Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.96 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thu Hằng

Mã sinh viên

: TC433993

Lớp

: Kế toán K43

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Mạnh Dũng

Hà Nội – 2015


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Chữ viết tắt..............................................................................................................1
Giải thích chữ viết tắt..............................................................................................1

2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và
Xây dựng 4..................................................................................................13
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào sổ
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu
trên sổ chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong tháng 07 năm 2014 .. .22

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................26
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công........................................................43

2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................56
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang........................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94

SV: Lê Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Giải thích chữ viết tắt

BTC

Bộ Tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CT, HMCT

Công trình, hạng mục công trình

CP

Cổ phần


CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSCX

Chi phí sản xuất chung

CPSXKDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

GTGT

Giá trị gia tang

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL


Nguyên vật liệu

NT

Ngày tháng

TCKT

Tài chính kế toán

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TK

Tài khoản

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VNĐ

Việt Nam đồng

VTTB

Vật tư thiết bị

SV: Lê Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công tyError: Reference
source not found

BIỂU
Chữ viết tắt..............................................................................................................1
Chữ viết tắt..............................................................................................................1
Giải thích chữ viết tắt..............................................................................................1
Giải thích chữ viết tắt..............................................................................................1
Căn cứ vào các chứng từ đã tập hợp được kế toán tiến hành phản ánh vào sổ

chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 theo mẫu quy định. Số liệu
trên sổ chi tiết của TK 621 dưới đây em xin trích trong tháng 07 năm 2014 .. .22
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công........................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................94

SV: Lê Thị Thu Hằng

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường của Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới đã và
đang mở ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra rất nhiều thách thức mới cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư đặc biệt là ở thị trường xây dựng cơ bản. Để công việc kinh
doanh đạt hiệu quả tốt, có thể cạnh tranh và đứng vững được trong thị trường đó,
một biện pháp hữu hiệu mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng là tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm xây dựng song vẫn đảm bảo chất lượng
cũng như tiến độ thi công các công trình. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện
và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá, hạch toán kế toán là một phạm trù kinh tế
khách quan, một công cụ quản lý có hiệu quả phục vụ tích cực cho nhu cầu đó của
các doanh nghiệp.
Hiện nay, kế toán với vai trò là công cụ quản lý đắc lực cho các nhà quản tri,
phải tính toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh: các loại chi phí kinh doanh bỏ ra để sản xuất nhằm so sánh với doanh thu đạt
được để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, các công trình xây dựng cơ bản chủ yếu
được tổ chức theo phương thức đấu thầu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải kiểm soát

một cách chặt chẽ chi phí bỏ ra để không lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản
xuất tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo
tính chính xác, tính đầy đủ của chi phí tính vào giá thành sản phẩm. Từ đó các nhà
quản trị doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp kịp thời đề ra nhằm tiết kiệm được
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ hữu hiệu góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán, mà trọng tâm là kế toán
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, quan thời gian thực tập tại
Phòng Tài chính Kế toán của Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4,
được quan sát và thực hành các bước của công tác kế toán tại Công ty, thấy được

SV: Lê Thị Thu Hằng

1

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
tầm quan trọng trong việc tính giá thành của sản phẩm và được sự hướng dẫn tận
tình của các cô chú anh chị trong Phòng Tài chính – Kế toán, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tàichuyên đề thực tập chuyên ngành:
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4 "
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4.

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4 .
Do thời gian và kiến thức hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy thầy giáo để bài viết
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo TS. Trần Mạnh Dũng cùng toàn thể các anh chị phòng Kế
toán Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng đã giúp em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Thu Hằng

2

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY
ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và
Xây dựng 4
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt, tái sản xuất tài sản cố định tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước.

