Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Hải

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI):
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Hải

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI):
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Trương Phước Minh



Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “ Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán
(tỉnh Đồng Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành trong sự nổ
lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, cơ quan và
đồng nghiệp. Tác giả xin cam đoan luận văn này là duy nhất và không
trùng lắp với bất kỳ luận văn nào trước đây. Các số liệu trong luận văn
có tính trung thực cao do được thu thập từ kết quả của các cuộc điều tra
và được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Tác giả xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hải

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng
Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của quý thầy cô, quý cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin gởi lời cảm
ơn chân thành, sâu sắc đến:
o

TS. Trương Phước Minh đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để


tác giả hoàn thành luận văn của mình.
o

Quý thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng sau đaị học, khoa Địa lý -

trường đại học sư phạm TP.HCM và quý thây cô các trường khác đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của
tác giả tại trường.
o

Quý cơ quan, ban ngành của huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) đã tận

tình giúp đỡ tôi trong việc thống kê, tính toán các số liệu phục vụ cho việc
hoàn thành luận văn.
o

Xin gởi lời biết ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã

tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hải

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................6
3. Lịch sử nghiên cứu ..........................................................................................................7
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................9
6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể: ...............................9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG .......................................................................................................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống .....................................................................10
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống .....................................................................10
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư .............................................12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ....................................25
1.2. Thực tiễn về CLCS dân cư trên thế giới và tỉnh Đồng Nai ....................................27
1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................27
1.2.2. Khái quát về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai ....................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGCHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN
ĐỊNH QUÁN .............................................................................................................. 41
2.1. Khái quát về huyện Định Quán ................................................................................41
2.2 Các nhân tố ảnh hưởngđến CLCS dân cư huyện Định Quán ................................43
2.2.1 Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...........................................................43
2.2.2 Nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................................47
2.3. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán ..................................58
2.3.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập và chi tiêu ...................................................58
2.3.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng .........................................................................62

2.3.3. Tiêu chí về giáo dục ..............................................................................................63
2.3.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe .........................................................................66
2.3.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình .......................................................................68
2.3.6. Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần ........................................................................70
3


2.3.7. Vấn đề môi trường.................................................................................................73
2.4. Đánh giá tổng hợp về CLCS dân cư huyện Định Quán ..........................................74
2.5. Nguyên nhân của thực trạng CLCS dân cư ở huyện Định Quán ...........................76
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................................76
2.5.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................................77

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGCUỘC
SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN ................................................................. 80
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng các định hướng và giải pháp ..................................80
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến CLCS dân cư .............................80
3.1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán giai đoạn 1999–
2010 .................................................................................................................................81
3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao CLCS của dân cư ..............81
3.2.1 Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .....................................................................81
3.2.2. Một số định hướng phát triển kinh tế xã hội ..........................................................83
3.3. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán .................................86
3.3.1. Nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế .................................................................86
3.3.2. Xóa đói giảm nghèo ..............................................................................................87
3.3.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng .........................88
3.3.4. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe .....................................89
3.3.5. Nhóm giải pháp về giáo dục,đào tạo nghề và giải quyết việc làm ........................90
3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện sống và môi trường ......................................92
3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội ...........................93

3.3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực của
phụ nữ. .............................................................................................................................94

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 100

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CLCS

Chất lượng cuộc sống

2

Cty

Công ty

3


GDP

Tổng thu nhập quốc nội

4

HDI

Chỉ số phát triển con người

5

HDR

Báo cáo phát triển con người

6

PPP

Phương pháp sức mua tương đương

7

THCN

Trung học chuyên nghiệp

8


THPT

Trung học phồ thông

9

THCS

Trung học cơ sở

10

TT

Thị trấn

11

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các
mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như

đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất
lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống (CLCS) ngày càng được con
người quan tâm chú trọng. Hiện nay, để biết được trình độ phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia hay khu vực, người ta thường dựa vào các chỉ số của CLCS. Vì thế mà việc nâng
cao CLCS đã được sự quan tâm không chỉ ở tầm quốc gia mà cả trên bình diện thế giới.
Điều đó được thể hiện rất rõ trong mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium
Development Goals - MDGs) toàn cầu do chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (United
Nations Development Programme -UNDP) đề xuất. Ở nước ta, chính phủ cũng đã ban
hành chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2001-2010). Tuy nhiên,
đó vẫn là những định hướng ở tầm vĩ mô.
Sự chênh lệch về CLCS luôn thể hiện rất rõ giữa nhiều quốc gia trên thế giới. Trong
khi tại nhiều nước phát triển phải lo lắng về tình trạng thừa dinh dưỡng thì lại có tới gần 1/3
dân số thế phải đương đầu với tình trạng thiếu lương thực và nghèo khổ. Vậy, CLCS là gì?
Phải sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá chất lượng cuộc sống? Cần làm gì để nâng cao
CLCS. Đó chính là những vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải được giải quyết.
Là một huyện miền núi của tỉnh Đồng nai, trong khoảng 10 năm trở lại đây, với nhiều
phấn đấu để hoàn thành những mục tiêu đề ra, huyện đã đạt được những thành tựu nhất
định, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy vậy, hiệu quả từ những chương
trình Mục Tiêu Thiên Niên Kỷ, các dự án xóa đói giảm nghèo tại huyện Định Quán vẫn
chưa cao, chưa xứng với tiềm năng của địa phương. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào
việc xây dựng huyện nhà ngày một giàu đẹp tương xứng với vị trí và tiềm năng vốn có của
huyện trong sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. Vì thế, tôi chọn đề tài :“Chất lượng
cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp” cho đề tài
luận án của mình.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
 Vận dụng cơ sở lí luận và nhận thức về thực tiễn nghiên cứu chất lượng cuộc sống
dân cư.

