Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các DN nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.92 KB, 46 trang )

Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

MỤC LỤC
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
- CN Hà Nội................................................................................................................20
3.3.2. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.............................................42

SV: Trần Văn Kiên

Mã SV : 13400291


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
- CN Hà Nội................................................................................................................20
3.3.2. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.............................................42
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PG Bank - Chi nhánh Hà Nội....Error: Reference
source not found

SV: Trần Văn Kiên

Mã SV : 13400291



Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

MỞ ĐẦU
Với sự tăng trưởng số lượng đầy ấn tượng, gấp 15 lần trong vòng 14 năm
(2000-2014), các DN Việt Nam đã thể hiện sức sống mãnh liệt của mình. Chiếm
97% trong số khoảng hơn 400 nghìn DN đang hoạt động trong nền kinh tế Việt
Nam, các DN nhỏ và vừa được ghi nhận là động lực cho sự phát triển của Việt Nam
thời gian qua. Khu vực kinh tế này không những đóng góp cho nền kinh tế quốc dân
hàng trăm tỷ đồng thu nhập mỗi năm, tạo ra việc làm cho hàng nghìn lao động thất
nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt hơn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước. Chính vì thế, phát
triển các doanh nghiệp VN là một chiến lược vô cùng quan trọng với nhiều nước
không chỉ riêng ở Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay, nguồn động lực này chưa phát huy được sức đẩy như
mong muốn, do tác động của khủng hoảng, suy thoái kinh tế cũng như những tồn tại
vốn có trong môi trường kinh doanh Việt Nam và hạn chế nội tại của các DN nhỏ
và vừa. Những khó khăn như thiếu vốn, khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh
doanh, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh yếu, trình độ quản trị DN hạn chế,
khó khăn trong tiếp cận thị trường... đang cản trở các DN nhỏ và vừa Việt Nam bứt
phá, xứng đáng là lực lượng sức mạnh của dân tộc trên con đường phát triển mới.
Xuất phát từ tình hình này, các NHTM ở Việt Nam thấy các DN nhỏ và
vừa là thị trường đầy hứa hẹn. Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng cho vay đối
với các DN nhỏ và vừa. Điều này khiến cho môi trường cạnh giữa các ngân
hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PG Bank có thể coi là một trong những ngân hàng đầu tiên chọn các DN nhỏ và
vừa là đối tượng khách hàng tiềm năng phải phục vụ. Với phương châm trở
thành địa chỉ đáng tin cậy của các DN nhỏ và vừa, PG Bank luôn tìm mọi
hướng để cho vay đối với DN nhỏ và vừa ngày càng chất lượng hơn. Xuất phát
từ thực tế trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất

lượng cho vay đối với các DN nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
SV: Trần Văn Kiên

1

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng ký hiệu viết tắt, doanh mục tài liệu tham
khảo và mục lục, luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay và Chất lượng cho vay đối với
các DN nhỏ và vừa ở NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với các DN nhỏ và vừa ở Ngân
hàng TMCP Petrolimex - CN Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với các DN nhỏ và vừa
ở Ngân hàng TMCP Petrolimex - CN Hà Nội.
Do kiến thức và hiểu biết thực tế của em còn hạn chế, thời gian thực tập không
nhiều nên những vấn đề trình bày trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ
trong ngân hàng để em có thể hoàn thiện luận văn và bổ sung thêm vốn kiến thức
cho mình sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S Đỗ Thúy Quỳnh đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Trần Văn Kiên

2

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Khái niệm ngân hàng thương mại:
Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010: “ Ngân hàng thương mại là một loại hình
Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan theo quy định của luật tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Nói
cách khác, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhưng khi phân tích khai thác nội dung
của các khái niệm đó là việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn sử dụng và các
nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khách của Ngân hàng.
Khái niệm hoạt động cho vay:
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay có thể hiểu đơn giản là ngân

hàng cung cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong một thời
gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng và thúc

đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hang. Doanh
thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến
90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển. Hiện nay 80% doanh
thu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, mà hoạt động cho vay
chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có
thể vay của Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu
SV: Trần Văn Kiên

3

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

được không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà còn có tiền gửi vào
Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
 Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá.

Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp
chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ Ngân hàng khi doanh nghiệp

tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận
những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó. Về phía người tiêu
dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số tiền để mua hàng hoá
mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích luỹ. Đó là
nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị
ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện vòng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên. Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng
cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy hoạt động cho
vay của Ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho
nền kinh tế.
 Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn.

Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục
và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một
vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuât kinh doanh,
để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn
tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu
vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng
mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền
kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề
điều hoà vốn. Ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra
tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã

SV: Trần Văn Kiên

4


Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
 Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để bắt tay
vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của
nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Vai trò
của hoạt động cho vay 2/3 Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có
thể cho vay ưu đãi những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.3.

Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.