Chính vì vậy, một bộ phận không nhỏ của thu nhập quốc dân nói chung, của tích
lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài chính hỗ trợ từ nước ngoài được đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật đặc trưng. Đó là một ngành sản xuất vật chất công nghiệp đặc
biệt. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành bàn
giao công trình đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất
phức tạp về yêu cầu kỹ thuật từng công trình. Quá trình thi công thường chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau. Do đó, trước khi thi công xây lắp công trình nhất thiết phải có giai đoạn
thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình thi công và quản lý
chi phí chặt chẽ.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục,
từ khâu thăm dò, điều tra kiểm soát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công
trình. Giữa các khâu của sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nếu một khâu
ngừng trệ hoặc gặp vấn đề phát sinh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu khác.
Sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4 cũng
mang những đặc tính chung như vậy.

SV: Lê Thị Thu Hằng

3

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán


• Danh mục sản phẩm :
Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4 hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi… Những
năm gần đây Công ty đã tập trung hoàn thành một số công trình xây dựng sau:
Biểu 1.1: Danh mục công trình hoàn thành bàn giao
Tên công trình

STT

Mã công trình

1

Công trình cầu thang bộ tầng L5-L22 tòa nhà quân đội

TM 35

2

TM 35 –Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội
Xây dựng nhà văn phòng cho Công ty TNHH Thương TP-HD

3

mại Thiên Phú
Công trình xây dựng bãi xếp thành phẩm số 02- CTCP

BXTP-02

4


gạch Granit-Hà Tây
Công trình sửa chữa tường rào bảo vệ -CTCP gạch

TRBV-Granit

5

Granit Hà Tây
Xây dựng và lắp đặt thiết bị chiếu sáng văn phòng cho

POTEK

6

Công ty TNHH SX&TM POTEK Việt Nam
Thi công văn phòng làm việc – Công ty Cổ phần xây

ANKHANH

7

dựng phát triển An Khánh
Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị nhà văn phòng-

TT171

..

Công ty TNHH Trường Thành 171

...

...
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)

Các công trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị
chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên thông
nhất với nhau về giá trị thanh toán của các công trình cùng với các điều kiện ràng
buộc khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ,
nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành đạt điểm dừng kỹ thuật cao cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản
phẩm xây lắp. Trường hợp nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công
việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách
đáng tin cậy được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.

SV: Lê Thị Thu Hằng

4

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
• Tiêu chuẩn chất lượng:
Sau thời gian xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước
và Xây dựng 4 đã và đang thực sự khẳng định được uy tín của mình. Các công trình
do Công ty thi công được đánh giá cao về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho
đơn vị.
Xây dựng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2000. Nhiêm vụ phổ biến chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế từng
giai đoạn của công ty cho toàn thể cán bộ công nhân viênlà nhiệm vụ được đặt lên
hàng đầu. Ngoài ra công ty còn thường xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng
Khoa học kỹ thuật – Công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm xây lắp, giữ
vững uy tín của Công ty, đưa công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị
trường.
Sản phẩm xây lắp của Công ty được thiết kế và thi công tuân thủ theo đúng
tiêu chuẩn Việt Nam về công trình xây dựng:
- TCVN 3153 -1979: Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động
- TCVN 4055 -1985: Tổ chức thi công;
- TCVN 4086 - 1985: Tiêu chuẩn an toàn điện trong xây dựng;
- TCVN 4087 - 1985: Sử dụng máy thi công;
- TCVN 5279 - 1990: An toàn cháy nổ - Yêu cầu chung.
- TCVN 5308 - 1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
- TCVN 5637 - 1991: Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng;
- TCXD 204 - 1998 : Bảo vệ công trình xây dựng
- TCXDVN 296 - 2004: Dàn giáo các yêu cầu về an toàn.
- TCXDVN 309 - 2004: Công tác trắc địa trong xây dựng công trình;
- TCXDVN 356 - 2005: Kết cấu bê-tông và bê-tông cốt thép
- TCXDVN 371 - 2006: Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng;
• Loại hình sản xuất:
Hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành ở nhiều công trình, nhiều hạng