 Đánh giá hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán.
6


 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện.
2.2. Nhiệm vụ
 Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Định Quán.
 Phân tích thực trạng và những thay đổi về CLCS của dân cư của huyện trong giai
đoạn 1999 đến nay.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS của dân cư của huyện Định Quán.
 Tìm ra những kết quả và những hạn chế trong việc thực hiện cải thiện CLCS của
dân cư của huyện.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện Định Quán từ nay
đến năm 2020.

3. Lịch sử nghiên cứu
Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thu nhập bình quân đầu người, về văn hóa,
lối sống, mức sống và các dịch vụ đời sống. Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên
cứu đã bắt đầu quan tâm tìm hiểu đối với mức sống, chất lượng cuộc sống dân cư của một
địa phương. Đặc biệt là đề tài “Diễn biến mức sống dân cư, phân hoá giàu nghèo và các giải
pháp xoá đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn
TP.HCM” của một nhóm tác giả do PGS.TS Nguyễn Thị Cành làm chủ biên được Nxb Lao
động Xã hội phát hành năm 2001. Đề tài này đã đi sâu vào phân tích một cách rất cụ thể và
chi tiết về việc làm, thu nhập, chi tiêu của cư dân TP.HCM, từ đó minh họa cho sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng rõ nét ở một đô thị vào loại bậc nhất ở Việt Nam hiện nay. Đây được
xem là một công trình có tính chuyên khảo đầu tiên về phân tích thực trạng mức sống dân
cư ở một địa phương.
Bên cạnh cách tiếp cận mức sống dân cư chủ yếu dựa trên đánh giá thu nhập bình quân
đầu người, có một hướng tiếp cận khác là việc xem xét sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống
con người. Khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai. Thực

trạng và giải pháp”của Nguyễn Thị Linh (2012) đã theo hướng nghiên cứu CLCS trong mối
quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
Như vậy, có thể thấy lĩnh vực CLCS dân cư trong thời gian qua đã được nghiên cứu
dưới nhiều phạm vi và góc độ khác nhau. Tuy vậy, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể
về CLCS dân cư của một huyện dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội vẫn còn rất hạn chế. Đề tài
“Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp”
kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu trước đó nhưng cũng đồng thời
đưa ra những ý kiến, quan điểm và kết quả nghiên cứu của mình nhằm bổ sung vào lĩnh vực
nghiên cứu CLCS dân cư dưới góc nhìn địa lý kinh tế xã hội.

7


4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Huyện Định Quán là một đơn vị lãnh thổ tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội và hành
chính thuộc tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung. Có mối quan hệ mật thiết
với các lãnh thổ khác trong tỉnh. Sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao CLCS của dân cư
huyện đặt trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế xã hội và CLCS của cả tỉnh và cả
nước ta hiện nay.
Các yếu tố xã hội, vật chất, dịch vụ vừa là yếu tố riêng biệt nhưng luôn vận động trong
mối liên hệ chặt chẽ theo hệ thống nhất tự nhiên, kinh tế xã hội. sự phát triển của các yếu tố
chuyên biệt vừa chịu sự tác động bởi những qui luật riêng lại vừa chịu sự tác động của
những qui luật thuộc hệ thống cao hơn.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm truyền thống của Địa Lý học.Trong nghiên cứu, không thể không coi
việc nghiên cứu các đối tượng trên một lãnh thổ thống nhất.Tuy vậy, ở các lãnh thổ này vẫn
có sự khác biệt nhất định mà nhờ đó có thể phân định thành những lãnh thổ nhỏ hơn có mức
sống đồng nhất cao hơn. Chính các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động lẫn nhau

trên một lãnh thổ nhất định sẽ tạo nên những tính chất đặc thù riêng của lãnh thổ đó.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Nếu như ở quan điểm lãnh thổ nói về tính không gian thì quan điểm lịch sử viễn cảnh
nói lên tính thời gian. Trong nghiên cứu Địa Lý, vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh là
cần thiết bởi các đối tượng đều có lịch sử hình thành riêng biệt. Nếu không vận dụng quan
điểm này, không nắm bắt được quá khứ của đối tượng thì khó có thể giải thích được sự phát
triển hiện tại cũng như dự báo tương lai của đối tượng.
CLCS luôn có sự biến động nhưng thường theo hướng tốt. Nó phụ thuộc chặt chẽ vào
tình hình phát triển ngày một đi lên của các địa phương, quốc gia. Đứng trên quan điểm lịch
sử viễn cảnh ta sẽ thấy rõ được chiều hướng thay đối đó.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Các yếu tố tự nhiên môi trường có tác động mạnh mẽ đến CLCS dân cư mà con người
lại sống trong môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội đó. Mức sống dân cư phụ thuộc chặt
chẽ vào hai yếu tố này và ngược lại khi mức sống cao thì sẽ có những tác động lại đối với
môi trường sống. Vì thế, khi nghiên cứu cần xem môi trường là một bộ phận của CLCS.
Chúng luôn có tác động qua lại lẫn nhau.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
8