 Theo thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của khoản cho vay. Thời gian cho vay
càng dài thì rủi ro càng lớn nên lãi suất càng cao. Việc phân chia theo thời gian giúp
Ngân hàng đảm bảo về sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và số tiền cho vay.
Cho vay ngắn hạn:
Là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự

thiếu hụt VLĐ cho các tổ chức kinh tế và các chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn:
Là hình thức cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu được
dùng mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ; mở rộng SXKD,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình
thành VLĐ thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập,…
Cho vay dài hạn:
Là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên tới
20 – 30 năm. Mục đích nhằm tài trợ cho các công trình XDCB như xây dựng nhà ở,
sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí

SV: Trần Văn Kiên

5

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

nghiệp, khu đô thị mới,….
 Theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng:
Là các khoản cho vay giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch
vụ trước khi người vay có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được
hưởng mức sống cao hơn. Thường quy mô những khoản vay này nhỏ, rủi ro cao
song vẫn mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá

nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho nhu cầu mua nhà, mua ô tô, du học, du
lịch,….
Cho vay kinh doanh:
Là hình thức cho vay của các TCTD với các dự án đầu tư, SXKD, dịch vụ của
các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông
nghiệp, …. Các khoản vay này thường sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị,
tài trợ cho VLĐ, lãi suất thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất vì đây là những
khoản vay lớn, chi phí cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách
hàng chủ yếu là các doanh nghiệp.
 Theo tính chất bảo đảm của khoản vay
Cho vay có tài sản bảo đảm:
Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc
phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Khi đó, Ngân hàng chắc chắn sẽ có
một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của khách hàng không đảm bảo đủ khả năng trả nợ.
Cho vay không có tài sản đảm bảo:
Là hình thức cho vay dựa vào uy tín của khách hàng đi vay mà không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Thường dành
cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính
lành mạnh, kinh doanh thường xuyên có lãi,…. Đây là hình thức cho vay mang
nhiều rủi ro nên Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định
cho vay.
 Theo phương thức cho vay
Cho vay trực tiếp từng lần:

SV: Trần Văn Kiên

6

Mã SV : 1340029



Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Với mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình bày phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký kết hợp đồng cho vay, xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, Ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, Ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, Ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển sang
nợ quá hạn và lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Đối với
nghiệp vụ cho vay từng lần Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng hạn mức tín dụng tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng cấp trên cơ sở kế hoạch
SXKD, nhu cầu vốn vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Cho vay trong hạn mức: số dư ≤ hạn mức, khách hàng có thể vay trả nhiều
lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức.
- Cho vay ngoài hạn mức: số dư > hạn mức, quy định hạn mức tín dụng cuối
kỳ. tức là trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số
dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có
đảm bảo. Chỉ áp dụng cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu

nhập ngắn.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, áp dụng với các
doanh nghiệp thương mại và sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay
trả thường xuyên với Ngân hàng. Đầu kỳ, người vay làm đơn xin vay luân chuyển,
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín
dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.
SV: Trần Văn Kiên

7

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

Hình thức này thuận tiện cho khách hàng với thủ tục vay chỉ thực hiện một lần
cho nhiều lần vay. Doanh nghiệp được đáp ứng vốn kịp thời, song nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa, thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
Ngoài những hình thức cho vay nói trên, NHTM còn có một số hình thức cho
vay khách như: Cho vay trả góp, cho vay gián tiếp, cho vay hợp vốn hoặc cho vay
theo dự án đầu tư…
1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Ở

mỗi nước người ta có chỉ tieu riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được
coi là DN siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động được coi là DN nhỏ và từ 200 đến
300 người lao động thì được coi là DN vừa có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và số lao
động thường xuyên hàng năm không quá 300 người.
1.2.2. Đặc điểm về DNNVV
- Về quy mô nhỏ so với các DN lớn nhưng chính đặc điểm này giúp cho các
DN nhỏ và vừa năng động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của thị
trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực
tốt hơn các DN lớn, có thể tận dụng công nghệ kỹ thuật mới kết hợp với sự đa dạng
hoá về mặt hàng tạo điều kiện sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị
trường để tăng khả năng cạnh tranh.
- Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý không cồng kềnh, phức tạp như trong
các DN lớn mà khá đơn giản, gọn nhẹ nên tiết kiệm phần lớn chi phí, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động trong DN.
- Vốn đầu tư vào khu vực DN nhỏ và vừa thường ít nhưng khả năng thu vốn
đầu tư nhanh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao. Điều này đã thu hút một
lượng vốn đầu tư đáng kể để hỗ trợ và phát triển các DN nhỏ và vừa.
SV: Trần Văn Kiên