SV: Lê Thị Thu Hằng

5

Lớp: Kế toán K43



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
mục công trình, ở các Đội xây dựng khác nhau và ở từng địa điểm cụ thể khác nhau
trên địa bàn Hà Tây, Hà Nội và các tỉnh lân cận. Do tính chất đặc thù của ngành xây
dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của
Công ty thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng giai
đoạn công việc hoàn thành theo quy ước với khách hàng là chủ đầu tư hoặc nhà
thầu.Chi phí đầu vào cho sản xuất thi công từng công trình, hạng mục công trình là
hoàn toàn khác nhau, được tập hợp và phân bổ cho từng CT, HMCT.
• Thời gian sản xuất:
Sản phẩm xây dựng thường là những hạng mục công trình với những khoản
chi phí phát sinh lớn, nên thời gian thi công thường chia thành các giai đoạn phù
hợp với từng đối tượng sản phẩm. Do điều kiện xây lắp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
môi trường bên ngoài như khí hậu, địa hình, thời gian giải phóng mặt bằng... nên
thời gian xây lắp để hoàn thành được một công trình thường khá dài.
• Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có tính đồng nhất, không có sản phẩm nào
giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt kỹ thuật riêng
biệt, kết cấu sản phẩm, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi
sản phẩm đều yêu cầu về lập dự toán sản xuất và yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công riêng, phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm
bảo cho sản xuất liên tục.
• Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4
là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp
dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu và hoặc chưa được chủ đầu tư chấp nhận
thanh toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Lắp máy Điện

nước và Xây dựng 4

SV: Lê Thị Thu Hằng

6

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4 hoạt động trong nhiều
lĩnh vực nhưng lĩnh vực chính là xây lắp. Đây là lĩnh vực hoạt động có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc nhưng phần lớn là theo hợp đồng xây
lắp, và theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Các công trình và hạng mục công trình, sau khi Công ty ký được hợp đồng
với bên chủ đầu tư. Phòng Kinh tế -Kỹ thuật và phòng Tài chính- Kế toán căn cứ
vào thiết kế thi công và thông số kỹ thuật, điều kiện thi công và tiến độ thi công
công trình, căn cứ vào năng lực thi công công trình của các tổ Đội xây dựng phù
hợp với các yêu cầu quản lý, để ra giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho Ban chỉ huy
công trình. Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo sản xuất và các mặt quản lý trên
công trường thông qua các bộ phận nghiệp vụ: Ban chỉ huy công trình.
Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty luôn tuân thủ theo quy
trình công nghệ xây dựng như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
Đấu thầu

Trúng thầu

Lập kế hoạch thi

công

Trúng thầu
Thanh lýhợp
đồng

Nghiệm thu,
thanh toán

Thi công công
trình

Thi công
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
• Giai đoạn đấu thầu công trình
Công ty tham gia đấu thầu bằng việc mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán,
sau đó tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu hiện trường thực tế, xem
xét khả năng về tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực… có phù hợp và đáp ứng yêu
cầu của công trình để đưa ra quyết định tham gia đấu thầu.
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công
- Lập dự toán dự thầu và xác định bỏ thầu
• Giai đoạn trúng thầu công trình
Sau khi đã có quyết định trúng thầu công trình từ phía chủ đầu tư, công ty tiến

SV: Lê Thị Thu Hằng

7

Lớp: Kế toán K43



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
hành ký hợp đồng nhận thầu công trình:
- Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết hợp đồng
- Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng
• Giai đoạn thi công công trình:
Giai đoạn này bao gồm các bước sau:
- Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công công trình, trình bày tiến độ thi
công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận
- Bàn giao và tìm mốc mặt bằng.
- Tiến hành thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập
• Giai đoạn nghiệm thu công trình:
Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn, khối lượng thi công và giá trị công trình lớn, do đó các công trình
thường chia thành các khoản mục công trình nhỏ hơn. Vì vậy, Công ty và chủ
đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn hoàn thành
hoặc theo từng hạng mục công trình. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị
công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng
giai đoạn hoặc từng hạng mục công trình đã ký trong hợp đồng. Sau khi nghiệm
thu Công ty được thanh toán số tiền theo khối lượng thi công nghiệm thu sau
khi trừ % tiền tạm ứng. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng về nguồn vốn cho
công ty.
• Giai đoạn thanh lý hợp đồng:
Sau khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ tiến hành
thanh toán cho công ty, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư vì sau khi
hoàn thành công trình có thể xảy ra một số hư hỏng ngoài ý muốn và phải tư sửa.
Do đó, chủ đầu tư thường không thanh toán hết giá trị công trình mà để lại 3-5% giá