Các nguồn tư liệu được thu thập từ nhiều cơ quan trong huyện, trong tỉnh và cả nước.
Các số liệu sử dụng trong bài luận được thu thập từ: cục thống kê tỉnh Đồng Nai, phòng
thống kê, phòng VHTT, phòng TCKH, phòng KTHT… của UBNN huyện Định Quán làm
nền tảng cho việc nghiên cứu trong phòng.
4.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích – so sánh – tổng hợp
Từ những số liệu thống kê, thu thập được sẽ tiến hành tính toán để có được những
thông số cần thiết cho đề tài. Ngoài ra, phân tích tìm ra cốt lõi của vấn đề và so sánh các kết
quả để từ đó tổng hợp và rút ra những kết luận chính xác về thực trạng CLCS dân cư huyện
Định Quán.


5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Không gian nghiên cứu: huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
5.2. Thời gian nghiên cứu: 1999-2011
5.3. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát và điều tra những chỉ số cơ bản của CLCS: thu nhập bình quân, lương thực, y
tế, giáo dục, mức độ hưởng thụ văn hóa, môi trường sống của con người để cho thấy CLCS
ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp để đưa CLCS
nơi đây phát triển bền vững.

6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể:
A. Phần Mở đầu
B. Phần Nội dung: chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nghiên cứu chất lượng cuộc sống
Chương 2: Các nhân tố tác động đến CLCS và thực trạng CLCS dân cư huyện Định Quán.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán.
C. Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
 Chất lượng
Nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới
nói chung cũng như các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là những vùng nghèo khó

trên thế giới. Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa: tuyệt vời của sản phẩm
hay dịch vụ. Có thể chấp nhận hiểu khái niệm chất lượng có nghĩa là sự có ích trong cuộc
sống con người, sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người.
 Chất lượng cuộc sống
Mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội có một quan điểm riêng về CLCS, nó bao hàm
nhiều khía cạnh khác nhau và các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Tuy nhiên,
một số quan niệm xã hội nhấn mạnh vào khía cạnh này nhiều hơn khía cạnh khác.
Chẳng hạn như ở xã hội theo chủ nghĩa duy vật sẽ nói rằng kinh tế là quan trọng nhất,
ngược lại xã hội hiện đại có thể nhấn mạnh hơn về khía cạnh chính trị, văn hóa, tinh
thần. Chính vì lí do đó, niềm tin và giá trị của cá nhân ảnh hưởng tới định nghĩa của một xã
hội về CLCS.
CLCS là sự phản ánh, đáp ứng các nhu cầu của xã hội và thực sự khó tiếp cận vì nó
phụ thuộc vào giá trị, cơ sở văn hóa của mỗi quốc gia, thời gian nghiên cứu cũng làm cho
các quan niệm về CLCS trở nên đa dạng.
Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng lớn, đã từng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau và nó được hiểu
là sự thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện qua hai mặt: lối sống và mức
sống.
 Mức sống là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh trình độ đạt
được về mặt sản xuất và là phương tiện để đánh giá CLCS.
 Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân
tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống (trong lao động, hưởng thụ,
trong quan hệ, giữa người với người trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa).
10


Vậy, mức sống nằm trong chất lượng cuộc sống, mức sống là thước đo về phúc lợi vật
chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.
Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác như
A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các giá trị về

CLCS của con người. CLCS được xem là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận lợi giúp
con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú.
Theo R.C.Sharma (1988) thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa
mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của
chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất
lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng
(hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được
coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự
cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự
đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống”. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá
nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất với
khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất lượng
cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời
gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các
sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.
Để định lượng khái niệm CLCS, ở Thái Lan đã xây dựng 37 chỉ tiêu phản ánh các
nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và thông
tin, an toàn, việc làm. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống theo 3
mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao).
Một khái niệm mang tính chất đơn giản hơn nhằm đánh giá CLCS là vấn đề phát
triển con người. Theo UNDP, “phát triển con người” là quá trình nâng cao năng lực cho
các cộng đồng và cá nhân, sự gia tăng cơ hội cho mọi người để có thể tiếp cận với các điều
kiện sống, học tập tốt hơn. Phát triển con người phải đảm bảo tính bền vững, bình đẳng
và nâng cao vị thế của nó. Vấn đề phát triển con người được cải thiện sẽ là điều kiện cho
con người cải thiện cuộc sống của mình và tạo ra sự kết hợp các nguồn vật chất và nguồn
vốn con người có hiệu quả hơn.
Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu
11



