child of noble birth. ( bỏ luôn liên từ )
Hiểu được tới đây rồi cũng chưa làm được bài mà
phải thuộc lòng nguyên tắc khi rút gọn: chủ từ 2
mệnh đề phải giống nhau
Rỏ ràng sau khi "phục hồi" lại câu gốc lúc chưa rút
gọn các em sẽ thấy chủ từ 2 mệnh đề khác nhau:
As he was a child of noble birth, his name was
famous...
( he và his name) => phải sửa 1 trong 2 chủ từ
đó, mà người ta chỉ gạch chủ từ mệnh đề sau nên
ta chọn, his name sửa thành he

MỘT SỐ MẪU RÚT GỌN KHÁC
Bên trên là các mẫu rút gọn thông dụng mà các
em được học chính thức trong các chương trình học
ở phổ thông, còn sau đây là các mẫu khác mà có



thể các em vẫn thấy hàng ngày nhưng đôi khi
không hiểu được nó được rút gọn từ đâu và rút gọn
như thế nào. Theo lẽ thường, văn nói được rút gọn
nhiều hơn văn viết cho nên khi dùng các em cũng
lưu ý để tránh lạm dụng sử dụng các mẫu văn nói
vào văn viết.
1. Hoán đổi mệnh đề khi rút gọn.
Theo nguyên tắc chung thì khi rút gọn mệnh đề
quan hệ sẽ giữ nguyên vị trí, tuy nhiên mẫu này lại
ngoại lệ. Các em xem ví dụ để hiểu luôn cách
dùng nhé.
She, who had not seen me since 1990, couldn't
regconize me at first.
=> She couldn't regconize me at first, not having
seen me since 1990.
Hoặc:
=> Not having seen me since 1990, she couldn't
regconize me at first.
2. Dùng cụm giới từ thay cho mệnh đề quan hệ.
Mẫu này áp dụng khi mệnh đề quan hệ bao gồm to
be và cụm giới từ và cách rút gọn cũng khá dễ vì
ta chỉ việc bỏ địa từ quan hệ và to be là xong.
Ví dụ:
The book which is on the table is Mr cucku's.
=> The book which is on the table is Mr cucku's.
=> The book on the table is Mr cucku's.



3. Dùng các giới từ để thay thế động từ trong
mệnh đề. ( các giới từ thường gặp là WITH,
WITHOUT, IN, OF)
A. Dùng WITH, WITHOUT:
Hai giới từ này dùng trong các mệnh đề quan hệ
mô tả bộ phận thân thể, một số mẫu có động từ
HAVE ( có ), CARRY hoặc there be ( có ) .
Ví dụ:
A girl who had big eyes..... => A girl with big
eyes...
A robber who was carrying a gun.... => A
robber with a gun ...
A house which had no windows ...=> A
house without windows ....
The pot in which there is no food ...=> The
pot without food in it.....
B. Dùng IN :
Khi mệnh đề quan hệ diễn tả trang phục trên người
như, quần áo, nón, giày dép,....
Ví dụ:
A woman who is wearing a red dress... => A
woman in a red dress....
The man who is wearing dark glasses.... => The
man in dark glasses....
C. Dùng OF :
Thường chỉ về năng lực, tuổi tác..
Ví dụ:


A who has a great deal of energy and

enthusiasm .... => A man of energy and
enthuasiasm....
A man who was thirty-five years old... => A
man of thirty- five....

MỘT SỐ HÌNH THỨC RÚT GỌN KHÁC
Vì các mẫu rút gọn rất đa dạng nên trong phần này
chủ yếu thầy đưa ra các ví dụ minh họa để các em
làm quen.
1. Rút gọn đại từ + to be
I'll go if (it is) necessary.
--If (it is) true, this will cause us a lot of trouble.
--If ( it is) not well managed, irrigation can be harmful
He glanced about as if (he was) in search of something.
--It looks as if ( it is) going to rain.
--She worked extremely hard though (she was) still rather poor in
health
-We'll send an engineer over to meet you as soon as (it is) possible.
--George never speaks unless (he is) spoken to.
--Unless (I am) compelled to stay in by bad weather, I go for a walk
every day.
--Though (he was ) very tired, he did not give up.
--Once ( it is) seen, the picture can never be forgotten.
--Once (he is ) there, he is lost.
--Whether (he is) waking or sleeping, he breathes noisily
Anyone, no matter who (he is), may point out our shortcomings.
(Is there) Anything you want to take with you?

2. Rút gọn to be
In our country everybody is an ordinary worker no matter what his

position (is).
--She pledged to complete her father's unfinished task, whatever the
task (is).
--I refuse , however favorable the conditions (are), to work there

2. Rút gọn động từ
You could have come and (you could have) told me
Jean hasn't been told, but I have (been told).


Only one of us was injured, and he (was) just (injured) slightly.
--John has written a poem and Bob (has written) a short story



×