trị công trình để làm giá trị bảo hành công trình. Tiến bảo hành công trình sẽ được
tính lãi như tiền gửi ngân hàng và thường thì do bên thứ ba không chế khoản tiền
này, thông thường là ngân hàng sẽ khống chế khoản này. Sau khi thời gian bảo
hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai
bên. Lúc này, công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại, hai bên chủ đầu tư và công
ty ký vào biên bản thanh lý hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này công ty

SV: Lê Thị Thu Hằng

8

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
nhận 5% giá trị công trình còn lại, hai bên chủ đầu tư và công ty ký vào biên bản
thanh lý hợp đồng và chấm dứt quan hệ kinh tế hai bên.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Lắp
máy Điện Nước và Xây dựng 4
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy
móc, trang thiết bị sử dụng cho sản xuất, sức lao động của nhân công (được tính
bằng tiền lương, các khoản phụ cấp mà Công ty phải trả cho người lao đông...) mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
Công ty. Tiết kiệm chi phí chính là làm tăng lợi nhuận cho công ty, do đó việc quản
lý và kiểm soát chi phí là hết sức quan trọng. Ngoài ra, để đảm bảo cho mỗi công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành phải đạt được một
mức lợi nhuận mục tiêu tối thiểu thì yêu cầu Ban giám đốc Công ty đặt ra với công
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết theo từng

khoản mục khoản mục chi phí, từng yếu tố chi phí, theo từng loại công cụ dụng cụ,
nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng.
- Thường xuyên theo dõi và đối chiếu các khoản mục chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh với dự toán chi phí để tìm nguyên nhân chênh lệch tăng, giảm so với dự
toán chi phí để từ đó có hướng khắc phục và biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Bên cạnh đó, thì việc thực hiện các mục tiêu như tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị,
xây dựng giá đấu thầu hợp lý thì phòng Tài chính Kế toán còn có nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc và khối lượng công việc đã hoàn thành để
từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp theo đúng các khoản
mục chi phí đã quy định và kỳ tính giá thành đã xác định;trên cơ sở đó xác định
được phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hợp lý;
- Tổ chức, sắp xếp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, và tiêu
thức phân bổ hợp lý, tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản

SV: Lê Thị Thu Hằng

9

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
phẩm của hoạt động xây dựng, cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin, số liệu chi
tiết và tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí sản xuất phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ;
- Định kỳ có trách nhiệm cung cấp các báo cáo quản trị về tình hình chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cho Ban giám đốc Công ty để từ đó Ban giám đốc tiến

hành phân tích các định mức chi phí sản xuất, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch
chi phí sản xuất và giá thành xây dựng.
Phòng Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập kế hoạch tiến độ sản xuất cho toàn
Công ty, quản lý kỹ thuật, lập hồ sơ đấu thầu, lập phương án thi công cho các công
trình, đơn vị thi công, điều động xe, máy móc, ôtô, thiết bị phục vụ cho các đơn vị,
công trình thi công. Bộ phận này có nhiệm vụ scan, in bản vẽ, tính toán khối lượng,
lập kế hoạch kinh phí, vật tư cho các công trình theo tiến độ, nghiệm thu kỹ thuật,
làm hồ sơ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, lập hồ sơ hoàn thành
và bàn giao công trình cho chủ đầu tư, tham mưu cho các nhà quản lý về biện pháp
tổ chức thi công và quản lý kỹ thuật, quản lý sản xuất.
Tại các công trình, Ban chỉ huy công trình có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình
hình thi công, tình hình sử dụng vật tư, sử dụng lao động và các chi phí khác liên
quan đến công trình đang thi công. Ban chỉ huy công trình kết hợp với bộ phận vật
tư theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn vật tư tại công trình đang thi công để có kế
hoạch thu mua vật tư phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư để đảm bảo không
làm gián đoạn quá trình thi công. Không mua quá nhiều, quá sớm tránh thất thoát và
lãng phí trong quá trình bảo quản, vì tại các công trình thì điều kiện bảo quản
thường không tốt. Ví dụ như, mua thép quá nhiều, bảo quản lại ngoài trời, mưa gió
sẽ làm han gỉ, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Hay như mua cát, sỏi để lâu thì
cũng dễ bị hao hụt. Ban chỉ huy công trình cũng phải theo dõi tình hình tiến độ thi
công, nếu trong giai đoạn khối lượng công việc ít, không cần quá nhiều lao động, sẽ
cho công nhân tạm nghỉ để tránh lãng phí chi phí nhân công. Và khi công trình đến
giai đoạn hoàn thành ban giao, Ban chỉ huy Công trình có trách nhiệm kết hợp với
bộ phận giám sát thi công cũng các bên liên quan tiến hành nghiệm thu khối lượng
công trình đã thi công và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.