của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng
đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn liền với môi trường
và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo
bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh
thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong
lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không
bị ảnh hưởng bởi các vấn nạn xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm về chất lượng cuộc sống như sau:
“CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là
mục tiêu phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc gia. CLCS càng
cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển cá nhân và trong
hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã tạo ra”.
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư
CLCS dân cư là vấn đề tương đối phức tạp, khó có một chỉ tiêu cụ thể nào mang tính
tổng hợp để đo lường và so sánh. Trong khuôn khổ của đề tài, dựa vào một số tiêu chí: thu
nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế và điều kiện sống của con người.
1.1.2.1. Chỉ số phát triển con người (The Human Development Index–HDI) tiêu chí
tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống
Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con
người có ý nghĩa rất quan trọng. Trước đây người ta thường dựa vào tiêu chí GDP(Gross
Domestic Product )/người hoặc GNI(Gross national income)/người để phân chia thành các
nhóm nước giàu và nghèo. Tuy nhiên, thực tế cho rằng, không phải bất cứ nước nào có
thu nhập cao thì trình độ dân trí đều cao, chú ý đến vấn đề chăm sóc sức khỏe và phúc
lợi xã hội của con người. Ngược lại, nhiều quốc gia thu nhập bình quân đầu người chỉ ở
mức trung bình, thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn nhưng lại quan tâm đến mục
tiêu giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Từ những năm 1990, Chương
trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI (Human
Development Index), Chỉ số nghèo khổ cho con người ở các nước đang phát triển (HPI),

Chỉ số phát triển giới (GDI). Trong khuôn khổ đề tài này cho rằng chỉ số HDI là tổng hợp
và phù hợp nhất để đánh giá CLCS dân cư huyện Định Quán.
HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người, phản ánh mức độ đạt được
12


những khát vọng chung của họ. Đó là có sức khỏe dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao.
Chỉ số HDI đo thành tựu của mỗi quốc gia trên ba lĩnh vực cơ bản:
 Một cuộc sống dài lâu và mạnh khỏe được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ
lúc sinh.
 Kiến thức của dân cư được đo bằng tỉ lệ người biết chữ (với trọng số 2/3) và tỉ lệ
nhập học các cấp (tiểu học, THCS, THPT và Đại học với trọng số 1/3), cụ thể là:

G=

2a + b
3
Trong đó:

G: chỉ số phát triển giáo dục
a: tỉ lệ người lớn biết chữ (%)
b: tỉ lệ nhập học các cấp (%)
 Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product – GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương
đương (Purchasing Power Parity – PPP), tính bằng USD.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng
mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định, thường là
một năm.
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP) do Liên Hợp Quốc đưa ra cho phép có
sự so sánh chuẩn về giá trị thực tế giữa các quốc gia. Tại mức giá PPP, 1 USD có sức mua

đối với GDP trong nước ngang bằng USD đó.
Như vậy, chỉ tiêu GDP điều chỉnh theo PPP tính bằng USD phản ánh đúng hơn kết
quả sản xuất hàng hóa và dịch vụ của từng quốc gia và được so sánh trên cùng một mặt
bằng là sức mua tương đương. GDP và PPP bình quân đầu người được tính bằng tổng sản
phẩm quốc nội và GDP được chuyển đổi theo phương pháp sức mua của một quốc gia chia
cho tổng số dân cư ở một thời kỳ nhất định, đơn vị tính là USD/người.

13


THƯỚC
ĐO

Cuộc sống
dài lâu, khỏe
mạnh

CHỈ
TIÊU

Tuổi thọ
bình quân từ
lúc sinh

Chỉ số tuổi thọ
(I1)

Kiến thức

Tỉ lệ

người
lớn biết
chữ

Tỉ lệ
nhập học
các cấp

Chỉ số giáo dục
(I2)

Mức sống

GDP thực tế
bình quân đầu
người
(PPP/USD)

Chỉ số GDP
(I3)

Chỉ số phát triển con người
(HDI)
Hình 1.1 Chỉ số phát triển con người
(Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2007), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm - Hà Nội).
Để tính được giá trị HDI, trước hết cần tính ba chỉ số thành phần: tuổi thọ, kiến thức và
thu nhập. Quy tắc chung để tính các chỉ số thành phần này là sử dụng các giá trị tối thiểu
và tối đa cho từng chỉ số theo công thức sau:
Giá trị thực – Giá trị tối thiểu

Chỉ số thước đo thành phần =
Giá trị tối đa – Giá trị tối thiểu
Các giá trị biên (tối đa – max và tối thiểu – min) của tuổi thọ, kiến thức và GDP/
người thực tế theo PPP cho tất cả các nước – là giá trị quốc tế.
Bảng 1.1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI
Chỉ tiêu
Max
Min
Tuổi thọ (năm)
85
25
Tỉ lệ người lớn biết chữ (%)
100
0
Tỉ lệ nhập học các cấp (%)
100
0
GDP thực tế/người (PPP,USD)
40000
100
(Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2007), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm - Hà Nội).
Việc tính chỉ số thu nhập có phức tạp hơn, được thống nhất tính theo công thức sau:
I3= log (giá trị thực) – log(giá trị tối thiểu)
14


log (giá trị tối đa) – log(giá trị tối thiểu)
Tổng hợp ba chỉ số thành phần sẽ có được chỉ số HDI theo công thức sau:
HDI =