8

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính


- Điều kiện làm việc không tốt bằng ở các DN lớn nên trình độ lao động
trong khu vực DN vừa và nhỏ nói chung thấp hơn so với các DN lớn nhưng tạo điều
kiện thu hút số lượng lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội đến với các DN nhỏ
và vừa, giải quyết tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
Bên cạnh các lợi thế, DN nhỏ và vừa cũng gặp nhiều hạn chế. Hầu hết vốn chủ
sở hữu ở các DN nhỏ và vừa thấp so với các DN lớn, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
ít nên hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ kỹ thuật
mới để hiện đại hoá sản xuất. Điều này làm giảm rõ rệt khả năng cạnh tranh của các
DN nhỏ và vừa trong việc thoả mãn nhu cầu trên thị trường. Trong khi đó, vốn huy
động từ thị trường chứng khoán bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu lại khá
xa vời do uy tín của các DN nhỏ và vừa thấp. Nguyên nhân chủ yếu vẫn do vốn
thấp, không có người bảo lãnh, không lập phương án kinh doanh khả thi… nên DN
nhỏ và vừa thường vay vốn từ bạn bè, họ hàng, chính người lao động trong DN để
tiến hành hoạt động nhưng không ổn định.
Mặt khác, các DN lớn có điều kiện làm việc cũng như các ưu đãi khác tốt hơn
(đặc biệt là trả lương cao) nên thu hút nhiều lao động chất lượng cao. Tất yếu một
số ít lao động trình độ cao và còn lại có trình độ thấp hơn sẽ về các DN nhỏ và vừa.
1.2.3. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế
 Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DN nhỏ và vừa thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN (Ở Việt Nam chỉ xét các DN
có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và
tạo việc làm là rất đáng kể.
 Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DN nhỏ và
vừa là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DN nhỏ và vừa được
ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
 Làm cho nền kinh tế năng động: vì DN nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ
điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
 Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DN nhỏ và


SV: Trần Văn Kiên

9

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
 Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DN nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
1.3. Vai trò của cho vay đối với các DNNVV ở các NHTM
 Hoạt động cho vay của ngân hàng giải quyết nhu cầu về vốn cho hoạt
động của DNNVV
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, không DN nào có đủ vốn để
hoạt động mà không cần phải vay vốn từ các nguồn bên ngoài, dù đó là những DN
lớn. Trong số nguồn vốn mà DN có thể vay, nguồn vốn vay ngân hàng được coi là
dễ tiếp cận và ổn định hơn cả nhất là đối với các DN nhỏ và vừa. Với các DN lớn có
uy tín trên thị trường, nếu thiếu vốn họ có thể vay được không mấy khó khăn hơn
nữa vốn chủ sở hữu lớn. Chính vì thế, đối với DN nhỏ và vừa thường xuyên thiếu
vốn kinh doanh do quy mô vốn chủ sở hữu thấp thì nguồn vốn bổ sung từ cho vay
của ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng với vai trò nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DNNVV

Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ môi trường
cạnh tranh trở nên gay gắt đòi hỏi các DN không ngừng đổi mới công nghệ. Thực tế
cho thấy các DN nhỏ và vừa không thể cạnh tranh với các DN lớn nếu không có sự
trợ giúp về vốn từ phía các ngân hàng. Nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng
là chìa khoá mở ra con đường cho các DN nhỏ và vừa tiếp cận tiến bộ công nghệ kỹ
thuật để phát huy khả năng linh hoạt của các DN này trong việc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Trong khi
đó, các DN lớn luôn có sức mạnh thị trường, năng lực cạnh tranh cao, có thể đầu tư
đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn từ thị trường chứng khoán.
 Hoạt động cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho DNNVV hoàn thiện sổ
sách Kế toán - Tài chính theo đúng quy định
Trước khi có quyết định cho vay, các DN nhỏ và vừa phải trải qua các giai
SV: Trần Văn Kiên

10

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

đoạn do ngân hàng đặt ra để thẩm định về mọi mặt như: tư cách pháp lý, tình hình
hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính... của DN. Hiện nay, ở các DN này luôn
có sự sai số lớn giữa tình hình hoạt động thực tế so với sổ sách kế toán, trong khi
đó ở các DN lớn không có điều này. Vì thế, để vay vốn của các NHTM thì các DN
nhỏ và vừa phải làm ăn có hiệu quả đặc biệt tình hình tài chính phải lành mạnh
cũng như chế độ kế toán phải rõ ràng minh bạch, tuân theo chuẩn mực và quy định
do Chính phủ đề ra. Điều này không những giúp cho các DN nhỏ và vừa hoạt

động ngày càng hiệu quả mà còn giúp cho việc quản lý của các cơ quan lãnh đạo
dễ dàng hơn rất nhiều.
1.4.Chất lượng cho vay đối với các DNNVV ở các NHTM
1.4.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay của NHTM là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển Kinh tế - Xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các
ngân hang thương mại.
Qua đó Ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được
nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.

1.4.2.