SV: Lê Thị Thu Hằng

10


Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4 là một công ty chuyên
sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, do vậy đặc điểm hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm chung với quy trình
hạch toán ở các doanh nghiệp xây lắp. Tuy vậy, căn cứ vào đặc điểm riêng biệt của
Công ty, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cũng có
những nét đặc thù riêng.Hiện tại, Công ty đã và đang thi công khá nhiều công trình
chủ yếu là công trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc, trường học. Nhưng trong
phạm vi chuyên đề thực tập chuyên ngành, em xin trình bày có hệ thống công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình“Thi công công
trình cầu thang bộ Bệnh viện Thanh Nhàn - Hai Bà Trưng - Hà Nội ” khởi công
từ tháng 6 năm 2014 và dự kiến bàn giao đi vào sử dụng trong tháng 3 năm 2015”.
Số liệu của công trình này được lấy trong tháng 07 năm 2014 và công trình được
gọi tắt là công trình cầu thang bộ bệnh viện Thanh Nhàn .
Đội xây lắp số 1 chịu trách nhiệm thi công công trình này dưới sự giám sát
và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty. Vào thời điểm cuối năm 2014, công trình
đã hoàn thành được Cầu thang bộ từ tầng L5 đến tầng L22. Theo thỏa thuận giữa
chủ đầu tư và Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4 thì chủ đầu tư
sẽ thực hiện thanh toán theo tiến độ hàng tháng. Do vậy, kế toán Công ty phải có
trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phần công việc hoàn thành,
bàn giao cho chủ đầu tư hàng tháng.
Việc vận dụng phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như
đã trình bày được thể hiện thông qua trình tự hạch toán như sau:
 Trình tự hạch toán chi tiết:
Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo hạng mục công trình;
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo hạng mục công trình;

Bước 3: Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng hạng mục công
trình làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
 Trình tự hạch toán tổng hợp:
Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hạng mục công trình;
Bước 2: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều hạng mục công trình và thực

SV: Lê Thị Thu Hằng

11

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
hiện phân bổ chi phí này cho từng công trình theo những tiêu thức thích hợp.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.

SV: Lê Thị Thu Hằng

12

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy
Điện nước và Xây dựng 4

2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường là từ 50% đến
70% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguyên vật liệu luôn được xem là một vấn đề được quan tâm h àng đầu trong
công tác quản trị chi phí. Việc quản lý nguyên vật liệu được thực hiện từ khâu
thu mua nguyên vật liệu, nhận hàng đến quá trình lưu kho, xuất dùng cho sản
xuất.
Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình khá
đa dạng và phong phú: cát, sỏi, đá, gạch, xi-măng, sơn, kính, sắt, thép,…Mỗi loại
nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau như đối với xi măng có xi
măng thường dùng để xây, trát, xi măng trắng dùng để lát gạch, xi măng đặc biệt có
tính đông kết nhanh dùng để đổ trần…Tùy yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu
về thẩm mỹ mà khi thi công người ta sẽ sử dụng những loại vật tư khác nhau.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay, Công ty đang tính giá trị nguyên vật liệu xuất
kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Do điều kiện về luân chuyển chứng từ
(chứng từ các công trình theo quy định được chuyển lên Công ty vào ngày cuối
tháng) cũng như điều kiện nơi thi công, kho vật tư xa Công ty, kế toán ghi sổ từng
nghiệp vụ xuất kho tương ứng với chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho một công
trình cụ thể. Việc làm này là có cơ sở do việc xuất dùng vật tư tại một kho thường
chỉ liên quan đến việc thực hiện thi công một công trình nhất định.
SV: Lê Thị Thu Hằng