I1 + I 2 + I 3
3

Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ I2: Chỉ số giáo dục I3: Chỉ số thu nhập
Bảng 1.2. Bảng xếp hạng một số quốc gia về HDI năm 2010 (trong 169 quốc gia)
Quốc gia

Xếp hạng

GDP/người Tuổi thọ trung

Tỉ lệ người

HDI

Na Uy

HDI
1

(PPP)
58 810

bình (năm)
81

biết chữ (%)
99


0,938

Hoa Kỳ

4

47 094

79,6

99

0,902

Nhật Bản

11

34 692

83,2

99

0,884

Hàn Quốc

12


29 518

79,8

99

0,877

Singapore

27

48 893

80,7

95

0,846

Trung Quốc

89

7258

73,4

94


0,778

Thái Lan

92

8001

69,3

94

0,776

Việt Nam

113

2995

74,9

94

0,572

Nepal

138


1201

67,5

58

0,428

Dambia

138

1359

47,3

71

0,395

(Nguồn UNDP 2010)
Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, chính sách giáo dục và chăm
sóc sức khỏe dân cư tốt thì HDI sẽ cao, một số nước có thu nhập cao nhưng không
quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe người dân thì vị trí HDI
sẽ giảm.
Một số quốc gia khác có mức thu nhập thấp nhưng chính phủ quan tâm đến y tế,
giáo dục nên giá trị HDI tăng lên.
Bảng 1.3. Các nước có thu nhập như nhau nhưng có sự khác nhau về HDI
Quốc gia


GDP/người theo PPP

Giá trị HDI

Việt Nam

2.995

0,572

Yemen

2.377

0,429
(Nguồn: UNDP 2010)

Giá trị của HDI sẽ trong phạm vi từ 0,000 đến 1,000. Quốc gia nào có HDI gần 1,000
15


có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các
chỉ số càng gần 0 thì trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở này, Cơ quan
báo cáo của con người của Liên Hợp Quốc đã phân chia thành các nhóm nước sau:
o Nhóm HDI thấp:

có giá trị từ 0,000 - 0,499

o Nhóm HDI trung bình:


có giá trị từ 0,500 - 0,799

o Nhóm HDI cao:

có giá trị từ 0,800 - 1,000.

Trong số 169 quốc gia cung cấp số liệu để xây dựng HDI năm 2010, 42 quốc gia xếp
hạng rất cao, 43 quốc gia xếp hạng HDI cao, 42 quốc gia xếp hạng HDI trung bình, 42
quốc gia xếp hạng HDI thấp, trong đó Việt Nam xếp hạng 113 với giá trị 0,728.
Bảng 1.4. So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm 2010
Quốc gia

Giá trị HDI

GDP/người theo PPP

Kuwait

0,771

55 719

Croatia

0,767

16 389

Trung Quốc


0,778

7258

Sri lanca

0,743

4886

Indonesia

0,600

3957

Nam Phi

0,597

9812
(Nguồn: HDR 2010)

Trong năm 2010, UNDP đã bổ sung thêm 3 chỉ số mới vào hệ thống các chỉ số của
HDR, đó là: Chỉ số phát triển con người có điều chỉnh ở khía cạnh bất bình đẳng, Chỉ số
Bất bình đẳng Giới và Chỉ số nghèo đa chiều. Các chỉ số tiên tiến này được lồng ghép
những tiến bộ trong lý thuyết và đo lường, khuyến khích đưa bất bình đẳng và nghèo đói
trở thành các vấn đề trung tâm trong khuôn khổ phát triển con người. Những cách đo
lường mới đề cập ở trên mang lại nhiều kết quả và thêm cách nhìn nhận mới cho xã
hội, đó là cần tập trung hơn vào công tác xây dựng chính sách phát triển nhằm cải thiện

sự bất bình đẳng, cung cấp các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
1.1.2.2. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập là một phương tiện rất quan trọng để mở rộng sự lựa chọn của con người
và được sử dụng trong chỉ số HDI như một yếu tố phản ánh mức sống đầy đủ. Thu nhập
có tầm quan trọng nhất định trong việc quyết định khả năng con người sử dụng các
nguồn lực cần thiết để tiếp cận được với nhu cầu thiết yếu của con người và mang đến
16


nhiều lựa chọn hơn.
 GDP và GDP bình quân đầu người
Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều lựa chọn tiêu chí thu nhập bình quân
theo đầu người (GDP/người hay GNI/người hoặc GNP/người) là tiêu chí chính để đánh
giá chất lượng cuộc sống dân cư.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt người
trong nước hay người nước ngoài làm ra ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GDP
là một trong 3 chỉ số đánh giá phát triển nhân bản HDI. Tổng sản phẩm trong nước thể
hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong quốc gia, thể hiện sự phồn vinh và khả
năng phát triển kinh tế.
Vậy, GNI = GDP + nguồn thu từ nước ngoài – nguồn thu nhập phải chuyển cho người
nước ngoài. (Thu nhập từ nước ngoài do có vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn thu do người
lao động từ nước ngoài gửi về, thu nhập phải chuyển cho người nước ngoài do vốn đầu tư
của họ trong nước). Do đó, GNI là thước đo tổng hợp lớn của thu nhập quốc dân. GNI chỉ
rõ sở hữu và hưởng thụ được nguồn của cải làm ra.
GNI và GDP bình quân đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng dân số
của quốc gia đó ở cùng thời điểm. Việc tính GNI/người và GDP/người có ý nghĩa rất
lớn, thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng và trình độ phát triển kinh tế và
mức sống của người dân ở từng nước.
Trên thế giới, ngoài GDP và GDP/người của mỗi nước được quy đổi sang USD quốc