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với DNNVV

1.4.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất, sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng - DN nhỏ và vừa là biểu hiện đầu
tiên liên quan chất lượng hoạt động cho vay. Trong nền kinh tế, các DN nhỏ và vừa
xuất hiện ở nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, tương ứng chu kỳ sản xuất kinh doanh
cũng hết sức đa dạng. Chính vì thế, nhu cầu vốn vay, thời hạn cho vay và các loại hình
cho vay đối với các DN nhỏ và vừa khá phong phú. Do đó, các NHTM cần phải thiết
kế một quy trình thủ tục cho vay khoa học, đơn giản vẫn đảm bảo tính khách quan
trong việc đánh giá dự án cho vay để tiết kiệm thời gian và chi phí của người đi vay DN nhỏ và vừa cũng như của ngân hàng. Nếu cung cấp vốn nhanh chóng kịp thời sẽ
giúp các chủ DN nắm bắt cơ hội kinh doanh tăng cường khả năng cạnh tranh nhất trên
thị trường. Hơn nữa, NHTM vừa đóng vai trò người cho vay vừa đóng vai trò của
người tư vấn giúp cho các DN thực hiện dự án đầu tư hiệu nhất. Mặt khác, để thu hút
SV: Trần Văn Kiên

11


Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

các DN nhỏ và vừa các NHTM cung cấp sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn bằng nhiều hình
thức như lãi suất thấp, vốn vay linh hoạt, tính tiện lợi của các giao dịch. Nếu thực hiện
những việc như vậy, hoạt động cho vay của các NHTM sẽ được các DN nhỏ và vừa
đánh giá rất cao, góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
Thứ hai, hoạt động cho vay phải phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế. Chất lượng cho vay đối với các DN nhỏ và vừa thể hiện ở chỗ mang lại hiệu quả
cụ thể cho nền kinh tế như tăng tốc độ chu chuyển vốn hay lưu thông của hàng hoá,
khai thác triệt để tiềm năng phát triển... Trong thời gian vừa qua, các DN nhỏ và
vừa luôn được sự quan tâm và ưu ái của Chính phủ nên hầu hết các NHTM tập
trung chiến lược mở rộng tín dụng đối với loại hình DN này. Điều này góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa từ góc độ vĩ mô
của nền kinh tế.
Thứ ba, chất lượng cho vay phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững
của NHTM. Hoạt động cho vay giúp NHTM bù đắp chi phí hoạt động và mang lại
lợi nhuận. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ nên mọi hoạt động
của nó khá nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế. Do đó, các nghiệp vụ
nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng của các NHTM cần được điều chỉnh thích
ứng kịp thời nếu có bất cứ vấn đề quan trọng nào xảy ra. Ngoài việc đóng góp vào
thu nhập của toàn ngân hàng, hoạt động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa phải
giúp các ngân hàng quảng bá thương hiệu của họ và ngày càng nâng cao uy tín
trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đó chính là lý do khiến các ngân
hàng nghiên cứu chất lượng hoạt động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

 Chỉ tiêu tổng dư nợ và doanh số cho vay đối với các DNNVV
Doanh số cho vay (DSCV) đối với các DN nhỏ và vừa phản ánh tổng số tiền
mà ngân hàng đã cho các DN nhỏ và vừa vay trong một thời kỳ cụ thể. Trong khi
đó, dư nợ cho vay (DNCV) đối với các DN nhỏ và vừa phản ánh quy mô vốn ngân
hàng cho DN nhỏ và vừa vay tại một thời điểm. Thông qua hai chỉ tiêu này, chúng
ta có thể biết quy mô vốn vay đối với thị trường DN nhỏ và vừa ở các NHTM. Bên
cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay (%) và dư nợ cho vay (%) phản

SV: Trần Văn Kiên

12

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

ánh khả năng mở rộng quy mô cho vay đối với các DN nhỏ và vừa qua các năm:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay đối với DNNVV
Tốc độ tăng trưởng doanh số

=

DNCV (năm n) - DNCV (năm n-1)
DNCV (năm n-1)

x 100%


DSCV (năm n) - DSCV (năm n-1)
x 100%
DSCV (năm n-1)
cho vay đối với DNNVV
Nếu cả hai chỉ tiêu dư nợ và doanh số cho vay đối với DN nhỏ và vừa đều cao
=

cùng với tốc độ tăng trưởng của hai chỉ này qua các năm là dương (>0) thì điều này
phản ánh sản phẩm cho vay mà ngân hàng cung ứng thực sự thu hút và lôi cuốn
được khách hàng DN nhỏ và vừa. Qua đây, có thể thấy nhu cầu về vốn của các DN
nhỏ và vừa ngày càng được ngân hàng đáp ứng nhiều hơn. Tuy nhiên, doanh số và
dư nợ cho vay DN nhỏ và vừa cao chưa hoàn toàn cho chúng ta biết chất lượng cho
vay DN nhỏ và vừa đã là tốt. Vì vậy, để phản ánh đầy đủ chất lượng cho vay cần
phải sử dụng thêm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn đối với DN nhỏ và vừa.
 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn đối với DNNVV
Mức độ an toàn của hoạt động cho vay đối với DN nhỏ và vừa được phản ánh
qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn đối với DN nhỏ và vừa , do đó tỷ lệ này là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay DN nhỏ và vừa .
Tỷ lệ nợ quá hạn đối