13

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Trong hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp, kế toán phải tôn trọng những quy định có
tính nguyên tắc sau:
- Vật tư sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế
sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán chính xác số phế liệu thu hồi nếu
có theo từng đối tượng công trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình thì
kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng
hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu haochi phí nguyên
vật liệu trực tiếp theo dự toán, Theo chi phí nhân công trực tiếp phát sinh,...
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong
xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống
định mức đó.
- Những chi phí NVL chưa sử dụng hết nhập lại kho thì phải được tính giá trị chính
xác và loại trừ ra khỏi chi phí xây lắp trong kỳ.
Tại Công ty, sau khi trúng thầu các công trình, Công ty sẽ thực hiện giao
khoán công trình, hạng mục công trình cho các Đội xây dựng thông qua “Hợp đồng
khoán nội bộ”. Hợp đồng khoán này có tác dụng giao khối lượng xây dựng cho các
đội sản xuất, các Đội xây dựng phải đảm bảo sử dụng các chi phí trong khuôn khổ
dự toán được giao theo từng bước thực hiện. Tuy vậy, đây không phải là phương

thức khoán gọn, mà là khoán theo bước, khoán theo định mức. Chính vì vậy mà
công tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu, quyết toán chi phí nguyên vật liệu đều
phải căn cứ vào kế hoạch, dự toán Công ty đã lập.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp

SV: Lê Thị Thu Hằng

14

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết tài khoản cấp 2 cho từng công trình, hạng
mục công trình, từng khối lượng công việc xây lắp. Đối với công trình có máy móc
và các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt tại công trình thi công không
phản ánh ở tài khoản này.
Cụ thể: Công ty chi tiết TK 621- BVTN để theo dõi chi phí NVLTT cho
hạng mục cầu thang bộ Bệnh viện Thanh Nhàn – Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng các
chứng từ như: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong tháng được lập cho từng kho tương ứng cho
từng công trình, một số chứng từ liên quan khác...
Để xác định được chi phí nguyên vật liệu, kế toán phải theo dõi chặt chẽ quá
trình từ việc mua nguyên vật liệu đến xuất dùng nguyên vật liệu. Hầu hết nguyên

vật liệu được tổ, Đội xây dựng được quyền tạm ứng mua vật tư, chuyển thẳng đến
chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện. Hàng tháng, các tổ
đội xây dựng phải thực hiện bàn giao chứng từ, thanh toán chi phí nguyên vật liệu
với Công ty.Khối lượng nguyên vật liệu mua về được tính dựa trên dự toán và
nhiệm vụ sản xuất thi công công trình. Các đội sẽ tạm ứng mua vật tư theo từng
hạng mục công trình đã tính toán trong dự toán. Theo đó, đội trưởng đội thi công
hoặc chủ nhiệm công trình viết giấy xin đề nghị tạm ứng trình lên Giám đốc công ty
và các phòng ban ký duyệt. Sau khi giấy đề nghị tạm ứng được Giám đốc và kế toán
trưởng ký duyệt thì Công ty sẽ tạm ứng cho các tổ, đội bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng. Sau đó các tổ, đội tiến hành thu mua nguyên vật liệu, Công ty giao trách
nhiệm cho đội trưởng, chủ nhiệm công trình tự quản lý và sử dụng vật tư theo kế
hoạch trong dự toán. Giám sát công trình sẽ theo dõi định mức tiêu hao vật tư.
Khoản hao hụt nguyên vật liệu sử dụng ngoài định mức cho phép, Công ty quy định
trừ vào lương của người lao động.
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng được lập như sau:

SV: Lê Thị Thu Hằng

15

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Biểu 2.1 Giấy đề nghị tạm ứng
CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 28/06/2014
Kính gửi : Giám đốc Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4

Tên tôi là : Vũ Văn Năm
Địa chỉ : Đội xây dựng số 1
Đề nghị tạm ứng số tiền: 19.500.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Mười chín triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Mua xi măng bổ sung cho công trình cầu thang bộ Bệnh viện Thanh
Nhàn – Hai Bà Trưng - Hà Nội
Giám Đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng

Người tạm ứng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)

Sau khi nhận được tiền tạm ứng, Đội xây dựng thực hiện mua nguyên vật
liệu chuyển tới chân công trình. Hợp đồng kinh tế (nếu có) để thực hiện việc mua
nguyên vật liệu sẽ do Giám đốc Công ty ký hoặc do Trưởng ban chỉ huy công trình
ký (có giấy ủy quyền của Giám đốc). Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình
phải được kiểm tra về số lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập
“Biên bản giao nhận hàng” theo số lượng. Hóa đơn mua hàng người bàn giao có thể
là Hóa đơn GTGT (Biểu 2.2) hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường.

Biểu 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng
SV: Lê Thị Thu Hằng

16


Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2
Ký hiệu: HT/14P
Ngày 06 tháng 07 Năm 2014
Số: 0000068
Đơn vị bán hàng:
CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Địa chỉ:
Thị trấn Minh Tân - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương
Mã số thuế:
0801228395
Họ và tên người mua hàng: Bùi Ngọc Trọng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Lắp máy Điện Nước và Xây dựng 4
Địa chỉ: 198 Đường Nguyễn Tuân – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK
Mã số thuế: 0102793598

STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị

tính
C
Tấn

Số
lượng
1
10

Đơn giá

Thành tiền

A
B
2
3
1
Xi măng Hoàng Thạch MC25
1.030.000
10.300.000
Cộng tiền hàng:
1.030.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế:
11.330.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
11.330.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng

Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên, đóng
dấu)
(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
Trong một số trường hợp, các tổ, Đội xây dựng có thể mua chịu nguyên vật
liệu dùng cho thi công công trình do yêu cầu sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét
thấy phù hợp, Công ty sẽ ghi nhận đó là một khoản nợ của Công ty đối với nhà
cung cấp.Nguyên vật liệu mua về có thể đưa ra chân công trình sử dụng ngay hoặc
là nhập kho để lưu trữ, bảo quản. Công ty sử dụng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất
kho để theo dõi nguyên vật liệu mua về và dùng cho sản xuất.

Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
SV: Lê Thị Thu Hằng

17

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 07 năm 2014
Nợ TK 152,133
Số: PN 06
Có TK 331

Họ và tên người giao: Bùi Ngọc Trọng
Theo HĐ số 0000068 ngày 06 tháng 07 năm 2014 của Đội xây dựng số 1 mua
Nhập tại kho: TM 35
Tên sản phẩm,
Mã Đơn vị
Số lượng
STT
hàng hóa
số
tính
Đơn giá
Thành tiền
Theo
Thực
chứng từ
nhập
B
C
D
1
2
3
Xi măng Hoàng
Tấn
10
10
1.030.000
Thạch MC25
Cộng
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.

Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
A
1

4
10.300.000
10.300.000
Kế toán

(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
Trong tháng, căn cứ vào định mức vật tư, nhu cầu vật tư thực tế, tổ trưởng các
tổ lập giấy yêu cầu xuất vật tư (phải có chữ ký của kỹ thuật viên giám sát CT) trình
cho đội trưởng duyệt. Giấy yêu cầu xuất vật tư được coi là hợp lý, hợp lệ khi có đủ
chữ ký của đội trưởng đội sản xuất, kỹ thuật công trình và người yêu cầu. Tuy nhiên
để tránh lãng phí NVL, đội trưởng và kỹ thuật công trình phải bám sát thi công,
xem xét cân nhắc trước khi ký duyệt. Khi được chấp nhận, thủ kho căn cứ vào giấy
yêu cầu đã được duyệt để tiến hành làm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên.
- 1 liên giao cho người nhận vật tư.
- 1 liên thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho.
- 1 liên nhân viên kinh tế ở các Đội xây dựng tập hợp chuyển về phòng kế toán.
Trong quá trình thi công công trình, có những vật tư được mua và vận chuyển thẳng
tới chân công trình không qua kho thì các tổ trưởng tiến hành tập hợp hoá đơn
GTGT, bán hàng, bảng kê mua NVL… sau đó chuyển về phòng kế toán. Phòng kế