tế, Liên Hợp Quốc còn đưa ra phương pháp tính thu nhập của dân cư theo sức mua tương
đương (PPP). Tỉ giá này cho phép so sánh về chuẩn mực giá thực tế giữa các nước, vì
CLCS của dân cư ở các nước không chỉ khác biệt do ảnh hưởng đơn thuần của giá trị thu
nhập theo đầu người mà còn sẽ bị chi phối lại do giá cả sinh hoạt của mỗi quốc gia, mỗi
vùng khác nhau.
GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được tính bằng
USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh
giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa
các địa phương.
GDP có tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về CLCS, vì GDP lớn sẽ dẫn đến mức
sống cao hơn, giữa những nước giàu và nước nghèo có GDP bình quân đầu người chênh
lệch rất lớn.
17


Bảng 1.5. Xếp hạng chênh lệch GDP giữa các nước giàu và nước nghèo 2010
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Quốc gia
Hoa Kỳ

Nhật Bản
Mexico
Nga
Brasil
Trung Quốc
Indonesia
Ấn Độ
Pakistan
Banglades

GDP thực tế
Tuổi thọ
Tỷ lệ biết chữ của
đầu người
trung bình
người trưởng thành
(USD)
(năm)
(%)
47.094
80
99
34.692
83
99
13.971
77
93
15.258
67

100
10.607
73
93
7.258
73
92
2.927
71
66
2.226
64
54
2.678
67
54
1.587
67
53
(Nguồn HDR năm 2010 – Báo cáo phát triển thế giới năm 2010)

Bảng số liệu trên cho thấy 10 nước đông dân nhất thế giới xếp theo thứ hạng GDP
bình quân theo đầu người, những con số này chỉ ra một xu hướng rằng: ở các giàu như
Hoa Kỳ, Nhật Bản, tuổi thọ trung bình trên 80 tuổi, tỷ lệ người biết chữ là 99%, ở các
nước nghèo như Pakistan, Banglades, tuổi thọ trung bình của người dân chỉ trên 60 tuổi,
và chỉ có trên 50% dân số biết chữ. Như vậy có thể khẳng định, GDP của một quốc gia
có liên quan chặt chẽ với mức sống của người dân nước đó.
 Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình
Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ tiền và hiện vật mà hộ và
thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm),

bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương.
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (đã trừ chi phí và thuế sản xuất).
- Thu từ sản xuất ngành nghề.
- Thu khác.
 Chỉ số nghèo đói
Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, thiếu thốn về thu nhập, về cơ
hội, về tài sản vật chất, thể chất cũng như tinh thần... gây cản trở cho sự phát triển một
cách đầy đủ mọi tiềm năng của con người.
Nghèo đói là một khái niệm đã được sử dụng từ rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống
của một nhóm dân cư, một cộng đồng, một nhóm quốc gia so với mức sống của cộng
18


đồng hay các quốc gia khác.
Nghèo đói là không có khả năng đảm bảo được sức khỏe và cuộc sống, không có
khả năng có thể tiếp cận đến các nguồn tri thức, thu nhập thấp không được đảm bảo các nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống như sử dụng nước sạch, không được tiếp cận dịch vụ khám
chữa bệnh, không được đảm bảo mức dinh dưỡng. Theo quan niệm trên, để đo lường một
cách tổng hợp tình trạng đói nghèo hiện nay người ta sử dụng chỉ số nghèo đói tổng hợp
HPI (Human Poverty Index). Chỉ số HPI được phân thành hai loại: HPI-2 dùng cho các
nước công nghiệp hóa và HPI-1 dùng cho các nước đang phát triển. Chỉ số HPI-1 được
tính dựa vào ba thước đo cơ bản là:
- Tính dễ tổn thương dẫn đến cái chết ở độ tuổi tương đối trẻ được đo bằng xác suất
không thọ quá 40 tuổi (P1).
- Sự bị loại trừ ra khỏi thế giới của những người biết chữ và có khả năng giao tiếp,
được đo bằng tỉ lệ người lớn mù chữ (P2).
- Sự thiếu khả năng tiếp cận với những thành quả kinh tế chung (P3) được đo lường
bằng ba biến số: tỉ lệ người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch (P31),
tỉ số người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế (P32) và tỉ lệ trẻ em dưới 5

tuổi thiếu cân và suy dinh dưỡng (P33). Giá trị biến P3 được tính là:

P3 =

P31 + P32 + P33
3

Chỉ số nghèo đói HPI-1 được tính theo công thức:
1
 3
3
3 3 
( P + P2 + P3 ) 
HPI − 1 = 1