Nợ quá hạn đối với DNNVV
x 100%
Tổng dư nợ đối với DNNVV
với DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh chất lượng cho vay đối với DN nhỏ và vừa là
=

thấp. Khả năng thu hồi vốn có vấn đề sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao vượt quá khả năng bù đắp thì có thể làm

cho ngân hàng phá sản. Tuy nhiên, chúng ta không thể kết luận chất lượng cho vay
đối với các DN nhỏ và vừa là cao nếu chỉ tính riêng tỷ lệ này thấp, bởi vì có thể
ngân hàng đang theo đuổi một chính sách cho vay an toàn, ít rủi ro đối với khách
hàng DN nhỏ và vừa , tức là không mở rộng cho vay đối với DN này. Điều này
đồng nghĩa với việc các NHTM cũng sẽ thu ít lợi nhuận hơn từ hoạt động cho vay
đối với DN nhỏ và vừa . Chính vì thế, để đánh giá chất lượng cho vay đối với DN
nhỏ và vừa chính xác cần phải kết hợp với hai chỉ tiêu ở trên: dư nợ và doanh số
cho vay đối với DN nhỏ và vừa .

SV: Trần Văn Kiên

13

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu đối với DNNV
Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu

=

x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất vốn.

Chỉ tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu nợ quá hạn bởi nếu xét chỉ tiêu nợ quá hạn thì
phần lớn có thể là nợ cần chú ý, ngân hang có thể cơ cấu lại các món nợ.
 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay đối với các DNNVV
Ngân hàng cũng giống như các DN khác, một trong các mục đích cuối cùng là
lợi nhuận. Việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa
không thể bỏ qua việc phân tích và đánh giá các khoản thu do cho vay mang lại,
hơn nữa đây là nguồn thu chủ yếu của nhiều ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động cho
vay đối với các DN nhỏ và vừa của ngân hàng trong năm nay cao chứng tỏ chất
lượng cho vay đối với các DN năm trước cao bởi vì không giống các DN phi tài
chính, ngân hàng chỉ thu hết gốc và lãi đối với khách hàng sau thời hạn cho vay. Do
đó, hạn chế lớn nhất của chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ cho vay đối với các DN nhỏ
và vừa là không phản ánh chất lượng thực sự của hoạt động cho vay đối với các
DN. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay cho thấy các NHTM thường cấp cho DN nhỏ
và vừa các khoản vay trong ngắn hạn và tiến hành thu nợ làm nhiều lần trong kỳ
cho vay nên rủi ro ít và lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay đối với các DN
nhỏ và vừa DN nhỏ và vừa cũng cao hơn.
Thu nhập từ cho vay đối với DN NVV
Tổng thu nhập của ngân hàng
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với các DNNVV
KNSL TỪ HĐCV

=

1.4.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về Ngân hàng
 Quy mô vốn của Ngân hàng
Sức mạnh của ngân hàng thể hiện quy mô vốn tự có của nó. Vốn chủ sở hữu
càng nhiều chứng tỏ ngân hàng đó càng mạnh và có thể phát triển hoạt động kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực mà không bị hạn chế. Hiện nay, ở các nước trên thế giới
các NHTM chỉ được phép cho vay đối với một khách hàng trong một giới hạn nào
đó trên vốn tự có của các NHTM tuỳ theo quy định mỗi nước. Do đó, nếu gia tăng

quy mô vốn chủ sở hữu ngân hàng không những có thể phát triển hoạt động cho vay

SV: Trần Văn Kiên

14

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

về quy mô mà còn có thể hạn chế bớt rủi ro liên quan xảy ra bởi vì vốn chủ sở hữu
như một tấm lá chắn an toàn giúp NHTM đứng vững trước các tổn thất không thu
hồi các khoản cho vay. Vì vậy, tăng quy mô vốn điều lệ hiện nay đang là xu thế
phát triển của hầu hết NHTM, điều này quyết định đến khả năng cạnh tranh của các
NHTM trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính nói chung và đáp ứng
nhu cầu vốn vay của các DN nói riêng trong nền kinh tế.
 Công tác kiểm tra và kiểm soát tín dụng
Công tác kiểm tra và kiểm soát tín dụng nói chung và cho vay nói riêng tác
động quan trọng đến chất lượng cho vay của các NHTM. Đây là biện pháp giúp cho
Ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông tin về tình hình kinh doanh của ngân
hàng cũng như của khách hàng vay - DN nhỏ và vừa nhằm duy trì có hiệu quả hoạt
động cho vay đang được xúc tiến, phù hợp với chính sách tín dụng mà cụ thể với
chính sách cho vay, thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đối với các DN nhỏ và vừa ,
khó khăn lớn nhất khi kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau cho vay là tình hình
thực tế không được phản ánh đầy đủ trên sổ sách giống như các DN lớn. Bên cạnh
đó, muốn công tác kiểm tra đánh giá có hiệu quả đòi hỏi cán bộ kiểm tra và kiểm
soát phải có trình độ giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực và khách quan.