SV: Lê Thị Thu Hằng


18

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
toán ở Công ty căn cứ vào chứng từ kế toán được chuyển về từ các công trình và
các đội xây lắp mà căn cứ vào đơn giá NVL nhập vào theo từng đợt để tính đơn giá
xuất vật tư theo yêu cầu của từng công trình để nhập liệu vào sổ sách trên Excel. Từ
đó tính được CPNVLTT để hạch toán vào TK 621 chi tiết từng công trình.
Ví dụ: Ngày 05/07/2014 Khi có nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu để thi
công sản xuất thì đội trưởng thi công công trình sẽ viết Phiếu yêu cầu xuất vật tư
(Biểu 2.4) trình lên Ban chỉ huy công trường ký duyệt. Sau đó, thủ kho căn cứ vào
phiếu yêu cầu xuất vật tư để tiến hành xuất kho nguyên vật liệu cho công trình.
Ngày 06/07/2014 Công ty xuất kho nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho thi công
công trình cầu tháng bộ Bệnh viện Thanh Nhàn.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho (Biểu 2.5 và biểu 2.6) cho công trình, kế toán
tiến hành nhập số liệu vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu 2.7).

SV: Lê Thị Thu Hằng

19

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Biểu 2.4: Phiếu yêu cầu xuất vật tư

CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Ban chỉ huy công trình cầu thang bộ Bệnh viện Thanh Nhàn
Họ và tên người đề nghị: Nguyễn Văn Dũng
Bộ phận: Đội xây dựng số 1
Đề nghị: Xuất kho NVL để phục vụ thi công CT cầu thang bộ bệnh viện Thanh
Nhàn với số lượng vật tư như sau:
STT

Tên vật tư

1
2
3

Xi măng PCP 30
Cát vàng
Gạch 2 lỗ

4
3005

Bạ
Bạt kẻ

6

Mã số

Đơn vị tính

Tấn
m3
Viên

Số lượng
5
75
15 000
M2

xanh
M2

200

Đinh 7

Kg

10

7

Đinh 5

Kg

10

8


Thép 2 ly

Kg

30

Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2014
BAN CHỈ HUY CT
(Ký tên, đóng dấu)

SV: Lê Thị Thu Hằng

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

20

Lớp: Kế toán K43


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 4
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 07 năm 2014

Nợ TK 621


Số: 05

Có TK 152

Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn Lượng

Địa chỉ: Đội xây dựng 2

Lý do xuất kho: Xây thô công trình cầu thang bộ bệnh viện Thanh Nhàn khu CT1
Xuất tại kho:
STT
A
1

Đơn vị

Tên vật tư

Tính

B
Xi măng Hoàng Thạch
MC25

xuất
2

Đơn giá

Thành tiền


D

cầu
1

3

4

Tấn

5

5

1.030.000

5.150.000

2

Gạch 2 lỗ

Viên

3

Cát vàng


m3

Cộng

Số lượng
Yêu
Thực

15 000 15 000
75

X

X

75
X

2 700 40.500.000
98 000

7.350.000
53.000.000

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ) :Năm mươi ba triệu đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo : 1
Xuất kho ngày 06 tháng 07 năm 2014
Giám Đốc

Kế toán trưởng


Thủ kho

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Người nhận hàng
(ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng TCKT Công ty)
Đồng thời, Công ty cũng xuất kho vật liệu phụ dùng cho thi công công trình.

Biểu 2.6: Phiếu xuất kho

SV: Lê Thị Thu Hằng

21

Lớp: Kế toán K43


×