3



Về cơ bản, đói nghèo được xác định trong mối tương quan xã hội. Có hai dạng đói
nghèo: nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối) và nghèo về con người (nghèo tương đối).
Nghèo về con người được xác định bằng mức thu nhập để chi hàng hóa, dịch vụ theo mức
nghèo lương thực, thực phẩm và cả những chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu ngoài lương
thực, thực phẩm.
Chuẩn nghèo tương đối đề cập đến sự thiếu hụt của cá nhân (hộ gia đình) so với mức
19


sống trung bình đạt được. Chuẩn này cũng không có sự thống nhất giữa các quốc gia. Nhìn

chung trên thế giới các nước phát triển xác định chuẩn nghèo dựa trên 1/2 thu nhập bình
quân còn các nước đang phát triển là 1/3 thu nhập bình quân.
Chuẩn nghèo tuyệt đối tức là chuẩn nghèo 1-2 USD/ngày/người. Chuẩn nghèo quốc
tế do Liên hiệp quốc công bố và quy định 2 USD/ngày/người cho các nước phát triển, 1
USD/ngày/người cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước đang
phát triển cũng nâng dần chuẩn lên 2 USD/ngày/người.
Việc tồn tại đồng thời hai chuẩn nghèo với phương pháp tiếp cận và nội dung tính
toán khác nhau dẫn đến có sự khác biệt lớn về tỉ lệ đói nghèo trong một quốc gia. Vì vậy,
việc xây dựng chuẩn nghèo mới là có tính cấp thiết cần được thực hiện. Bộ LĐ-TB-XH,
Tổng cục thống kê và các cơ quan liên quan đã nghiên cứu đưa ra chuẩn nghèo thống nhất
cho cả nước. Tỉ lệ hộ nghèo được tính theo thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của hộ
gia đình.
Bảng 1.6. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua một số giai đoạn từ 2002-2015
(VNĐ/tháng)
Loại hộ
Giai đoạn

Nông thôn

Thành thị

Trước 2002

149.000

2002 – 2004

160.000

2004 – 2006


170.000

220.000

2006 – 2008

200.000

260.000

2008 – 2010

290.000

320.000

2011 – 2015

400.000

500.000

(Nguồn: Chuẩn nghèo giai đoạn 2002 – 2015, Bộ lao động TBXH 2011)
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo
được xác định là hộ nghèo.
Tỉ lệ hộ nghèo: là phần trăm số hộ có mức thu nhập/chi tiêu bình quân theo đầu
người thấp hơn chuẩn nghèo.
1.1.2.3. Chỉ số về giáo dục
 Giáo dục

Là một trong những chỉ số cơ bản nói lên CLCS, trình độ học vấn của mỗi nước phản
ánh mức độ phát triển của quốc gia và mức độ hưởng thụ dịch vụ giáo dục của dân cư.
20


Trình độ học vấn cao là điều kiện rất quan trọng để con người phát triển toàn diện, dễ
thích ứng với điều kiện phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật. Do đó, ngày nay trên
thế giới, nhiều quốc gia trên thế giới đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
Chỉ số về giáo dục được dùng làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân
cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số năm
đến trường, tỷ lệ người mù chữ...
 Tỷ lệ người lớn biết chữ
Tỷ lệ người lớn biết chữ là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết
thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ.
Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập và mức sống của
từng cộng đồng và từng quốc gia.
 Trình độ văn hóa và tay nghề
Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức của khối
dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp
các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực
lượng lao động chính trong khối dân cư được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn (sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong tổng số lao động đang hoạt động trong các
ngành kinh tế của đất nước.
Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau đồng
thời có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập của từng quốc gia. Các nước có nền kinh tế
phát triển thì các chỉ số phản ánh về trình độ văn hóa và trình độ tay nghề trong khối dân cư
thường rất cao, ngược lại ở các nước chậm phát triển thì các chỉ số này thường rất thấp.
Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lượng lao động đang có sự chuyển

biến theo hướng tích cực, chất lượng cuộc sống của dân cư ngày càng được cải thiện, tỷ lệ
người biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học ngày càng cao.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có tay nghề ngày càng tăng và họ đang là
những lực lượng lao động mang lại chất lượng hiệu quả cao trong các ngành kinh tế. Tuy
nhiên, ở các nước có nền kinh tế đang phát triển việc sử dụng lao động không có tay nghề
trong các ngành kinh tế vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.
Hiện nay, ở các quốc gia đang phát triển tình hình này đang có sự chuyển biến theo
21


hướng tích cực, CLCS của dân cư ngày càng được cải thiện, tỉ lệ người biết chữ và tốt
nghiệp các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học từ
thấp ngày càng cao. Trên thế giới hiện nay còn 21,4% số dân từ 15 tuổi trở lên không biết
chữ, tỷ lệ này ở các nước đang phát triển là 23,3%, trong đó ở các nước phát triển chỉ có
2,1%, số dân không biết chữ đặc biệt cao ở một số nước Châu Á và Châu Phi.
 Số năm đến trường
Cùng với chỉ số tỷ lệ người lớn biết chữ thì số năm đến trường cũng là một chỉ số quan
trọng để đánh giá chất lượng học vấn của dân cư ở mỗi quốc gia. Số năm đến trường là
số năm bình quân đã được học ở trường của những người từ 15 tuổi trở lên. Tiêu chí số năm
đến trường có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập ở mỗi quốc gia. Các nước có thu nhập
thấp thường có số năm đi học thấp (trung bình 3-4 năm, thậm chí ở Châu Phi có một số
nước chỉ có số năm đi học trung bình là 1,6 năm). Các nước có thu nhập trung bình có số
năm đi học trung bình thường là 5,3 năm. Các nước có thu nhập cao thì chỉ số này rất cao,
thường là 10,6 năm (Bắc Mỹ: 12,4 năm, Châu Âu: 11,1 năm...). Nhìn chung, ở hầu hết
các nước đều có số năm đi học của nam giới thường cao hơn nữ giới. Chỉ số số năm đến
trường là một trong các chỉ số phản ánh trung thực CLCS của từng nước.
1.1.2.4. Chỉ số tuổi thọ
Sức khỏe là vốn quý và là một yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi con
người. Sức khỏe toàn dân là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu phát triển của
mỗi quốc gia, là tương lai của dân tộc. Sức khỏe là yếu tố cơ bản của chất lượng cuộc