 Phẩm chất và trình độ của cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tín dụng
Trong mọi hoạt động, dù công nghệ kỹ thuật áp dụng ngày càng hiện đại, vai
trò của con người không thể phủ nhận bởi chỉ con người mới có khả năng sáng tạo,
tạo ra sự phát triển đột biến. Đối với ngân hàng mà nói, con người là một nhân tố
quyết định đến sự thành bại trong các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
cho vay của nó. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp
ứng kịp thời, có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường
kinh doanh đặc biệt môi trường kinh doanh của khách hàng - DN nhỏ và vừa, từ
đó tác động đến sự đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động cho vay. Việc tuyển
chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi về năng lực quản lý cũng như
chuyên môn (có năng lực phân tích tín dụng, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm để cho vay, giám sát khoản vay...) sẽ giúp
ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm đáng tiếc có thể xảy ra trong

SV: Trần Văn Kiên

15

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

hoạt động cho vay.
1.4.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về các DNNVV
 Quy mô vốn của các DNNVV
Các DN hoạt động kinh doanh hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận có điều kiện tăng
quy mô vốn chủ sở hữu. Chính vì thế, khi tiếp xúc với các DN có nhu cầu vay vốn,

các NHTM đều quan tâm đến quy mô vốn của họ. Về mặt nguyên tắc, các NHTM
chỉ cho các DN này vay nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có lãi. Điều
này hoàn toàn phù hợp yêu cầu đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của
NHTM: chỉ tài trợ cho các dự án kinh doanh có hiệu quả.
Bên cạnh đó, nếu vốn chủ sở hữu của các DN đủ lớn, đây là một tấm khiên
chắc chắn giúp các DN tránh được nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán các
khoản nợ vay NHTM. Như thế, điều này cũng sẽ hạn chế tối đa tổn thất đối với các
Ngân hàng khi cho các DN trên thị trường vay, góp phần nâng cao chất lượng cho
vay đối với các DN nhỏ và vừa.
 Trình độ của chủ DN VVN
Chủ DN là người nắm quyền điều hành và kiểm soát mọi hoạt động diễn ra
trong DN. Sự thành công hay thất bại của một DN trên thương trường phần
nhiều tuỳ thuộc vào những quyết định sáng suốt và táo bạo của người chủ DN.
Tuy nhiên, để có được những quyết định như vậy đòi hỏi người chủ phải có một
trình độ học vấn và kiến thức nhất định về lĩnh vực mà DN của họ đang hoạt
động. Thực tế cho thấy chất lượng nguồn nhân lực trong các DN nhỏ và vừa thấp
hơn nhiều so với DN lớn, phần lớn chủ các DN nhỏ và vừa không được đào tạo
một cách hệ thống và bài bản để thích ứng môi trường kinh doanh đầy biến động
như hiện nay, nên rủi ro khi cho các DN này vay dễ gây ra tổn thất đối với các
NHTM. Do đó, nhân tố này cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động cho vay
đối với các DN nhỏ và vừa.
 Vị trí và thị phần của DN trên thị trường
Có thể nói, DN nào liên tục hoạt động kinh doanh hiệu quả và làm ăn có lãi
cũng sẽ tự tạo ra cho mình một vị trí nhất định trên thị trường đầu ra. Trong tương

SV: Trần Văn Kiên

16

Mã SV : 1340029



Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

lai, chắc hẳn nó sẽ chiếm lĩnh thị phần đáng kể trong lĩnh vực mà nó hoạt động nếu
DN đó có thể tiếp cận vốn của NHTM để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Về
phía NHTM, khi cho các DN nhỏ và vừa như vậy vay, các NHTM cũng gặp ít rủi ro
hơn các trường hợp khác đồng thời có thể mở rộng quy mô vốn cho vay mang về
nhiều lợi nhuận hơn. Điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay đối với các DN nhỏ và vừa ở NHTM.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay
như: các DN không cung cấp cho ngân hàng các số liệu trung thực, khách quan.
Chế độ kế toán đã được ban hành nhưng phần lớn các DN không thực hiện nghiêm
túc. Việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã thoả thuận với ngân hàng
hay tài sản đảm bảo cho khoản vay không đầy đủ, hợp lý.
1.4.3.3. Nhóm nhân tố khác
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng
cho vay và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN nhỏ và vừa. Khi nền kinh tế
ổn định mọi mặt, ngân hàng và DN sẽ hoạt động tốt và họ phải đối mặt với ít rủi ro
như vậy chất lượng cho vay được đảm bảo. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái
mất đi hài hoà và ổn định trong các hoạt động gây ra khó khăn cho NHTM cũng
như các DN. Đồng thời, đường lối chính sách không đồng bộ làm xuất hiện rủi ro
khi NHTM cho vay.
Trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay, nước ta đang trong quá
trình phát triển nên cơ chế chính sách luôn thay đổi để thích ứng kịp thời do vậy đã
gây không ít khó khăn cho sự hoạt động của các NHTM và các DN nhỏ và vừa
trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh. Mặt khác, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá

kinh tế thế giới diễn ra các quốc gia khiến khái niệm môi trường kinh tế không chỉ
hạn chế trong một nước. Tất cả đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động cho
vay đối với các DN nhỏ và vừa ở NHTM.
 Môi trường luật pháp
Một vấn đề khác ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động cho vay của
các NHTM, đó chính là hệ thống luật pháp nói chung và nói riêng liên quan tới lĩnh

SV: Trần Văn Kiên

17

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

vực ngân hàng. Môi trường luật pháp ở các nước đang phát triển như Việt Nam
đang trong quá trình hoàn thiện, các cơ quan quản lý Nhà nước hay thay đổi văn
bản pháp luật liên quan đến hoạt động tài chính trong nền kinh tế. Do đó, lợi ích của
các NHTM và các DN luôn bị đe dọa. Chính vì thế, điều này tác động xấu đến chất
lượng hoạt động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa.
 Sự cạnh tranh
Trong một nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh hoạt động giữa các NHTM
hay giữa các DN với nhau là nhân tố khách quan khó có thể tác động. Chúng ta cần
có một sự cạnh tranh công bằng và bình đẳng để tạo ra một sân chơi lành mạnh cho
các DN nhỏ và vừa cũng như NHTM. Điều kiện này giúp cho họ hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn. Qua đây, ta thấy sự cạnh tranh tác động đến chất lượng hoạt
động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa như thế nào.

Ngoài ra, chất lượng cho vay đối với các DN nhỏ và vừa còn chịu sự ảnh
hưởng của một số nhân tố khách quan bất khả kháng khác như thảm hoạ thiên
nhiên, hoả hoạn, chiến tranh, sự bất ổn định chính trị... Chúng ảnh hưởng lớn đến
khả năng hoàn trả nợ của người đi vay (DN nhỏ và vừa ) cũng như chất lượng hoạt
động cho vay đối với các DN nhỏ và vừa .
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV của
NHTM
Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV đóng vai trò quan
trọng đối với cả bản than doanh nghiệp, ngân hàng cũng như toàn xã hội. Để thấy
được ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao chất lượng cho vay của các DNNVV.
1.5.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói rieengchaats lượng cho
vay cao tức là khoản vay chính của doanh nghiệp được đáp ứng 1 cách kịp thời,
nhanh chóng, quá trình giải ngân phù hợp với yêu cầu kinh doanh, chi phí vay vốn
thấp, thủ tục nhanh gọn và hiệu quả sử dụng vốn cao.
Khi nhận được vốn tài trợ phù hợp của ngân hàng DNNVV có thể đầu tư theo
mục đích vay vốn nhằm cải thiện công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất… từ đó đem lại thu nhập cao hơn cho, nâng cao mức

SV: Trần Văn Kiên

18

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính


sống cho công nhân. Do đó các DNNVV luon muốn chọn cho doanh nghiệp một
ngân hàng có chất lượng vay tốt.
1.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong những hoạt động sinh lời quan trọng nhất của các
NHTM. Khi ngân hàng tìm cách nâng cao chất lượng cho vay tức là ngân hàng tìm
cách mở rộng hoạt động cho vay một cách đảm bảo, để có thể vừa mở rộng vừa thu
hồi lãi và gốc đúng hạn. Nghĩa là nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm tăng doanh
thu cho ngân hàng. Nhờ đó ngân hàng có thể tiếp tục mở rộng tín dụng cũng như
các dịch vụ khác.
1.5.3. Đối với nền kinh tế
Khi các NHTM nâng cao chất lượng cho vay, tức là mở rộng cho vay đã đáp
ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Những khoản cho vay chất lượng tốt này lại tạo ra
lợi nhuận cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lai động. Hoạt động nâng cao
chất lượng cho vay đã góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước, góp phần
đưa kinh tế ngày càng phát triển vững mạnh hơn.