sống dân cư. Sức khỏe vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển. Việc chăm sóc
tốt sức khỏe sẽ làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng nhờ kéo dài tuổi thọ. Các quốc
gia trên toàn thế giới không chỉ quan tâm về mặt số lượng mà còn chú ý đến chất lượng
dân số, chất lượng nòi giống, trong đó có mục tiêu nâng cao thể lực cho con người.
Để đánh giá trạng thái sức khỏe và mức độ bảo đảm y tế cho dân cư của một quốc gia,
người ta thường sử dụng các tiêu chí như tỉ lệ người chết, tuổi thọ bình quân, tình trạng
dinh dưỡng, tỉ lệ người có bệnh, số bác sĩ, y tá - y sĩ trên 1 vạn dân, số giường bệnh trên 1 vạn
dân, ngân sách đầu tư cho y tế (% GDP và bình quân đầu người)...
 Tuổi thọ bình quân: Là số năm trung bình của một người có khả năng sống
được. Chỉ số tuổi thọ bình quân có liên quan chặt chẽ với tỉ lệ tử vong, đặc biệt là tử
vong ở trẻ em. Các phương pháp tính tuổi thọ trung bình:
- Phương pháp lập bảng sống và tính tuổi thọ trung bình dựa trên số liệu về người
22


chết và dân số chia theo độ tuổi (tỉ suất chết đặc trưng theo độ tuổi).
- Phương pháp hệ số sống giữa hai cuộc điều tra (sử dụng dân số chia theo độ tuổi
của hai cuộc Tổng điều tra dân số).
- Phương pháp ước lượng qua số liệu về tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và bảng sống
mẫu. Mức độ chính xác của tuổi thọ tính theo phương pháp này phụ thuộc vào mức độ
chính xác của tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và phải chọn được bảng sống mẫu phù hợp.
Tuy nhiên, do số trẻ chết dưới 1 tuổi và số trẻ sinh trong năm thường dễ thu thập nên tỉ
suất chết của trẻ sơ sinh có thể xác định tương đối chính xác. Vì vậy, phương pháp này
được các nước đang phát triển có trình độ thống kê yếu sử dụng một cách phổ biến.
Nhìn chung, khi thu nhập bình quân theo đầu người càng cao thì tuổi thọ trung bình
càng tăng. Trong những năm gần đây tuổi thọ đã tăng cao ở một số nước, nhưng đặc biệt
lại giảm mạnh ở một số nước mà nguyên nhân không chỉ do mức thu nhập thấp mà còn
do ảnh hưởng nặng nề bởi các bệnh tật gây tử vong, trong đó nơi ảnh hưởng nặng nề
nhất vẫn là các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia ở châu Phi.
 Các dịch vụ y tế: Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con

người và CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả trong hiện
tại lẫn tương lai. Các tiêu chí phản ánh mức độ được đáp ứng về dịch vụ y tế như: số bệnh
viện, trạm xá, số giường bệnh, số cán bộ y tế/10.000 dân...
1.1.2.5. Các tiêu chí khác
 Lương thực và dinh dưỡng
Nhu cầu về lương thực là nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người, nhu cầu đó thể
hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng thay đổi theo độ tuổi, giới tính, mức độ lao động…
Lương thực – thực phẩm cùng với chế độ ăn uống theo khẩu phần vá cơ cấu bữa ăn là
những yếu tố cơ bản tạo nên dinh dưỡng để cung cấp cho cơ thê người (prôtêin, gluxit,
lipit, vitamin, khoáng chất). Nếu khẩu phần ăn thiếu một vài chất này coi như không đủ
chất lượng, trong đó quan trọng nhất là thành phần prôtêin (đạm). Và có thể nói đạm là
một tiêu chí quan trọng nói lên mức sống của hộ gia đình, một cộng đồng, quốc gia.
Theo tiêu chí trên thì mức sống của nhân dân ở các khu vực trên thế giới có sự khác
biệt rất lớn do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ sản xuất của xã hội, năng lực lao
động của con người trong xã hội, quy mô gia đình và sự phát triển của dân số. Ở các nước
đang phát triển, việc cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu dựa vào khai thác tự
nhiên đất đai (trồng trọt và chăn nuôi). Và có đến 88% lương thực thực phẩm từ trồng
23


×