SV: Trần Văn Kiên

19

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở NGÂN HÀNG TMCP

XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - CN Hà Nội.
2.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex – CN Hà Nội.

Tên giao dịch

Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- chi
nhánh Hà Nội

Tên gọi tắt

PG BANK CN Hà Nội

Địa chỉ

Sô 79 Bà Triêụ, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Điện thoại / Fax

04- 39447663 / 04- 39447670

Email



Vốn điều lệ
Mã số thuế

3000 tỷ đồng
0113017430


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - CN Hà Nội
PG Bank Hà Nội được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động chi
nhánh số 0113017430 của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, ký ngày 21/05/2007. Sự kiện
này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu việc tham gia của PG Bank
vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa bàn kinh tế trọng điểm là Hà Nội,
mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát triển mở rộng các chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc.
Từ khi thành lập đến nay, PG Bank Hà Nội luôn hoạt động tốt với mục tiêu
ban đầu là huy động vốn và cho vay ngắn hạn. Sau gần ba năm thành lập, chi nhánh
đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường và không ngừng phát triển theo định
hướng: Mở rộng - An toàn - Hiệu quả và Phát triển về cả quy mô hoạt động, chất
lượng dịch vụ và cơ cấu tổ chức cán bộ. Cho đến nay, PG Bank Hà Nội đã mở rộng
dịch vụ của mình với gần 30 sản phẩm, trong đó có cả thanh toán quốc tế. Với trụ
sở chính tại 79 Bà Triệu và cùng với 19 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất

SV: Trần Văn Kiên

20

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng khách hàng. Đội ngũ cán
bộ của chi nhánh cũng từng bước được kiện toàn và dần đi vào ổn định, xứng đáng

là chi nhánh hàng đầu của ngân hàng PG Bank.
2.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex –

CN Hà Nội
Là một trong những chi nhánh lớn và then chốt của PG Bank, nhiệm vụ của
chi nhánh Hà Nội là vô cùng quan trọng cụ thể như sau:
- Trước hết sự phát triển của chi nhánh Hà Nội sẽ làm tiền đề, tạo động lực
cho PG Bank có thể phát triển lớn mạnh ở khu vực phía bắc.
- Chi nhánh PG Bank Hà Nội là chi nhánh đánh dấu sự phát triển thực sự của
hệ thống PG Bank, cho thấy sự gia nhập của PG Bank vào thị trường ngân hàng
trong nước.
- Cung cấp các dịch vụ về ngân hàng một cách chuyên nghiệp để tạo niềm tin
cho khách hang, taojneen thương hiệu PG Bank có uy tín.
- Là cầu nối các giúp cho các dịch vụ của ngân hàng tới được người tiêu dung
một cách đễ dàng hơn, tăng cường quảng bá them tên tuổi của PG Bank.
- Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế để
đầu tư phát triển. Kinh doanh đa năng tổng hợp về các dịch vụ tín dụng tiền tệ, dịch
vụ ngân hang.
- Làm ngân hàng đại lý phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của các
tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.

SV: Trần Văn Kiên

21

Mã SV : 1340029



Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
CN Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PG Bank - Chi nhánh Hà Nội
Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc
chi nhánh

Khối kinh doanh

Phòng giao
dịch - kho
quỹ

Phòng phục vụ
khách hàng DN

Phòng phục vụ
khách hàng cá
nhân

Các phòng
giao dịch
trực thuộc
(19 phòng)


Khối hỗ trợ
kinh doanh

Phòng kế
toán

Phòng thẩm
định tài sản
đảm bảo

Khối Quản lý nội bộ

Phòng Hành chính
- Tổ chức
( Nguồn : Phòng HC – TC )

SV: Trần Văn Kiên

22

Mã SV : 1340029


Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Khoa tài chính

 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban thuộc chi nhánh
Về chức năng cụ thể của các phòng ban được phân bổ như sau:
 Phòng phục vụ khách hàng cá nhân

- Phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng
ngoại tệ và VNĐ.
- Thực hiện hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của PG Bank: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tệ, thanh
toán xuất nhập khẩu, thẻ dịch vụ ngân hàng điện tử…
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công
theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng của các khách hàng cá nhân theo quy định.
- Phối hợp với các phòng khác theo quy đinh tín dụng.
 Phòng phục vụ khách hàng DN
- Phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là DN, tổ chức kinh tế để khai thác
vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với các DN theo phạm vi
được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.
 Phòng Giao dịch - Kho quỹ
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả khách hàng
DN, khách hàng cá nhân và các tổ chức khác) như sau:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng.
- Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ
tín dụng được duyệt.
- Đầu mối quản lý thông tin về nguồn vốn, tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền
mật, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá).
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất nhập), phát triển
các giao dịch ngân quỹ, phối hợp chặt chẽ với các phòng phục vụ khách hàng
SV: Trần Văn Kiên


23

Mã SV : 1340029


×